Top 10 # Chức Năng Nhiệm Vụ Quyền Hạn Của Bác Sĩ Xem Nhiều Nhất, Mới Nhất 6/2023 # Top Trend | Theindochinaproject.com

Chức Năng, Nhiệm Vụ, Quyền Hạn

 

QUYẾT ĐỊNH

Về việc ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm Nghiên cứu và Đào tạo bảo hiểm thuộc Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm

BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH

  Căn cứ Nghị định số 36/2012/NĐ-CP ngày 18/4/2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;

Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23/12/2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;

Căn cứ Quyết định số 1313/QĐ-BTC ngày 11/6/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm;

  Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm Nghiên cứu và Đào tạo bảo hiểm thuộc Cục Quán lý, giám sát bảo hiểm.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm Nghiên cứu và Đào tạo bảo hiểm được ban hành kèm theo Quyết định 1379/QĐ-BTC ngày 02/06/2009 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

Điều 3. Cục trưởng Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Chánh văn phòng Bộ Tài chính và Thủ trưởng các đơn vị, tổ chức thuộc Bộ Tài chính chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.

Nơi nhận:

– Như Điều 3;

– Cổng TTĐT Bộ Tài chính;

– Lưu: VT,TCCB (110b).

KT.BỘ TRƯỞNG

THỨ TRƯỞNG

Trần Xuân Hà

 

QUY CHẾ

Tổ chức và hoạt động của Trung tâm Nghiên cứu và Đào tạo bảo hiểm thuộc Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm

(Ban hành kèm theo Quyết định số 3132/QĐ-BTC ngày 09 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)

CHƯƠNG 1

CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN

Điều 1. Vị trí và chức năng

  Trung tâm Nghiên cứu và Đào tạo bảo hiểm (gọi tắt là Trung tâm) là đơn vị sự nghiệp trực thuộc Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm, có chức năng tổ chức thực hiện các hoạt động nghiên cứu khoa học và đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về bảo hiểm và thị trường bảo hiểm.

Trung tâm có tư cách pháp nhân, con dấu riêng, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và ngân hàng thương mại theo quy định của pháp luật.

Trung tâm có trụ sở chính tại Hà Nội

Tên giao dịch quốc tế: The Insurance Research and Training Center (IRTC).

Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn

1. Xây dựng chương trình, kế hoạch nghiên cứu khoa học dài hạn, trung hạn và hàng năm của Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch sau khi được Cục trưởng Cục quản lý, giám sát bảo hiểm phê duyệt.

3. Tổ chức cung cấp dịch vụ nghiên cứu khoa học hoặc tư vấn nghiên cứu khoa học về bảo hiểm và thị trường bảo hiểm cho các tổ chức, cá nhân có nhu cầu sau khi được Cục trưởng Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm phê duyệt.

  5. Tổ chức đào tạo cho cán bộ quản lý, nhân viên, đại lý bảo hiểm của các doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm theo quy định của pháp luật về kinh doanh bảo hiểm và chương trình đào tạo được Cục trưởng Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm phê duyệt.

6. Tổ chức đào tạo nâng cao trình độ cho các cán bộ, nhân viên của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm, đại lý bảo hiểm, tổ chức và cá nhân có nhu cầu.

7. Tổ chức thi cấp chứng chỉ đại lý bảo hiểm; tổ chức thi và cấp chứng chỉ cho học viên đã qua các lớp đào tạo, bồi dưỡng về bảo hiểm theo quy định của pháp luật.

8. Biên soạn, biên dịch, xuất bản các tài liệu, giáo trình và các ấn phẩm khác phục vụ việc nghiên cứu, học tập, giảng dạy về bảo hiểm và thị trường bảo hiểm trình Cục trưởng Cục quản lý giám sát bảo hiểm phê duyệt.

9. Hợp tác với các trường, các tổ chức, các cơ sở nghiên cứu khoa học, đào tạo trong và ngoài nước phục vụ việc nghiên cứu, đào tạo và nâng cao trình độ kiến thức về bảo hiểm và thị trường bảo hiểm theo quy định của pháp luật.

Được chi các khoản chi đặc thù phục vụ cho hoạt động chuyên môn như chi làm đề thi, chi xây dựng hoặc thuê cơ sở hạ tầng phục vụ cho công tác thi, chi cho các hoạt động nghiên cứu, chi biên soạn giáo trình,… và các khoản chi thường xuyên, không thường xuyên thuộc chuyên môn, nghiệp vụ của đơn vị theo quy định của pháp luật.

11. Thực hiện quyền tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật và theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.

12. Thực hiện chế độ thông tin báo cáo theo quy định của pháp luật và của Cục trưởng Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm.

13. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Cục trưởng Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm giao.

CHƯƠNG 2

TỔ CHỨC, BỘ MÁY

Điều 3. Cơ cấu tổ chức

1. Cơ cấu tổ chức của Trung tâm gồm:

a) Phòng Nghiên cứu khoa học;

b) Phòng Đào tạo;

c) Phòng Hành chính – Tài vụ – Quản trị;

d) Chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh;

đ) Chi nhánh Miền Trung (tại Thành phố Đà Nẵng)

Nhiệm vụ cụ thể của các phòng và Chi nhánh Trung tâm do Cục trưởng Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm quy định.

2. Cán bộ, viên chức của Trung tâm thuộc biên chế sự nghiệp của Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm. Giám đốc Trung tâm chịu trách nhiệm quản lý và sử dụng cán bộ, viên chức theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý cán bộ, viên chức của Bộ trưởng Bộ Tài chính và Cục trưởng Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm.

Điều 4. Lãnh đạo Trung tâm

Trung tâm có Giám đốc và một số Phó Giám đốc. Giám đốc chịu trách nhiệm trước Cục trưởng Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm về toàn bộ hoạt động của Trung tâm; Phó Giám đốc chịu trách nhiệm trước Giám đốc về nhiệm vụ được phân công.

Giám đốc Trung tâm điều hành mọi hoạt động của Trung tâm theo quy định tại Quyết định này và Quy chế làm việc do Cục trưởng Cục Quản lý giám sát bảo hiểm ban hành.

Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Giám đốc, Phó Giám đốc và các chức danh lãnh đạo khác của Trung tâm thực hiện theo phân cấp quản lý cán bộ của Bộ Tài chính.

Điều 5. Quản lý nhân sự và tiền lương

Nhân sự của Trung tâm gồm có công chức, viên chức, lao động hợp đồng, cộng tác viên.

Trung tâm thực hiện chế độ quản lý nhân lực và trả tiền lương, tiền công, các khoản thu nhập khác, thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp đối với công chức, viên chức, lao động hợp đồng từ nguồn kinh phí của Trung tâm theo đúng quy định hiện hành của nhà nước, của Bộ Tài chính và Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm.

CHƯƠNG 3

QUẢN LÝ TÀI CHÍNH

Điều 6. Cơ chế tài chính

Trung tâm Nghiên cứu và Đào tạo bảo hiểm được thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính áp dụng cho đơn vị sự nghiệp có thu theo quy định của pháp luật hiện hành.

Điều 7. Chấp hành cơ chế tài chính

Trung tâm có trách nhiệm lập, chấp hành dự toán, thực hiện chế độ kế toán; chịu trách nhiệm quản lý và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài chính, tài sản và cơ sở vật chất được giao; trích lập các quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp, dự phòng ổn định thu nhập, phúc lợi và khen thưởng theo quy định hiện hành.

Chi nhánh Trung tâm là đơn vị hạch toán phụ thuộc của Trung tâm.

CHƯƠNG 4

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

  Điều 8. Sửa đổi, bổ sung quy chế và trách nhiệm thi hành

  Việc sửa đổi, bổ sung Quy chế do Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định trên cơ sở đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm.

    Cục trưởng Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Chánh Văn phòng Bộ Tài chính, Thủ trưởng các đơn vị, tổ chức thuộc Bộ và Giám đốc Trung tâm Nghiên cứu và Đào tạo bảo hiểm chịu trách nhiệm thực hiện Quyết định này./.

  

 

KT. BỘ TRƯỞNG

THỨ TRƯỞNG

Trần Xuân Hà

 

Chức Năng Nhiệm Vụ, Quyền Hạn

I. Chức năng, nhiệm vụ của Quỹ Đầu Tư phát triển tỉnh Bắc Giang

(Trích Quyết định số 228/QĐ-UBND về việc phê duyệt Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Bắc Giang)

1. Chức năng của Quỹ:

– Tiếp nhận, quản lý nguồn vốn ủy thác từ các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước để thực hiện các hoạt động theo hợp đồng ủy thác; phát hành trái phiếu chính quyền địa phương theo ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh để huy động vốn cho ngân sách tỉnh.

– Nhận ủy thác quản lý hoạt động của Quỹ Phát triển đất và một số quỹ khác do Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập

– Thực hiện đầu tư trực tiếp vào các dự án, cho vay đầu tư, góp vồn thành lập doanh nghiệp; ủy thác cho vay đầu tư, thu hồi nợ theo quy định tại Nghị định 138/2007/NĐ-CP và Nghị định 37/2013/NĐ-CP

2. Nhiệm vụ của Quỹ:

– Thực hiện đầu tư trong phạm vi kế hoạch và cơ cấu đầu tư đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt trong từng thời kỳ, phù hợp với chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội đã được Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua.

– Quản lý, sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả các nguồn vốn; đảm bảo an toàn và phát triển vốn; tự bù đắp chi phí và tự chịu rủi ro.

– Đầu tư đúng quy định, đúng mục đích, đúng đối tượng, có hiệu quả; thu hồi kịp thời, đầy đủ cả nợ gốc và nợ lãi.

– Thực hiện đúng hạn, đầy đủ các nghĩa vụ trả nợ của Quỹ đối với tổ chức, cá nhân đã cho Quỹ vay vốn.

– Mua bảo hiểm tài sản, bảo hiểm rủi ro và các loại bảo hiểm khác theo quy định của pháp luật

– Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước theo quy định hiện hành.

– Thực hiện đúng chế độ kế toán, thống kê và báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật.

– Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Tài chính, Bộ Tài chính và các cơ quan khác theo quy định.

– Chịu sự thanh tra, kiểm tra của các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo luật định; cung cấp số liệu, công bố công khai về tình hình tài chính theo quy định của pháp luật.

– Thực hiện một số nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân tỉnh giao phù hợp với quy đinh tại Nghị định 138/2007/NĐ-CP, Nghị định 37/2013/NĐ-CP và các quy định khác của pháp luật.

3. Quyền hạn của Quỹ:

– Được pháp luật bảo hộ với tư cách là một pháp nhân trước mọi hành vi trái pháp luật gây tổn hại đến tài sản, quyền lợi và uy tín của Quỹ.

– Được tổ chức hoạt động phù hợp với mục tiêu và phạm vi hoạt động của Quỹ theo quy định của Nghị định 138/2007/NĐ-CP, Nghị định 37/2013/NĐ-CP và theo điều lệ này.

– Được mở tài khoản tiền gửi tại Kho bạc Nhà nước và các Ngân hàng thương mại hoạt động hợp pháp trên địa bàn theo quy định của pháp luật.

– Được lựa chọn các dự án có hiệu quả phù hợp với kế hoạch và cơ cấu đầu tư của Ủy ban nhân dân tỉnh để quyết định đầu tư, trừ các trường hợp đặc biệt do UBND tỉnh quyết định

– Được mời và tiếp các đối tác đầu tư, kinh doanh nước ngoài, được cử cán bộ và nhân viên của Quỹ ra nước ngoài công tác, học tập, tham quan, khảo sát theo quy định của pháp luật.

– Được đầu tư vào các dự án với tư cách là chủ đầu tư hoặc đồng chủ đầu tư; cho vay hoặc hợp vốn cho vay đối với các dự án; góp vốn thành lập doanh nghiệp; ủy thác hoặc nhận ủy thác theo quy định tại điều lệ này. Được cử người đại diện phần vốn góp của Quỹ tại doanh nghiệp mà Quỹ góp vốn.

– Có quyền yêu cầu doanh nghiệp cung cấp tài liệu, hồ sơ về tình hình tài chính, sản xuất kinh doanh để xem xét quyết định đầu tư, cho vay; trực tiếp thẩm định phương án tài chính, hiệu quả đầu tư của các dự án.

– Được thuê các tổ chức, chuyên gia tư vấn để xem xét, thẩm định một phần hoặc toàn bộ các dự án Quỹ đầu tư trực tiếp, cho vay, góp vốn thành lập doanh nghiệp.

– Được đình chỉ việc đầu tư, cho vay, góp vốn; thu hồi các khoản đầu tư trước thời hạn nếu có đầy đủ chứng cứ chứng minh đối tượng sử dụng vốn không đúng mục đích, vi phạm hợp đồng hoặc vi phạm pháp luật.

– Khi đến hạn trả nợ, nếu các bên không có thỏa thuận khác mà chủ đầu tư không trả được nợ thì Quỹ có quyền xử lý tài sản bảo đảm tiền vay để thu hồi nợ theo quy định của pháp luật.

– Được quản lý, sử dụng vốn và tài sản được giao; khai thác các nguồn lực nhằm tăng ngồn vốn để thực hiện nhiệm vụ. Quản lý đầu tư xây dựng, mua sắm sửa chữa tài sản của Quỹ theo quy định của pháp luật và của UBND tỉnh.

– Được cho thuê, thế chấp, cầm cố tài sản thuộc quyền sở hữu của Quỹ theo quy định của pháp luật hiện hành.

– Được ban hành các quy chế, quy trình hoạt động để làm căn cứ triển khai hoạt động phù hợp với tình hình thực tế của Quỹ trong từng thời kỳ.

– Được tuyển dụng, thuê mướn, bố trí, sử dụng và đào tạo lao động; lựa chọn các hình thức trả lương, thưởng trên cơ sở kết quả hoạt động cảu Quỹ và có các quyền khác của người sử dụng lao động theo quy định của pháp luật.

– Được từ chối mọi yêu cầu của bất cứ cá nhân hay tổ chức nào về việc cung cấp thông tin và các nguồn lực khác của Quỹ, nếu yêu cầu đó trái với quy định của pháp luật và trái với Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ.

II. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng

1. Phòng Tổ chức hành chính

     – Tham mưu giúp Ban Giám đốc trong việc xây dựng, triển khai, tổ chức thực hiện các nội dung công tác: Tổ chức, cán bộ; lao động tiền lương; thi đua, khen thưởng; hành chính, tổng hợp; quản trị cơ quan; công tác văn thư, lưu trữ, thủ quỹ, thủ kho;

     – Thực hiện các dịch vụ Tài chính công về: Tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ tài chính ngân sách cho cán bộ tài chính trên địa bàn tỉnh; Dịch vụ về thông tin giá, thẩm định giá cho các tổ chức, cá nhân; Kiểm tra, đối chiếu hồ sơ quyết toán công trình xây dựng cơ bản;

     – Thực hiện nhiệm vụ khác khi được phân công.

2. Phòng Kế hoạch – Tài vụ

     – Tham mưu giúp Ban Giám đốc tổ chức thực hiện  các chế độ chính sách về công tác tài chính, kế toán. Tác nghiệp các nhiệm vụ chuyên môn trong lĩnh vực về tài chính, kế toán, hoạt động tín dụng và các hoạt động khác theo quy định;

     – Tổng hợp báo cáo định kỳ hoặc đột xuất về các hoạt động tài chính của Quỹ;

     – Trực tiếp theo dõi hạch toán kế toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong từng lĩnh vực hoạt động của Quỹ; Lập báo cáo quyết toán quý, năm theo định kỳ và báo cáo đột xuất về lĩnh vực tài chính theo yêu cầu của cấp trên;

     – Lập kế hoạch tài chính dài hạn và hàng năm về các hoạt động: huy động vốn; Đầu tư, cho vay;…

     – Quản lý, theo dõi, thu hồi nguồn vốn đầu tư thực hiện Dự án Năng lượng nông thôn II trên địa bàn tỉnh theo Quyết định số 180/QĐ-UBND ngày 18/02/2013 của UBND tỉnh Bắc Giang;

     – Lập kế hoạch dự toán ngân sách hàng năm; Xây dựng quy chế, định mức chi tiêu tài chính của của đơn vị Quỹ theo quy định.

     – Thực hiện nhiệm vụ khác khi được phân công.

3. Phòng Nghiệp vụ Quỹ và Quản lý vốn ủy thác

     – Xây dựng kế hoạch chiến lược phát triển các hoạt động của Quỹ về công tác cho vay đầu tư, tổ chức thực hiện nghiệp vụ cho vay nguồn vốn của Quỹ và nguồn vốn huy động khác;

     – Thực hiện công tác thẩm định các dự án về: Đầu tư trực tiếp; cho vay dự án; đảm bảo tiền vay và các dự án khác; huy động vốn; liên doanh liên kết theo chức năng nhiệm vụ của Quỹ Đầu tư phát triển;

     – Thực hiện công tác tiếp nhận và quản lý các nguồn vốn Quỹ Phát triển đất theo quy chế của tỉnh và Hợp đồng uỷ thác quản lý Quỹ phát triển đất;

     – Tham mưu và tác nghiệp giúp Ban Giám đốc trong các lĩnh vực nghiên cứu, xây dựng chiến lược kế hoạch hoạt động, kế hoạch huy động vốn của Quỹ xây dựng và thực hiện các đề án của Quỹ; Tổng hợp số liệu phục vụ việc báo các hoạt động chung của Quỹ và các cuộc họp của Hội đồng Quản lý quỹ đầu tư phát triển;

     – Xây dựng kế hoạch đầu tư, các quy chế về hoạt động đầu tư của Quỹ báo cáo Ban Giám đốc và trình Hội đồng Quản lý Quỹ phê duyệt để tổ chức thực hiện; tổ chức thực hiện các hoạt động đầu tư trực tiếp và đầu tư trên thị trường vốn; Tổ chức thực hiện việc quản lý các dự án đầu tư nhằm sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn của Quỹ;

     – Thực hiện nhiệm vụ khác khi được phân công.

Chức Năng, Nhiệm Vụ, Quyền Hạn Và Cơ Cấu Của Sở

Trang chủChức năng nhiệm vụ

CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU CỦA SỞ 

I. Vị trí, chức năng 1. Sở Ngoại vụ là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về công tác ngoại vụ và công tác biên giới lãnh thổ quốc gia (sau đây gọi chung là công tác đối ngoại) của địa phương; các dịch vụ công thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở theo quy định của pháp luật.

2. Sở Ngoại vụ thực hiện chức năng tham mưu cho Tỉnh ủy thông qua Ban cán sự đảng Ủy ban nhân dân tỉnh về chủ trương hội nhập quốc tế, định hướng mở rộng quan hệ và triển khai toàn diện công tác đối ngoại của địa phương; tổ chức, quản lý công tác đối ngoại Đảng tại địa phương theo các quy định của Đảng.

3. Sở Ngoại vụ chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời, chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Ngoại giao. Sở Ngoại vụ có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng, trụ sở đặt tại thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình.

II. Nhiệm vụ, quyền hạn

Sở Ngoại vụ thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn theo Điều 2 Thông tư liên tịch số 02/2015/TTLT-BNG-BNV ngày 28 tháng 6 năm 2015 của Bộ Ngoại giao và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Ngoại vụ thuộc Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, gồm:

1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh: a) Dự thảo quyết định, chỉ thị và các văn bản thuộc thẩm quyền ban hành của Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác đối ngoại địa phương. b) Dự thảo quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 05 năm và hàng năm, các chương trình, đề án, dự án về công tác đối ngoại; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước về công tác đối ngoại thuộc phạm vi quản lý của Sở. c) Dự thảo văn bản quy định điều kiện, tiêu chuẩn, chức danh đối với Trưởng, Phó các đơn vị thuộc Sở.

2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh: a) Dự thảo quyết định, chỉ thị thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực công tác đối ngoại của địa phương. b) Dự thảo quyết định thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể các tổ chức, đơn vị của Sở theo quy định của pháp luật.

3. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án về công tác đối ngoại địa phương sau khi được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát thực hiện các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở.

4. Tham mưu cho Tỉnh ủy về công tác đối ngoại: c) Theo dõi và đôn đốc việc thực hiện các chủ trương công tác đối ngoại của Tỉnh ủy, việc triển khai các hoạt động đối ngoại của Đảng theo các định hướng, chủ trương và chương trình đã được Tỉnh ủy phê duyệt. d) Làm cơ quan đầu mối giúp Tỉnh ủy quản lý thống nhất hoạt động đối ngoại của địa phương; phối hợp hoạt động đối ngoại của Tỉnh ủy, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể, tổ chức nhân dân tại địa phương.

5. Về công tác hợp tác quốc tế: a) Tham mưu về công tác hợp tác, hội nhập quốc tế của địa phương phù hợp với đường lối chính sách đối ngoại của Đảng và pháp luật của Nhà nước. b) Xây dựng, tổ chức thực hiện các kế hoạch hợp tác và hội nhập quốc tế của địa phương, các đề án thiết lập quan hệ hữu nghị hợp tác của địa phương với các đối tác nước ngoài, đặc biệt là Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào và Vương quốc Thái Lan, báo cáo Bộ Ngoại giao theo quy định. c) Làm đầu mối quan hệ của Ủy ban nhân dân tỉnh với các Cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự nước ngoài, các tổ chức phi chính phủ nước ngoài và đại diện tổ chức quốc tế tại Việt Nam.

6. Về công tác kinh tế đối ngoại: a) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh trong công tác ngoại giao kinh tế, xây dựng và triển khai các chương trình hoạt động đối ngoại phục vụ phát triển kinh tế – xã hội của địa phương. b) Làm đầu mối quan hệ của Ủy ban nhân dân tỉnh với Bộ Ngoại giao và các Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài trong việc quảng bá, giới thiệu tiềm năng, thế mạnh của địa phương; hỗ trợ triển khai các nhiệm vụ về xúc tiến thương mại, đầu tư, du lịch, bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của các tổ chức kinh tế của địa phương ở nước ngoài.

7. Về công tác văn hóa đối ngoại: a) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh trong công tác ngoại giao văn hóa, xây dựng và triển khai các chương trình, kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược ngoại giao văn hóa trong từng thời kỳ. b) Làm đầu mối quan hệ của Ủy ban nhân dân tỉnh với Bộ Ngoại giao và các Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài trong việc tổ chức các sự kiện văn hóa đối ngoại tại địa phương và giới thiệu, quảng bá hình ảnh, con người, văn hóa của địa phương ở nước ngoài.

8. Về công tác người Việt Nam ở nước ngoài: a) Tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch và chính sách đối với người Việt Nam ở nước ngoài tại địa phương. b) Tổ chức thông tin, tuyên truyền về chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước đối với người Việt Nam ở nước ngoài; vận động, hướng dẫn và hỗ trợ người Việt Nam ở nước ngoài và thân nhân của họ trong làm việc, đầu tư kinh doanh, sinh sống và học tập tại địa phương.

9. Về công tác lãnh sự và bảo hộ công dân: a) Quản lý hoạt động xuất nhập cảnh của cán bộ, công chức thuộc đối tượng sử dụng hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ; tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra, quản lý và đề nghị cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ tại địa phương theo quy định. c) Làm đầu mối tiếp nhận và trả kết quả hồ sơ đề nghị chứng nhận lãnh sự, hợp pháp hóa lãnh sự tại địa phương khi được Bộ Ngoại giao ủy quyền.

10. Về công tác biên giới lãnh thổ quốc gia: b) Theo dõi, tổng hợp và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Ngoại giao tình hình thực hiện các điều ước quốc tế về biên giới, lãnh thổ quốc gia và các vấn đề nảy sinh trên biên giới đất liền và trên biển tại địa phương. c) Tổ chức tập huấn, tuyên truyền phổ biến pháp luật, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về biên giới, lãnh thổ quốc gia; hướng dẫn, kiểm tra và quản lý các văn bản, tài liệu, bản đồ và hồ sơ về biên giới thuộc phạm vi quản lý của địa phương; kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn các cơ quan đơn vị địa phương về các vấn đề quản lý nhà nước về biên giới, lãnh thổ.

11. Về công tác lễ tân đối ngoại: a) Thực hiện quản lý nhà nước về lễ tân đối ngoại tại địa phương. b) Đề xuất, xây dựng và ban hành các văn bản quy định về công tác lễ tân đối ngoại ở địa phương; tổ chức kiểm tra, hướng dẫn việc thực hiện các quy định về lễ tân đối ngoại ở các cơ quan, đơn vị, địa phương. c) Chủ trì về lễ tân và hậu cần cho các đoàn của lãnh đạo tỉnh đi thăm làm việc ở nước ngoài; tổ chức thực hiện công tác lễ tân đối ngoại, đón tiếp các đoàn nước ngoài đến thăm làm việc với lãnh đạo tỉnh hoặc quá cảnh tại địa phương.

12. Về công tác thông tin đối ngoại: a) Làm đầu mối quan hệ với Bộ Ngoại giao và các Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài trong triển khai chương trình, kế hoạch thông tin tuyên truyền đối ngoại của địa phương đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt. b) Cung cấp thông tin của địa phương cho Bộ Ngoại giao, Ban Đối ngoại Trung ương và các cơ quan chức năng để phục vụ công tác tuyên truyền đối ngoại; phối hợp với Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài triển khai các hoạt động thông tin đối ngoại, quảng bá địa phương ở nước ngoài. c) Thống nhất quản lý phóng viên nước ngoài hoạt động báo chí tại địa phương; xây dựng chương trình hoạt động, tổ chức việc tiếp và trả lời phỏng vấn của lãnh đạo tỉnh, cung cấp thông tin có định hướng, theo dõi và quản lý hoạt động của phóng viên nước ngoài theo quy định của pháp luật.

13. Về công tác tổ chức và quản lý đoàn ra, đoàn vào: a) Thực hiện quản lý nhà nước đối với các đoàn đi công tác nước ngoài của lãnh đạo tỉnh và các cơ quan, đơn vị, địa phương (sau đây gọi là đoàn ra) và các đoàn quốc tế đến thăm làm việc tại địa phương (sau đây gọi là đoàn vào). b) Tổ chức các đoàn đi công tác nước ngoài của lãnh đạo tỉnh; làm đầu mối liên hệ với Bộ Ngoại giao, Ban Đối ngoại Trung ương và Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài để hỗ trợ, hướng dẫn, quản lý các đoàn ra theo quy định; thẩm định các đề án đoàn ra, theo dõi, thống kê, tổng hợp các đoàn ra thuộc quyền quản lý của Tỉnh ủy và Ủy ban nhân dân tỉnh. c) Xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch, đề án đón tiếp các đoàn nước ngoài đến thăm và làm việc với lãnh đạo tỉnh; thẩm định đề xuất, kiến nghị của các sở, ban, ngành, địa phương về việc lãnh đạo tỉnh tiếp khách nước ngoài; thống kê, tổng hợp các đoàn vào thuộc quyền quản lý của Tỉnh ủy và Ủy ban nhân dân tỉnh.

14. Về công tác tổ chức và quản lý hội nghị, hội thảo quốc tế: a) Thực hiện tổ chức và quản lý các hội nghị, hội thảo quốc tế tại địa phương thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh. b) Đầu mối tiếp nhận hồ sơ, thẩm định nội dung các hội nghị, hội thảo quốc tế; hướng dẫn, kiểm tra các cơ quan, đơn vị, địa phương thực hiện các quy định về tổ chức và quản lý hội nghị, hội thảo quốc tế.

15. Về công tác ký kết và thực hiện thỏa thuận quốc tế: a) Thực hiện quản lý nhà nước về ký kết và thực hiện các thỏa thuận quốc tế tại địa phương. b) Theo dõi, đôn đốc việc thực hiện các thỏa thuận đã ký kết; báo cáo và xin ý kiến chỉ đạo của cấp có thẩm quyền về những vấn đề phát sinh trong ký kết và thực hiện thỏa thuận quốc tế tại địa phương.

16. Về công tác phi chính phủ nước ngoài: b) Quản lý các hoạt động quan hệ và vận động viện trợ phi chính phủ nước ngoài của địa phương; xây dựng chương trình, kế hoạch và hỗ trợ các cơ quan, đơn vị, địa phương trong vận động viện trợ phi chính phủ nước ngoài. c) Thẩm định các chương trình, dự án và các khoản viện trợ ký kết với các tổ chức phi chính phủ nước ngoài đảm bảo yêu cầu về chính trị đối ngoại; đôn đốc công tác quản lý và báo cáo tài chính đối với các khoản viện trợ phi chính phủ nước ngoài. d) Là cơ quan thường trực Ban công tác phi chính phủ nước ngoài tỉnh Quảng Bình (nếu có).

17. Về công tác thanh tra ngoại giao: a) Thực hiện công tác thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành tại địa phương theo quy định. b) Tiến hành thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ được giao của các cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi quản lý của Sở. c) Hướng dẫn, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng; hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị thuộc Sở thực hiện các quy định chung của pháp luật về thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí theo quy định; kiến nghị đình chỉ việc thi hành hoặc huỷ bỏ những quy định trái pháp luật được phát hiện qua công tác thanh tra.

18. Về công tác bồi dưỡng kiến thức nghiệp vụ đối ngoại: a) Đề xuất, xây dựng và tổ chức thực hiện các chương trình bồi dưỡng kiến thức và chuyên môn, nghiệp vụ đối ngoại cho cán bộ, công chức địa phương.

19. Thực hiện báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ đối ngoại theo quy định.

20. Thực hiện cải cách hành chính theo mục tiêu và nội dung chương trình cải cách hành chính của Ủy ban nhân dân tỉnh, tổ chức ứng dụng khoa học, công nghệ; xây dựng hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước và chuyên môn, nghiệp vụ đối ngoại; phối hợp với Bộ Ngoại giao xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu về hoạt động đối ngoại địa phương toàn quốc.

21. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và mối quan hệ công tác của các đơn vị thuộc Sở; quản lý tổ chức, biên chế, thực hiện chế độ tiền lương, chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật đối với công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.

22. Quản lý tài chính, tài sản được giao và tổ chức thực hiện ngân sách được phân bổ theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.

23. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Tỉnh ủy và Ủy ban nhân dân tỉnh phân công.

Nguồn: 

Quyết định số 08/2016/QĐ-UBND ngày 09/05/2016

[Trở về]

Vị Trí, Chức Năng, Nhiệm Vụ, Quyền Hạn Của Dân Quân Tự Vệ

Dân quân tự vệ là thành phần của lực lượng vũ trang nhân dân; là lực lượng bảo vệ Đảng, chính quyền, tính mạng, tài sản của Nhân dân, tài sản của cơ quan, tổ chức ở địa phương, cơ sở; làm nòng cốt cùng toàn dân đánh giặc ở địa phương, cơ sở khi có chiến tranh.

Dân quân tự vệ là lực lượng vũ trang quần chúng không thoát ly sản xuất, công tác, được tổ chức ở địa phương gọi là dân quân, được tổ chức ở cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, đơn vị sự nghiệp, tổ chức kinh tế (sau đây gọi chung là cơ quan, tổ chức) gọi là tự vệ.

Theo Điều 3 Luật Dân quân tự vệ có hiệu lực thi hành từ ngày 1/7/2020 thì vị trí, chức năng của Dân quân tự vệ như sau:

Dân quân tự vệ là thành phần của lực lượng vũ trang nhân dân; là lực lượng bảo vệ Đảng, chính quyền, tính mạng, tài sản của Nhân dân, tài sản của cơ quan, tổ chức ở địa phương, cơ sở; làm nòng cốt cùng toàn dân đánh giặc ở địa phương, cơ sở khi có chiến tranh.

Theo quy định tại Điều 5 Luật Dân quân tự vệ thì dân quân tự vệ có nhiệm vụ như sau:

– Sẵn sàng chiến đấu, chiến đấu và phục vụ chiến đấu bảo vệ địa phương, cơ sở, cơ quan, tổ chức.

– Phối hợp với các đơn vị Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và lực lượng khác trên địa bàn bảo vệ chủ quyền, an ninh biên giới quốc gia, hải đảo, vùng biển, vùng trời Việt Nam; tham gia xây dựng nền quốc phòng toàn dân, khu vực phòng thủ, bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật theo quy định của pháp luật.

– Thực hiện nhiệm vụ huấn luyện quân sự, giáo dục chính trị, pháp luật, hội thi, hội thao, diễn tập.

– Tham gia thực hiện các biện pháp về chiến tranh thông tin, chiến tranh không gian mạng theo quy định của pháp luật, quyết định của cấp có thẩm quyền.

– Phòng, chống, khắc phục hậu quả thảm họa, sự cố, thiên tai, dịch bệnh, cháy, nổ; tìm kiếm, cứu nạn, cứu hộ; bảo vệ rừng, bảo vệ môi trường và nhiệm vụ phòng thủ dân sự khác theo quy định của pháp luật.

– Tuyên truyền, vận động Nhân dân thực hiện đường lối, quan điểm của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về quốc phòng, an ninh; tham gia xây dựng địa phương, cơ sở vững mạnh toàn diện, thực hiện chính sách xã hội.

– Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.

Hùng Phi

Vũ Thị Thanh Tú