Top 6 # Chức Năng Sinh Lý Của Kali Xem Nhiều Nhất, Mới Nhất 3/2023 # Top Trend | Theindochinaproject.com

Chức Năng Sinh Lý Của Mũi

Các cuốn mũi làm tăng đáng kể bề mặt của niêm mạc mũi, nó cũng làm cho luồng không khí qua mũi chậm lại, tiếp xúc tốt hơn vối bề mặt niêm mạc để thực hiện tốt chức năng thở, bảo vệ cho các khe mũi, nơi có các lỗ thông với các xoang.

Không khí khi qua mũi sẽ được làm: ấm, ẩm và sạch.

+ Làm ấm: qua theo dõi bằng các vi nhiệt kế, cho thấy nhiệt độ trong hốc mũi không phụ thuộc vào nhiệt độ bên ngoài. Không khí sau khi qua mũi, được nâng lên ở nhiệt độ 33°c, điều này rất cần thiết để đảm bảo cho không khí khi đến các phế nang có nhiệt độ cân bằng với thân nhiệt (vì các phần còn lại của đường hô hấp chỉ đảm bảo nâng thêm được 3°c – 4°C).

+ Làm ẩm: bất kể ẩm độ không khí bên ngoài, khi qua mũi ẩm độ sẽ được nâng đến mức bão hoà (100%).

+ Làm sạch: không khí qua mũi cũng được làm sạch bằng cách giữ lại các bụi và vật lạ (kháng nguyên), trung hoà các chất kích thích. Có độ kiềm, toan quá cao.

Ba chức năng: làm ấm, ẩm, sạch không khí được thực hiện nhờ niêm mạc mũi là hệ thống niêm mạc đường hô hấp trên, vổi cấu trúc rất giàu mạch máu trong niêm mạc. Các mạch này được hỗ trợ bởi tô chức cương của cuốn dưới và vùng giàu mạch ở vách ngăn được gọi là vùng mạch Kisselbach. Lớp biểu mô với các tế bào lông chuyển và các tế bào tiết đảm bảo cho trên mặt các tế bào lông có lớp nhầy. Lớp nhầy này bắt giữ các vật lạ, hoà tan các chất kích thích để các tê bào lông vối các chuyển động đồng hướng (400 đến 800 nhịp/1 phút) đưa ra phía sau hốc mũi, xuống họng để được loại trừ. Hệ thống hoạt động lông – nhầy này rất tinh tế, dễ bị gián đoạn do các viêm, nhiễm khuẩn, quá kích thích…

Ngoài ra còn có hệ thông tế bào dưổi niêm mạc, ngay dưới màng đáy, sản sinh các thực bào và dịch thể miễn dịch. Nó hoạt động như một hệ thông bảo vệ chống lại các kháng nguyên khi hệ thống lông – nhầy không loại trừ được.

Như vậy niêm mạc mũi giữ vai trò rất quan trọng để bảo vệ đường hô hấp và đảm bảo tốt chức năng sinh lý hô hấp nhò hệ thống lông – nhầy (tế bào lông và dịch nhầy) và hệ thống tế bào dưới niêm mạc của nó.

Niêm mạc mũi thường xuyên bị nhiều yếu tố tác động:

Vật lý: ẩm độ, nhiệt độ…

Hóa học: hơi khí, bụi…

Vi sinh: vi khuẩn, nấm mốc…

Cũng cần kể đến yếu tố tâm lý vì nó chịu sự chi phối của thần kinh thực vật.

Nếu các yếu tố tác động quá mức, làm máu đến tổ chức cương quá nhiều, niêm mạc bị sung huyết, phù nể, đặc biệt rối loạn hệ thông lông – nhầy, sẽ ảnh hưởng đến chức năng thở và đưa tới trạng thái bệnh lý.

Ngủi: được thực hiện bởi niêm mạc ngửi nằm ở phần cao của hốc mũi, với các tế bào thần kinh cảm giác và đầu tận của thần kinh khứu giác, trên diện tích 2-3cm2, có màu vàng nên còn gọi là điểm vàng.

Để ngửi được, luồng không khí phải đến được vùng ngửi, không bị các u, lệch hình, dính ỏ hốc mũi cản trở. Các chất có mùi phải hoà tan được trong dịch nhầy phủ trên các tế bào thần kinh cảm giác thì mối tạo được kích thích tối dây thần kinh khứu giác.

Các bít tắc ở mũi làm luồng khí không đi được tới vùng ngửi, gây giảm, mất ngửi.

Các tổn thương tế bào thần kinh cảm giác ỏ nóc hốíc mũi, tổn thương dây thần kinh khứu giác (dây I) và các nhân thần kinh ở não sẽ gây mui ngửi iiOg nhận…

Phát âm: mũi cũng có tác động đến giọng nói, tạo ra âm sắc, độ vang của giọng.

Khi hốc mũi bị bít tắc hoặc tịt lỗ mũi sau hay trước, giọng nói sẽ mất độ vang, thay đổi âm sắc được gọi là giọng mũi kín.

Chức Năng Sinh Lý Của Thận

Thận là cơ quan tạo thành cũng như bài xuất nước tiểu và đảm nhiệm nhiều chức năng sinh lý quan trọng thông qua ba cơ chế chủ yếu là lọc máu ở cầu thận, tái hấp thu và bài tiết ở ống thận. Ngoài ra thận còn có chức năng nội tiết.

1/ Duy trì sự hằng định của nội môi, quan trọng nhất là giữ cân bằng thể tích và các thành phần ion trong dịch cơ thể.

2/ Đào thải các sản phẩm giáng hóa trong cơ thể, quan trọng nhất là các sản phẩm giáng hóa của protein như ure, acid uric, creatinin,..

3/ Đào thải các chất độc nội sinh và ngoại sinh.

4/Điều hòa huyết áp thông qua cơ chế: hệ thống renin – angiotensin – aldosteron do các tế bào hạt của bộ máy cận cầu thận tiết ra. Renin được tăng giải phóng khi có giảm dòng máu qua thận hoặc giảm cung lượng tim nên có vai trò trong điều hòa huyết áp (hạ huyết áp)

Hệ thống prostaglandin : prostaglandin được tổng hợp từ acid arachidonic và các acid béo không bão hòa khác. Một số prosrtaglandin được tổng hợp và phân hủy tại thận. các prostaglandin này được chia làm hai nhóm một nhóm có giãn mạch , lợi tiểu, chống đông ( PGI2, PGE2, PGD2) và một số nhóm có tác dụng co mạch, gây tắc mạch (thromboxan).

Hệ thống kallikerin – kinin : kallikerin và bradykinin là những chất giãn mạch được tìm thấy ở vỏ thận, có tác dụng làm giảm sức cản mạch máu , tăng bài tiết natri và nước, tăng tổng hợp prostaglandin.

5/ Điều hòa quá trình tạo hồng cầu thông qua việc sản xuất erythropoietin. Chất này được sản xuất chủ yếu tại vỏ thận do các tế bào nội mạch ở lưới mao mạch quanh ống thận đảm nhiệm. Nó kích thích tủy xương tạo hồng cầu. khi suy thận mãn gây thiếu hụt erythropoietin và gây ra thiếu máu. Tuy nhiên hiện nay đã có nhiều chế phẩm erythropoietin tái tổ hợp được sử dụng để điều trị bệnh thiếu máu ở những bệnh nhân bị suy thận mãn.

6/ Điều hòa chuyển hóa canxi thông qua sản xuất 1, 2, 5 dihydroxycalciferol ( 1,2,5D3) . 1,2,5D3 có hoạt tính làm tăng tái hấp thu calci ở ruột và làm tăng gắn calci ở xương. Khi suy thận mãn sẽ thiếu hụt chất này và sẽ gây ra các bệnh về xương cho những bệnh nhân này.

7/Điều hòa những chuyển hóa khác thông qua các quá trình phân giải và giáng hóa một số hormon như : insulin, glucagon (tụy), hormon cận giáp, prolactin, hormon tăng trưởng, vasopressin,…

Một số lời khuyên cho những người mắc các bệnh về thận:

Sử dụng các loại thước theo đúng hướng dẫn, chỉ định của bác sĩ.

Lao động và nghỉ ngơi điều độ.

Ăn nhạt

Uống đủ nước

Không nên sử dụng các chất kích thích : rượu bia, thuốc lá , chè, cafe,..

Sinh Lý Và Chức Năng Của Da

Về phương diện cơ học: Da có khả năng chống đỡ các chấn thương, xây xát nhờ có lớp sừng dẻo dai và một số vùng có lông tóc. Lớp gai với những tế bào gắn chặt bằng những cầu nối, lớp trung bì có các sợi chùn giãn, lớp hạ bì có các ô mỡ và tổ chức liên kết đều góp phần làm cho da trở thành một lớp bảo vệ cơ học đáng kể. Ở những vùng luôn bị chấn thương, chà xát trong sinh hoạt và trong lao động (bàn tay, bàn chân, khuỷu tay, đầu gối…), lớp sừng bao giờ cũng dầy hơn các chỗ khác.

Về phương diện lý học: Hệ số dẫn điện, dẫn nhiệt của lớp sừng tương đối thấp. Điều rất quan trọng là da giúp cho cơ thể tránh được tác hại của bức xạ mặt trời nhờ sắc tố melanin phân bố đều ở thượng bì. Dưới kính hiển vi điện tử đã thấy rõ phía trên các nhân tế bào gai có một lớp melanin như cái ô bảo vệ. Sẫm màu là phản ứng tự vệ đầu tiên của da đối với tia cực tím của mặt trời.

Về mặt hóa học: Lớp sừng cùng với phim bã (do chất mỡ của tuyến bã tiết ra dàn đều lên da), có khả năng bảo vệ da tránh khỏi tác hại của độ kiềm, toan nhất định. Các chất độc hại muốn ngấm qua da phải vượt được hàng rào sinh học khá ổn định của lớp thượng bì (thể hiện ở độ pH, khả năng trung hòa và kháng kiềm, toan của da).

Da có khả năng chống lại vi khuẩn, nấm, virus (người ta gọi là khả năng triệt khuẩn tự nhiên của da), nhờ có tác động phối hợp của nhiều yếu tố như: tác dụng cơ học của lớp sừng, khả năng triệt khuẩn của lớp phim bã, tác dụng kháng sinh của một số acid béo và một số men ở da… Ngoài ra da cũng tự làm sạch bằng thường xuyên bóc lớp sừng, bài tiết mồ hôi và chất bã, cuốn theo vô số nguồn ô nhiễm.

Nhờ hệ số dẫn nhiệt của lớp sừng và của tổ chức mỡ dưới da tương đối thấp, nên về mùa lạnh da thường giữ không cho tỏa nhiệt nhiều cũng như cản bớt lạnh từ ngoài tác động vào cơ thể; về mùa nóng, nóng bên ngoài cũng bị da hạn chế ảnh hưởng đến cơ thể. Nhưng da còn có vai trò chủ động trong điều hòa nhiệt độ do một loạt phản xạ đi từ cơ quan thụ cảm nhiệt ở trung bì đến trung tâm điều hòa thân nhiệt ở dưới đồi thị. Da tham gia giữ thân nhiệt trung bình ở 36,5 – 37oC nhờ hai cơ chế chính: ra mồ hôi và phản ứng vận mạch.

Khi nhiệt độ bên ngoài tăng cao, cơ thể phản ứng bằng cách giãn mạch làm máu dồn ra ngoại vi, tăng tỏa nhiệt, đồng thời tăng tiết mồ hôi làm tăng bốc hơi và giảm nhiệt. Ngược lại khi nhiệt độ bên ngoài hạ thấp, cơ thể phản ứng bằng cách co mạch máu dưới da, dồn máu vào bên trong, hạn chế tỏa nhiệt, đồng thời giảm tiết mồ hôi để giữ nhiệt.

CHỨC NĂNG BÀI TIẾT VÀ ĐÀO THẢI

Trên da có chừng 2-5 triệu tuyến mồ hôi. Cùng với thận, da tham gia bài tiết nước dưới dạng mồ hôi. Qua mồ hôi một số chất độc trong đó có urê được thải bỏ. Qua các tuyến bã có nhiều ở da đầu, mặt, lưng, ngực, một số chất độc cũng được đào thải ra ngoài, đồng thời chất bã nhờn hình thành phim bã có vai trò quan trọng trong chức năng bảo vệ đã nói ở trên. Mặt khác, da còn tham gia đào thải khí cacbonic cùng với phổi. Có thể nói, da là cơ quan hỗ trợ của thận và phổi, trong nhiệm vụ đào thải chất độc.

CHỨC NĂNG DỰ TRỮ VÀ CHUYỂN HÓA

Da là kho dự trữ nước, mỡ, đường, muối, máu, một số vitamin… Khi cơ thể thiếu thứ gì thì da kịp thời cung cấp, ngược lại khi cơ thể thừa thứ gì lại nhờ da dự trữ. Do đó da giúp cho “cân bằng thu chi” trong cơ thể. Thí dụ khi ta được nuôi dưỡng tốt, lớp mỡ dưới da được phát triển, da sẽ trở thành đầy đặn, mịn màng. Ngược lại, khi đi lỏng mất nước hoặc nuôi dưỡng kém da sẽ trở thành nhăn nheo.

Dưới tác dụng của tia cực tím, vitamin D được chuyển hóa dưới da, giúp cho sự tăng trưởng của cơ thể. Da còn là nơi tạo ra chất sừng và sắc tố là hai yếu tố cơ bản quyết định chất lượng của thượng bì.

Các tận cùng thần kinh thụ cảm (các tiểu thể thần kinh) được phân bố dày đặc trong các lớp da, làm cho bất cứ vùng nào trên da cũng có thể phân biệt được các cảm giác: đau, nóng, lạnh, sờ mó, tỳ ép. Trên 1 cm2 da có khoảng 1-2 điểm tiếp thu nóng, 25 điểm tiếp thu tỳ ép, 100-200 điểm tiếp thu cảm giác đau.

Nhờ có chức năng cảm giác của da mà cơ thể thích ứng được với ngoại cảnh, đáp ứng kịp thời với các yếu tố có hại từ ngoại giới. Bệnh nhân phong, bàn tay mất cảm giác (tê dại) sẽ rất dễ bị phỏng. Người mù vẫn có thể đi lại được chính là nhờ có chức năng cảm giác của da.

Có thể nói cảm giác của da là điều kiện không thể thiếu được cho mọi sinh hoạt, lao động và nghệ thuật của con người.

Da trẻ em khác người lớn là có nhiều mạch máu, rất mịn màng mềm mại, chứa nhiều nước, lớp mỡ dưới da rất phát triển, sự thẩm thấu qua thành mạch và mô tăng (vì vậy ở trẻ em hay gặp các phản ứng dị ứng và thường biểu hiện rầm rộ), sự phân biệt giữa các tế bào và các sợi liên kết chưa rõ ràng, da trẻ em dễ bị mủn nát hơn là da người lớn.

Sản phẩm nổi bật

Chức Năng Sinh Lý Của Tạng Can

Contents

Nói đến tạng phủ là nói đến lục phủ, ngũ tạng.

Luc phủ ngũ tạng bao gồm:

Ngũ tạng: tâm, can, tỳ, phế, thận.

Lục phủ: tiểu trường, đại trường, đởm, vị, bàng quang, tam tiêu.

Tạng can là một tạng thuộc mộc, nó chủ về tàng huyết, chủ về sơ tiết, chủ cân, khai khiếu ra mắt, vinh nhuận ra móng tay, móng chân.

Chủ về tàng huyết

Tàng huyết là tàng trữ, điều tiết lượng huyết trong cơ thể, lúc nghỉ ngơi, lúc ngủ nhu cầu của huyết ít, huyết được giữ ở can.

Lúc hoạt động nhu cầu huyết nhiều can lại bài tiết, điều tiết lượng huyết dự trữ ra kịp thời. Bởi thế nên khi chức năng này bị rối loạn hoặc can huyết không đầy đủ thấy đau đầu, chóng mặt, chân tay tê, co quắp, kinh nguyệt ít, có khi bế kinh… can khí uất kết có hiện tượng ứ huyết gây xuất huyết, nôn ra máu, chảy máu cam, băng huyết, rong huyết.

Chủ về sơ tiết

Sơ tiết là sự thư thái thông xướng (hay điều đạt): can giúp cho sự vận hành của khí các tạng phủ được dễ dàng thông suốt, thăng giáng được điều hòa. Nếu rối loạn chức năng này biểu hiện bệnh lý vè tính chí và tiêu hóa.

Can khí bình thường thì huyết vận hành điều hòa, tinh thần thỏa mái. Nếu can khí rối loạn gây khí uất kết biểu hiện ngực sườn đầy tức, u uất, hay suy nghĩ, hay thở dài, kinh nguyệt không đều, thống kinh, cáu gắt, hoa mắt, chóng mặt, ù tai.

Can sơ tiết tốt giúp cho thăng giáng của tỳ vị tốt. Can khí uất kết gây đau mạng sườn, đau thượng vị, kém ăn, ợ hơi, ợ chua, ỉa chảy gọi là can tỳ bất hòa, hay can vị bất hòa.

Chủ cân, vinh nhuận ra móng tay, móng chân

Can chủ cân có nghĩa là đưa huyết của can đến nuôi dưỡng xương khớp, gân, cơ.

Can huyết đầy đủ can mạch được nuôi dưỡng tốt, vận động tốt. Trái lại can huyết hư sẽ gây chứng tê bại, chân tay run, co quắp, teo cơ, cứng khớp…

Móng chân, móng tay là chỗ thừa ra của huyết, nếu can huyết đầy đủ biểu hiện móng tay, móng chân hồng nhuận, cứng cáp.

Can huyết hư thì móng tay, móng chân nhợt nhạt, thay đỏi hình dạng, dễ gãy.

Can khai khiếu ra mắt

Tinh khí của ngũ tạng thông qua huyết dịch đều đi lên mắt, song chủ yếu là của tạng can vì can tàng huyết, vì vậy can thực do phong nhiệt gây chứng đỏ mắt, sưng đau.

Can huyết hư gây quáng gà, giảm thị lực, can phong gây mắt lác. Trong ngũ hành, can mộc sinh tâm hỏa, khắc tỳ thổ, có quan hệ biểu lý với đởm.

coppy ghi nguồn: http://drugsofcanada.com

link bài viết: chức năng sinh lý của tạng can