--- Bài mới hơn ---
Luận Văn: Pháp Luật Về Bảo Vệ Tài Nguyên Du Lịch Ở Việt Nam, Hay
Bảo Tồn Và Phát Huy Giá Trị Tài Nguyên Du Lịch
Giải Pháp Phát Triển Bền Vững Du Lịch Sinh Thái Cộng Đồng Vườn Quốc Gia Phước Bình
Giải Pháp Phát Triển Du Lịch Sinh Thái Trên Địa Bàn Tỉnh
Giải Pháp Phát Triển Bền Vững Du Lịch Sinh Thái Tại Vĩnh Phúc
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
NGUYỄN THỊ NHƯ HUYỀN
PH¸P LUËT VÒ B¶O VÖ TµI NGUY£N DU LÞCH
ë VIÖT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
HÀ NỘI – 2014
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
NGUYỄN THỊ NHƯ HUYỀN
PH¸P LUËT VÒ B¶O VÖ TµI NGUY£N DU LÞCH
ë VIÖT NAM
Chuyên ngành: Luật Kinh tế
Mã số: 60 38 01 07
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Cán bộ hướng dẫn khoa học: chúng tôi VŨ THU HẠNH
HÀ NỘI – 2014
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong
bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong
Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã
hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ
tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để
tôi có thể bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƯỜI CAM ĐOAN
Nguyễn Thị Như Huyền
Những vấn đề chung về bảo vệ tài nguyên du lịch …………………….. 7
1.1.1. Tài nguyên du lịch …………………………………………………………………….. 7
1.1.2. Sự cần thiết phải bảo vệ tài nguyên du lịch …………………………………. 13
1.2.
Những vấn đề chung về pháp luật bảo vệ tài nguyên du lịch ……. 18
1.2.1. Khái niệm và đặc điểm của pháp luật bảo vệ tài nguyên du lịch ……. 18
1.2.2. Những nội dung cơ bản của pháp luật về bảo vệ tài nguyên du lịch ……. 20
1.2.3. Quá trình hình thành và phát triển pháp luật bảo vệ tài nguyên du
lịch ở Việt Nam ………………………………………………………………………. 35
Kết luận chương 1 …………………………………………………………………………….. 43
Chương 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VÀ THỰC TIỄN THI
HÀNH PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ TÀI NGUYÊN DU
LỊCH Ở VIỆT NAM ……………………………………………………………… 44
2.1.
Thực trạng pháp luật về bảo vệ tài nguyên du lịch ………………….. 44
2.1.1. Những ưu điểm của pháp luật trong bảo vệ tài nguyên du lịch ……… 44
2.1.2. Những hạn chế của pháp luật về bảo vệ tài nguyên du lịch …………… 57
2.2.
Thực tiễn thi hành pháp luật về bảo vệ tài nguyên du lịch ………. 66
2.2.1
Những kết quả đạt được trong việc thi hành pháp luật về bảo vệ
tài nguyên du lịch ……………………………………………………………………. 66
2.2.2
Những hạn chế trong việc thi hành pháp luật về bảo vệ tài nguyên
du lịch…………………………………………………………………………………….. 77
2.2.3. Nguyên nhân của những bất cập, hạn chế trong việc bảo vệ tài
nguyên du lịch ………………………………………………………………………… 81
Kết luận chương 2 …………………………………………………………………………….. 84
Chương 3: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN
THIỆN PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ TÀI NGUYÊN DU LỊCH
VIỆT NAM ……………………………………………………………………………. 85
3.1.
Sự cần thiết phải hoàn thiện pháp luật về bảo vệ tài nguyên
du lịch……………………………………………………………………………………. 85
3.2.
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về bảo vệ tài
nguyên du lịch ở Việt Nam …………………………………………………….. 90
3.2.1. Hoàn thiện các quy định về trách nhiệm của cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền trong việc bảo vệ tài nguyên du lịch …………………….. 90
3.2.2. Hoàn thiện các quy định về quyền và trách nhiệm của các tổ
chức, cá nhân trong việc bảo vệ tài nguyên du lịch ……………………… 91
3.2.3. Hoàn thiện các quy chuẩn về tài nguyên du lịch ………………………….. 92
3.2.4. Hoàn thiện các quy định về trách nhiệm pháp lý đối với các vi
phạm pháp luật về tài nguyên du lịch …………………………………………. 93
3.3.
Một số giải pháp khác nhằm tăng hiệu quả bảo vệ tài nguyên
du lịch ở Việt Nam …………………………………………………………………. 95
3.3.1. Nâng cao chất lượng hoạt động của các cơ quan quản lý nhà
nước về du lịch ……………………………………………………………………….. 95
3.3.2.
Nâng cao ý thức của người dân trong việc bảo vệ tài nguyên du lịch ……. 98
Kết luận chương 3 …………………………………………………………………………… 102
KẾT LUẬN …………………………………………………………………………………….. 103
TÀI LIỆU THAM KHẢO ……………………………………………………………….. 104
1
tài nguyên – môi trường du lịch của Việt Nam và nhiều nước trên thế giới
đang bị tác động tiêu cực bởi việc khai thác cho du lịch, phát triển kinh tế – xã
hội làm cho các tài nguyên dần cạn kiệt và suy thoái dần, làm ảnh hưởng đến
sự phát triển bền vững của ngành Du lịch cũng như các ngành kinh tế khác.
Do vai trò , ý nghĩa và sự cần thiết của tài nguyên du lịch đối với hoạt
động phát triển du lịch như vậy nên việc bảo vệ tài nguyên du lịch là vấn đề
đáng được quan tâm hiện nay, đặc biệt khi những yêu cầu về phát triển du lịch
bền vững được đặt lên hàng đầu trong các chính sách, chiến lược, chương trình
hành động quốc gia về du lịch. Bên cạnh đó, các quy định của pháp luật về bảo
vệ tài nguyên du lịch chưa được quan tâm tương xứng với yêu cầu đặt ra hiện
nay như: nhiều hoạt động thực tiễn chưa được Luật Du lịch điều chỉnh, nhiều
vấn đề Luật đề cập không cụ thể, hoặc chưa phù hợp với thực tế. Chính điều
này đã ảnh hưởng không nhỏ đến việc bảo vệ tài nguyên du lịch nước ta.
Mặt khác, có thể thấy du lịch muốn phát triển bền vững thì song song
với nó luôn cần có sự tồn tại của các tài nguyên thiên nhiên, tài nguyên
nhân văn và môi trường. Do đó mà sự phát triển của du lịch luôn có mối
liên hệ mật thiết với tài nguyên và môi trường du lịch. Việc khai thác các
tài nguyên du lịch và phát triển các hoạt động du lịch luôn gắn liền và có sự
tác động qua lại với môi trường du lịch. Hiện nay, tài nguyên du lịch ở các
nước trên thế giới, trong đó có Việt Nam đang bị những tác động tiêu cực
của hoạt động phát triển kinh tế – xã hội, có nguy cơ giảm sút và suy thoái,
ảnh hưởng đến sự phát triển bền vững của du lịch. Do vậy, để tăng cường
vai trò của tài nguyên du lịch đòi hỏi Việt Nam cần từng bước nâng cao
hiệu quả của các quy định pháp luật về bảo vệ tài nguyên và môi trường
trong lĩnh vực du lịch. Pháp luật về bảo vệ tài nguyên du lịch cần được xây
dựng hoàn thiện, là khung pháp lý vững chắc để tăng cường công tác bảo
vệ tài nguyên du lịch hơn nữa.
2
3
4
các quy định pháp luật về bảo vệ tài nguyên du lịch và đánh giá thực trạng
thực hiện chúng trên thực tế. Từ đó, đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện
pháp luật, góp phần bảo vệ tài nguyên du lịch ở Việt Nam. Như vậy, việc bảo
vệ tài nguyên du lịch bằng pháp luật cần được triển khai ở cả khía cạnh xây
dựng pháp luật và thực tế thực hiện pháp luật với những cách thức, biện pháp
đa dạng, phong phú, phù hợp với xu hướng hội nhập quốc tế. Cụ thể đề tài dự
kiến có những đóng góp sau:
– Trong Chương 1, đề tài tập trung làm rõ vai trò của việc bảo vệ tài nguyên
du lịch trong mối quan hệ với nhu cầu phát triển kinh tế, xã hội và yêu cầu bảo vệ
chất lượng môi trường; sự cần thiết phải bảo vệ tài nguyên du lịch bằng pháp luật
và khái quát được hệ thống pháp luật về bảo vệ tài nguyên du lịch.
– Trong Chương 2, đề tài tập trung đánh giá thực trạng pháp luật và
thực tiễn thi hành pháp luật về bảo vệ tài nguyên du lịch Việt Nam, gồm đánh
giá ưu điểm, hạn chế về nội dung và hình thức của pháp luật bảo vệ tài
nguyên du lịch; đánh giá kết quả, hạn chế khi thi hành pháp luật về bảo vệ tài
nguyên du lịch và nêu được nguyên nhân của bất cập, hạn chế đó.
– Trong Chương 3, từ những kết quả nghiên cứu của Chương 1 và
Chương 2, đề tài đưa ra các giải pháp, kiến nghị mới nhằm hoàn thiện pháp
luật về bảo vệ tài nguyên du lịch, đặc biệt ở khía cạnh quy định trách nhiệm
của cơ quan nhà nước trong việc bảo vệ tài nguyên du lịch; rà soát cơ chế
thanh tra, kiểm tra, giám sát và xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ tài nguyên
du lịch và tuyên truyền pháp luật để bảo vệ tài nguyên du lịch Việt Nam.
6. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
6.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những quy định cụ thể của pháp luật
về bảo vệ tài nguyên du lịch và các hoạt động thực tiễn thi hành pháp luật về
bảo vệ tài nguyên du lịch
5
6
7
càng cụ thể, chi tiết hơn. Sự phân biệt rõ chức năng của mỗi nguồn tài nguyên
phù hợp với từng lĩnh vực là nhằm giúp cho công tác quản lý các nguồn tài
nguyên được thuận lợi, hiệu quả hơn và tài nguyên du lịch cũng được tiếp cận
theo hướng đó.
Nguyễn Minh Tuệ cho rằng:
Tài nguyên du lịch là tổng thể tự nhiên và văn hóa lịch sử cùng
các thành phần của chúng góp phần khôi phục, phát triển thể lực, trí
tuệ của con người, khả năng lao động và sức khỏe của họ. Những
tài nguyên này được sử dụng cho nhu cầu trực tiếp và gián tiếp, cho
việc sản xuất dịch vụ du lịch .
Tài nguyên du lịch gồm tài nguyên du lịch tự nhiên và tài nguyên du
lịch nhân văn đang được khai thác và chưa được khai thác. Tài nguyên du lịch
tự nhiên gồm các yếu tố địa chất, địa hình, địa mạo, khí hậu, thủy văn, hệ sinh
thái, cảnh quan thiên nhiên có thể được sử dụng phục vụ mục đích du lịch. Tài
nguyên du lịch nhân văn gồm truyền thống văn hóa, các yếu tố văn hóa, văn
nghệ dân gian, di tích lịch sử, cách mạng, khảo cổ, kiến trúc, các công trình
lao động sáng tạo của con người và các di sản văn hóa vật thể, phi vật thể
khác có thể được sử dụng phục vụ mục đích du lịch. Tài nguyên du lịch có thể
thuộc sở hữu nhà nước hoặc sở hữu của tổ chức, cá nhân. Cụ thể:
1.1.1.1. Tài nguyên du lịch tự nhiên
Tài nguyên du lịch tự nhiên là các đối tượng và hiện tượng trong môi
trường tự nhiên bao quanh chúng ta được khai thác sử dụng để phục vụ cho
8
hoạt động du lịch. Các tài nguyên du lịch tự nhiên luôn gắn liền với các điều
kiện tự nhiên, điều kiện lịch sử, văn hóa, kinh tế, xã hội, được khai thác đồng
thời với tài nguyên du lịch nhân văn.Tài nguyên du lịch tự nhiên bao gồm:
– Tài nguyên địa hình
Địa hình là thành phần quan trọng của tự nhiên, nơi diễn ra các hoạt
động của con người. Đối với hoạt động du lịch, các dạng địa hình tạo nên
phong cảnh, một yếu tố quan trọng để hình thành nên các tài nguyên khác.
Các địa hình đặc biệt có sức hấp dẫn khách du lịch là: địa hình Karst, địa hình
bờ biển, địa hình hải đảo,…
Địa hình Karst: chiếm khoảng 60.000 km2 tập trung chủ yếu ở Việt
Bắc, Tây Bắc, Đông Bắc và Bắc Trung Bộ, với các dạng Karst hang động,
Karst ngập nước và Karst đồng bằng. Địa hình Karst tạo nên những điểm du
lịch hấp dẫn với hệ thống các hang động, núi đá vôi,…
Địa hình bờ biển: Bờ biển nước ta dài khoảng 3.260 km với nhiều cảnh
quan phong phú, đa dạng, có nhiều bãi tắm đẹp là một tiềm năng rất có giá trị
cho du lịch biển, nghỉ dưỡng và vui chơi giải trí. Các bãi biển nổi tiếng như:
Bãi Cháy (Quảng Ninh), Cát Bà (Hải Phòng), Sầm Sơn (Thanh Hóa), Văn
Phong (Nha Trang), Mỹ Khê (Đà Nẵng)…
Địa hình hải đảo: Nước ta có hơn 3.000 hòn đảo lớn nhỏ, trong đó
nhiều đảo có cảnh quan đẹp đã được đưa vào khai thác phục vụ du lịch như:
Cô Tô (Quảng Ninh), Cát Bà (Hải Phòng), Côn Đảo (Bà Rịa – Vũng Tàu), Lý
Sơn (Quảng Ngãi)….
– Tài nguyên khí hậu
Tài nguyên khí hậu là sự tổng hợp các yếu tố nhiệt độ, độ ẩm, áp suất
không khí, tốc độ gió, hướng gió, bức xạ nhiệt. Các yếu tố của khí hậu thay
đổi theo không gian từ xích đạo đến hai cực, theo độ cao, theo thời gian (tính
theo mùa), có mối quan hệ chặt chẽ với địa hình, vị trí địa lý, thủy văn và sinh
vật, hoạt động sản xuất và đời sống của con người .
Lễ hội là loại hình sinh hoạt văn hóa tập thể của nhân dân diễn ra vào
thời điểm cố định trong năm nhằm để kỉ niệm một sự kiện lịch sử, chính trị,
văn hóa hay tôn giáo của cộng đồng. Lễ hội có hai phần: phần lễ và phần hội.
Ở phần nghi lễ với những nghi thức trang trọng nhằm bày tỏ sự tôn kính với
các bậc thánh hiền và thần linh, cầu mong bình an, mưa thuận gió hòa,… Còn
phần hội thường diễn ra những hoạt động biểu tượng điển hình của tâm lý
cộng đồng văn hóa dân tộc.
Nghề thủ công truyền thống với những sản phẩm độc đáo mang giá trị
nghệ thuật, thể hiện sự khéo léo của người lao động, tâm tư tình cảm của họ.
12
Nghề thủ công truyền thống luôn được bảo tồn, phát huy từ đời này sang đời
khác của các gia đình, các làng, các địa phương. Hiện nay du lịch phát triển ở
các làng nghề đang ngày một tân tiến, đa dạng.
Các tài nguyên du lịch nhân văn phi vật thể khác như phong tục tập
quán, nghệ thuật hát múa, diễn xướng dân gian, trang phục truyền thống dân
tộc,… tạo sức hút đối với khách du lịch đều được coi là nguồn tài nguyên
phục vụ cho phát triển du lịch. Phát triển các nguồn tài nguyên du lịch quý giá
trên tạo điều kiện cho ngành du lịch nói riêng và kinh tế – xã hội Việt Nam nói
chung ngày một đi lên hơn nữa.
1.1.2. Sự cần thiết phải bảo vệ tài nguyên du lịch
Từ những phân tích trên cho thấy tài nguyên du lịch có giá trị quan
trọng và rất cần thiết cho sự phát triển và nâng cao chất lượng cuộc sống của
các quốc gia trong đó có Việt Nam. Để phát huy ở mức cao nhất các tác dụng
của tài nguyên du lịch thì việc bảo vệ nguồn tài nguyên này vừa là đòi hỏi
mang tính khách quan vừa là yêu cầu của công tác quản lý nhà nước trong
lĩnh vực du lịch.
Theo cách hiểu phổ thông thì bảo vệ tài nguyên du lịch là việc chống lại
mọi sự hủy hoại, xâm phạm đến các loại tài nguyên du lịch để giữ cho tài
nguyên du lịch được nguyên vẹn đúng như giá trị của nó. Còn từ phương diện
quản lý thì bảo vệ tài nguyên du lịch là việc xác định một cách có căn cứ các
nguồn tài nguyên du lịch cần bảo vệ; xác định trách nhiệm của Nhà nước;
quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân trong việc bảo tồn, tôn tạo và khai thác
hợp lý để phát huy hiệu quả sử dụng và bảo đảm phát triển du lịch bền vững.
Nói cách khác, bảo vệ tài nguyên du lịch là việc áp dụng đồng bộ các giải pháp
về tổ chức, kinh tế, kỹ thuật, pháp lý nhằm bảo tồn, giữ gìn và phát huy có hiệu
quả cao nhất giá trị của các tài nguyên du lịch. Bảo vệ tài nguyên du lịch là
trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước, của các tổ chức và cá nhân.
13
Sở dĩ tài nguyên du lịch cần phải được bảo vệ là vì những lý do sau:
Thứ nhất, bảo vệ tài nguyên du lịch có ý nghĩa quyết định đối với phát
triển du lịch.
Tài nguyên du lịch là nhân tố có ý nghĩa quyết định đối với sự phát
triển của du lịch. Tài nguyên du lịch là yếu tố cơ bản để hình thành các sản
phẩm du lịch. Sự phong phú và đa dạng của tài nguyên du lịch đã tạo nên sự
phong phú và đa dạng của sản phẩm du lịch. Tài nguyên du lịch càng độc đáo,
đặc sắc thì giá trị của sản phẩm du lịch và độ hấp dẫn khách du lịch càng tăng.
Tài nguyên du lịch là cơ sở quan trọng để duy trì và phát triển các loại
hình du lịch. Trong quá trình phát triển du lịch, để không ngừng đáp ứng các
yêu cầu và thỏa mãn các mục đích của du khách, các loại hình du lịch mới cũng
không ngừng xuất hiện và phát triển. Các loại hình du lịch ra đời đều phải dựa
trên cơ sở của tài nguyên du lịch. Sự xuất hiện của các loại hình du lịch đã làm
cho các yếu tố điều kiện tự nhiên, xã hội trở thành tài nguyên du lịch.
Tài nguyên du lịch là một bộ phận cấu thành quan trọng tổ chức lãnh
thổ du lịch. Hệ thống lãnh thổ du lịch thể hiện mối quan hệ về mặt không gian
của các yếu tố có quan hệ mật thiết với nhau cấu tạo nên nó. Các yếu tố đó là
khách du lịch, tài nguyên du lịch, cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật du
lịch, đội ngũ cán bộ công nhân viên, tổ chức điều hành và quản lý du lịch.
Tài nguyên du lịch đóng vai trò quan trọng trong việc tổ chức lãnh thổ
du lịch, cũng là yếu tố cơ bản để hình thành các điểm du lịch, khu du lịch
nhằm tạo ra sự hấp dẫn du lịch, tạo điều kiện để có thể khai thác một cách
hiệu quả nhất các tiềm năng của nó. Tổ chức lãnh thổ du lịch hợp lý sẽ góp
phần tạo nên hiệu quả cao trong việc khai thác các tài nguyên du lịch nói
riêng cũng như trong mọi hoạt động du lịch nói chung.
Thứ hai, bảo vệ tài nguyên du lịch đóng vai trò quan trọng trong quá
trình lưu giữ các di tích lịch sử và giá trị bản sắc văn hóa riêng của dân tộc.
Di tích lịch sử văn hoá là tài sản vô giá trong kho tàng di sản văn hoá
14
lâu đời của dân tộc, là những chứng tích vật chất phản ánh sâu sắc nhất về đặc
trưng văn hoá, về cội nguồn và truyền thống đấu tranh dựng nước, giữ nước
hào hùng, vĩ đại của cộng đồng các dân tộc Việt Nam, đồng thời là một bộ
phận cấu thành kho tàng di sản văn hoá nhân loại.Với những giá trị như trên,
các di tích lịch sử văn hoá là bộ phận đặc biệt trong cơ cấu “tài nguyên du
lịch”. Các di tích đó, cả về mặt nội dung lẫn hình thức, đều có khả năng tạo
nên sức hấp dẫn mạnh mẽ. Việc bảo tồn, lưu giữ tài nguyên du lịch góp phần
giữ gìn bản sắc văn hóa riêng của mỗi dân tộc, mỗi vùng miền khác nhau.
Thứ ba, giữa tài nguyên du lịch với sự phát triển kinh tế – xã hội quốc
gia có mối quan hệ tương hỗ.
Phát triển du lịch mang lại nhiều lợi ích cho mỗi quốc gia. Nếu có một
nguồn tài nguyên du lịch phong phú có thể giúp quốc gia đó phát triển các loại
hình du lịch đa dạng, mạng lại nguồn thu nhập cao, qua đó tạo điều kiện cho
kinh tế – xã hội phát triển. Hơn thế nữa, du lịch không những tạo ra của cải và
việc làm cho nội bộ ngành Du lịch mà còn cho cả những ngành khác nữa. Vào
thời điểm nhiều ngành kinh tế phải đối mặt với những khó khăn về tiêu dùng
trong nước thì du lịch không những trực tiếp mang lại doanh thu từ xuất khẩu,
mà còn gián tiếp tác động đáng kể thông qua chuỗi giá trị to lớn của ngành.
Mặt khác, du lịch còn giúp giảm nghèo và hỗ trợ phát triển. Du lịch
chiếm 45% kim ngạch xuất khẩu của các quốc gia đang phát triển và chính
các quốc gia này với nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú sẽ được hưởng
lợi từ phát triển du lịch. Du lịch ngày càng trở thành một công cụ hiệu quả hỗ
trợ phát triển. Có thể nói, du lịch đóng góp quan trọng và phát triển kinh tế
bền vững gắn với bảo vệ môi trường. Một báo cáo của ông Taleb Rifai, Tổng
thư ký Tổ chức Du lịch thế giới (UNWTO) trong bài phát biểu tại Diễn đàn
Kinh tế mới diễn ra vào ngày 23 tháng 01 năm 2013 tại thủ đô Madrid, Tây
Ban Nha đã xác định du lịch là 1 trong 10 ngành góp phần quan trọng vào
15
--- Bài cũ hơn ---
Khai Thác Và Bảo Vệ Tài Nguyên Du Lịch Ở Việt Nam
Tp. Điện Biên Phủ: Giải Pháp Nào Cho ‘bài Toán’ Bảo Vệ Môi Trường Đô Thị
Giải Pháp Bảo Vệ Môi Trường Đô Thị Điện Biên
Bài Luận Tiếng Anh Về Chủ Đề Môi Trường
5 Biện Pháp Bảo Vệ Môi Trường Không Thể Không Làm