, DOWNLOAD ZALO 0932091562 at BẢNG BÁO GIÁ DỊCH VỤ VIẾT BÀI TẠI: chúng tôi
Published on
4. NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI 1. Nội dung và các yêu cầu cần giải quyết trong nhiệm vụ đề tài tốt nghiệp (về lý luận, thực tiễn, các số liệu cần tính toán và các bản vẽ). – Sinh viên tìm hiểu cơ sở lý luận chung về thị trường tiêu thụ sản phẩm, giải pháp Marketing- Mix nhằm mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm. – Thu thập các tài liệu, số liệu về tiêu thụ, tình hình mở rộng thị trường tiêu thụ của doanh nghiệp năm 2013, 2014. – Tính toán các chỉ tiêu, phân tích chiến lược marketing nhằm mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty. – Đề xuất giải pháp Marketing nhằm mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty Cổ phần Công nghệ và Thương mại Trang Khanh. 2. Các số liệu cần thiết để thiết kế, tính toán. – Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty. – Thu thập số liệu về tình hình quản lý, tiêu thụ sản phẩm, chiến lược marketing tại công ty. – Tính toán các chỉ tiêu đánh giả hiệu quả chiến lược marketing nhằm mở rộng thị trường tiêu thụ. 3. Địa điểm thực tập tốt nghiệp: Công ty Cổ phần Công nghệ và Thương mại Trang Khanh Số 197 Lô 22 đường Lê Hồng Phong, Phường Đông Khê, Quận Ngô Quyền, Thành phố Hải Phòng.
5. CÁN BỘ HƢỚNG DẪN ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP Ngƣời hƣớng dẫn thứ nhất: Họ và tên: Hoàng Chí Cương Học hàm, học vị: Tiến sĩ Cơ quan công tác: Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng Nội dung hướng dẫn: Chiến lược marketing nhằm mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm thép tại Công Ty Cổ Phần Công Nghệ và Thương Mại Trang Khanh Ngƣời hƣớng dẫn thứ hai: Họ và tên: Nguyễn Đoan Trang Học hàm, học vị: Thạc sĩ Cơ quan công tác: Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng Nội dung hướng dẫn: Chiến lược marketing nhằm mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm thép tại Công Ty Cổ Phần Công Nghệ và Thương Mại Trang Khanh Đề tài tốt nghiệp được giao ngày 01 tháng 06 năm 2015 Yêu cầu phải hoàn thành xong trước ngày 03 tháng 08 năm 2015 Đã nhận nhiệm vụ ĐTTN Đã giao nhiệm vụ ĐTTN Sinh viên Người hướng dẫn Đoàn Thị Liên Hải Phòng, ngày …… tháng……..năm 2014 Hiệu trƣởng GS.TS.NGƢT Trần Hữu Nghị
6. PHẦN NHẬN XÉT CỦA CÁN BỘ HƢỚNG DẪN 1. Tinh thần thái độ của sinh viên trong quá trình làm đề tài tốt nghiệp: – …………………………………………………………………………… -……………………………………………………………………………. -……………………………………………………………………………. -……………………………………………………………………………. -……………………………………………………………………………. 2. Đánh giá chất lƣợng của khóa luận (so với nội dung yêu cầu đã đề ra trong nhiệm vụ Đ.T. T.N trên các mặt lý luận, thực tiễn, tính toán số liệu…): -……………………………………………………………………………. -……………………………………………………………………………. -……………………………………………………………………………. -……………………………………………………………………………. -……………………………………………………………………………. 3. Cho điểm của cán bộ hƣớng dẫn (ghi bằng cả số và chữ): – Điểm số:……….. – Điểm chữ:………..điểm. Hải Phòng, ngày…… tháng….. năm 2015 Cán bộ hƣớng dẫn
7. MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU………………………………………………………………………………………… 1 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỊ TRƢỜNG VÀ CHIẾN LƢỢC MARKETING NHẰM MỞ RỘNG THỊ TRƢỜNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA DOANH NGHIỆP ……………………………………………………………… 2 1.1 Khái quát về thị trường tiêu thụ sản phẩm……………………………………………… 2 1.1.1 Khái niệm về thị trường ……………………………………………………………………. 2 1.1.2. Vai trò và chức năng của thị trường…………………………………………………… 3 1.1.3. Tầm quan trọng của việc mở rộng thị trường tiêu thụ ………………………….. 5 1. 2. Chiến lược Marketing nhằm mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp …………………………………………………………………………………………… 7 1.2.1. Khái niệm chiến lược và chiến lược marketing …………………………………… 7 1.2.2. Quy trình hoạch định chiến lược marketing nhằm mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp ……………………………………………………………….. 10 1.2.3. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giả hiệu quả chiến lược marketing nhằm mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp…………………………………… 18 CHƢƠNG 2: CHIẾN LƢỢC MARKETING NHẰM MỞ RỘNG THỊ TRƢỜNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM THÉP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHỆ VÀ THƢƠNG MẠI TRANG KHANH …………………………… 20 2.1. Khái quát tình hình tổ chức và hoạt động kinh doanh của Công Ty Cổ Phần Công Nghệ và Thương Mại Trang Khanh …………………………………………………. 20 2.1.1. Sơ lược qúa trình hình thành và phát triển của Công ty ……………………… 20 2.1.2. Đặc điểm hoạt động của công ty……………………………………………………… 22 2.1.3. Cơ cấu tổ chức của công ty …………………………………………………………….. 24 2.1.4. Cơ cấu lao động…………………………………………………………………………….. 27 2.1.4. Một số chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của công ty……. 29 1.5. Thuận lợi và khó khăn của Công ty ……………………………………………………. 30 2.2. Phân tích chiến lược marketing nhằm mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm thép tại Công Ty Cổ Phần Công Nghệ và Thương Mại Trang Khanh …………… 33 2.2.1. Thực trạng thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty …………………………. 33
8. 2.2.2. Thực trạng nghiên cứu, phân tích marketing của công ty……………………. 35 2.2.3. Lựa chọn thị trường mục tiêu của công ty ………………………………………… 35 2.2.4. Xác lập và triển khai các giải pháp marketing-mix ……………………………. 36 2.3. Đánh giá chung về chiến lược marketing nhằm mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm thép tại Công ty Cổ Phần Công Nghệ và Thương Mại Trang Khanh 42 2.3.1. Những thành công …………………………………………………………………………. 42 2.3.2. Những tồn tại và hạn chế………………………………………………………………… 43 2.3.3. Nguyên nhân ………………………………………………………………………………… 44 CHƢƠNG 3: ĐỀ XUẤT CHIẾN LƢỢC MARKETING NHẰM MỞ RỘNG THỊ TRƢỜNG TIÊU THỤ MẶT SẢN PHẨM THÉP CỦA CTY CP CÔNG NGHỆ VÀ THƢƠNG MẠI TRANG KHANH ………………………………………. 47 3.1. Đề xuất mở rộng thị trường tiêu thụ……………………………………………………. 47 3.2. Đề xuất hoàn thiện hệ thống thông tin marketing…………………………………. 48 3.3. Đề xuất hoàn thiện marketing – mix…………………………………………………… 48 3.3.1. Đề xuất về sản phẩm thép của công ty……………………………………………… 48 3.3.2. Đề xuất giá bán sản phẩm thép của công ty………………………………………. 48 3.3.3. Đề xuất về phân phối sản phẩm thép của công ty………………………………. 49 3.3.4. Đề xuất về xúc tiến thương mại ………………………………………………………. 50 3.4. Đề xuất khác……………………………………………………………………………………. 50 KẾT LUẬN ………………………………………………………………………………………….. 52 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO………………………………………………… 53
9. DANH SÁCH TỪ VIẾT TẮT Từ viết tắt Từ thay thế NXB Nhà xuất bản chúng tôi Phó Giáo sư – Phó Tiến sĩ TS Tiến sĩ ThS Thạc sĩ TNDN Thu nhập doanh nghiệp HĐQT Hội đồng quản trị ĐH Đại học TNHH Trách nhiệm hữu hạn UBND Ủy ban nhân dân TC Tiêu chuẩn TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam XD Xây dựng
10. Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên: Đoàn Thị Liên – QTTN101 1 LỜI MỞ ĐẦU Kinh tế thị trường với tình hình ngày càng gay gắt, đòi hỏi mỗi chủ thể trong nền kinh tế nói chung và các doanh nghiệp thương mại nói riêng phải biết phát huy mọi nỗ lực vươn lên, tạo chỗ đứng cho mình trên thương trường để có thể tồn tại và phát triển. Muốn làm được điều này thì các doanh nghiệp phải biết tìm mọi cách đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ, từ đó mở rộng thị phần của doanh nghiệp trên thị trường, nâng cao uy tín, vị thế của doanh nghiệp. Có thể nói, hoạt động tiêu thụ hàng hóa luôn gắn liền với sức sống của doanh nghiệp. Mọi nỗ lực hoạt động trên thương trường của doanh nghiệp chỉ nhằm vào một hướng đích duy nhất là đẩy mạnh doanh số mở rộng thị trường tiêu thụ, nhờ đó hàng hóa được chuyển thành tiền đảm bảo phục vụ cho các nhu cầu xã hội. Như vậy, chiến lược mở rộng thị trường tiêu thụ là một khâu hết sức quan trọng, là một yêu cầu có tính chất quyết định tới sự phát triển của một doanh nghiệp, là con đường cơ bản để nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Trong thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Công Nghệ và Thương Mại Trang Khanh, được sự giúp đỡ chỉ bảo tận tình của Thầy giáo TS. Hoàng Chí Cương và Cô giáo ThS. Nguyễn Đoan Trang với sữ giúp đỡ của các cán bộ nhân viên trong công ty thêm vào đó là những kiến thức đã tích lũy được em xin chọn đề tài: “Chiến lƣợc marketing nhằm mở rộng thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm thép tại Công Ty Cổ Phần Công Nghệ và Thƣơng Mại Trang Khanh” làm khóa luận tốt nghiệp của mình. Do thời gian có hạn và kinh nghiệm thực tế còn ít nên bài viết của em không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy em rất mong nhận được sự chỉ dẫn và góp ý của các thầy cô. Em xin chân thành cảm ơn! Hải Phòng, ngày 25 tháng 07 năm 2015 Sinh viên: Đoàn Thị Liên
11. Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên: Đoàn Thị Liên – QTTN101 2 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỊ TRƢỜNG VÀ CHIẾN LƢỢC MARKETING NHẰM MỞ RỘNG THỊ TRƢỜNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA DOANH NGHIỆP 1.1 Khái quát về thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm 1.1.1 Khái niệm về thị trường Có rất nhiều cách hiểu khác nhau về thị trường bao gồm cả theo nghĩa rộng lẫn nghĩa hẹp. Theo nghĩa rộng, thị trường là lĩnh vực của sự trao đổi và lưu thông hàng hoá. Trên thị trường diễn ra các hoạt động mua bán và trao đổi các sản phẩm hàng hoá và dịch vụ. Đó là nơi gặp gỡ của cung và cầu, là nơi mà cả người bán và người mua tìm kiếm các lợi ích riêng của mình. Thị trường có thể được hình thành do yêu cầu của việc trao đổi một thứ hàng hoá, dịch vụ hoặc của một đối tượng có giá tri nào đó. Khi nghiên cứu thị trường theo nghĩa rộng, người ta thường đề cập tới những yếu tố đặc trưng cơ bản là: – Chủ thể của quá trình trao đổi – Phương tiện trao đổi trên thị trường – Điều kiện của quá trình trao đổi. Đối với một doanh nghiệp, hoạt động của họ thường gắn liền với thị trường sản phẩm hàng hoá, dịch vụ cụ thể. Đó là nơi đảm bảo cung ứng các yếu tố đầu vào và giải quyết vấn đề đầu ra cho sản phẩm sản xuất kinh doanh. Vì vậy, các doanh nghiệp thường không quan tâm đến thị trường nói chung mà chỉ quan tâm đến thị trường sản phẩm của doanh nghiệp. Nói một cách khác, vấn đề cơ bản mà các nhà kinh doanh quan tâm đến thị trường là những người mua hàng và nhu cầu của họ về những hàng hoá của doanh nghiệp. Theo Philip Kotler: “Thị trường bao gồm tất cả những khách hàng tiềm ẩn cùng có một nhu cầu hay mong muốn cụ thể, sẵn sàng và có khả năng tham gia trao đổi để thỏa mãn nhu cầu hay mong muốn đó” ( Xem Quản trị marketing – Philip Kotler – NXB Thống kê – 2003, Trang 17). Quan điểm này coi khách hàng là thị trường của doanh nghiệp. Quy mô của thị trường phụ thuộc vào số người có nhu cầu và có những tài nguyên được người khác quan tâm, và sẵn sàng đem những tài nguyên đó để đổi lấy cái mà họ
12. Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên: Đoàn Thị Liên – QTTN101 3 mong muốn. Với quan điểm đó đã mở ra khả năng khai thác thị trường rộng lớn cho các doanh nghiệp. Thị trường luôn ở trạng thái vận động và phát triển. Khả năng phát triển khách hàng sẽ quyết định sự phát triển thị trường của các nhà kinh doanh. Như vậy, theo quan điểm Marketing, khái niệm thị trường chỉ hướng vào người mua, nhấn mạnh khâu tiêu thụ, chứ không phải người bán, cũng không phải là địa điểm hay lĩnh vực như các quan điểm khác. Thị trường ám chỉ một tổng thể những người mua và tiêu dùng sản phẩm, họ có nhu cầu về sản phẩm và cần phải được thỏa mãn. Chính vì lẽ đó, quá trình nghiên cứu thị trường đối với các doanh nghiệp chính là nghiên cứu khách hàng. 1.1.2. Vai trò và chức năng của thị trường 1.1.2.1 Vai trò của thị trường Thị trường có vai trò quan trọng đối với sản xuất kinh doanh và quản lý kinh tế. Thị trương là cầu nối giữa nhà sản xuất với người tiêu dùng là tấm gương để nhà sản xuất biết được nhu cầu xã hội, là thước đo để doanh nghiệp đánh giá được hiệu quả sản xuất kinh doanh của mình. Đối với nước ta, từ nền sản xuất nhỏ sang nền kinh tế hàng hoá thì việc phát triển thị trường có vai trò quan trọng. Hiểu được thị trường và cơ chế hàng hoạt động của nó góp phần quan trọng trong sản xuất kinh doanh. 1.1.2.3. Chức năng của thị trường Chức năng thừa nhận Nếu sản phẩm doanh nghiệp sản xuất hay nhập khẩu tiêu thụ được trên thị trường, tức là khi đó hàng hoá của doanh nghiệp đã được thị trường chấp nhận, lúc ấy sẽ tồn tại một lượng khách hàng nhất định có nhu cầu và sãn sàng trả tiền để có hàng hoá nhằm thoả mãn nhu cầu đó và quá trình tái sản xuất đầu tư của doanh nghiệp nhờ đó mà cũng được thực hiện. Thị trường thừa nhận tổng khối lượng hàng hoá và dịch vụ đưa ra giao dịch, tức thừa nhận giá trị và giá trị sử dụng của chúng, chuyển giá trị cá biệt thành giá trị xã hội. Sự phân phối và phân phối lại các nguồn lực nói lên sự thừa nhận của thị trường. Chức năng này đòi hỏi các doanh nghiệp khi tiến hành hoạt động kinh
13. Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên: Đoàn Thị Liên – QTTN101 4 doanh phải tìm hiểu kỹ thị trường, đặc biệt là nhu cầu thị trường. Xác định cho được thị trường cần gì với khối lượng bao nhiêu. Chức năng thực hiện: Thông qua các hoạt động trao đổi trên thị trường, người bán và người mua thực hiện được các mục tiêu của mình. Người bán nhận tiền và chuyển quyền sở hữu cho người mua. Đổi lại, người mua trả tiền cho người bán để có được giá trị sử dụng của hàng hoá. Tuy nhiên, sự thể hiện về gía trị chỉ xảy ra khi thị trường đã chấp nhận giá trị sử dụng của hàng hoá. Do đó, khi sản xuất hàng hoá và dịch vụ doanh nghiệp không chỉ tìm mọi cách để giảm thiểu các chi phí mà còn phải chú ý xem lợi ích đem lại từ sản phẩm có phù hợp với nhu cầu thị trường hay không. Như vậy thông qua chức năng thực hiện của thị trường, các hàng hoá và dịch vụ hình thành nên các giá trị trao đổi của mình để làm cơ sở cho việc phân phối các nguồn lực. Chức năng điều tiết kích thích: Cơ chế thị trường sẽ điều tiết việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế , tức là kích thích các doanh nghiệp đầu tư kinh doanh vào các lĩnh vực có mức lợi nhuận hấp dẫn, có tỷ suất lợi nhuận cao, tạo ra sự di chuyển sản xuất từ ngành này sang ngành khác. Thể hiện rõ nhất của chức năng điều tiết là sự đào thải trong quy luật cạnh tranh. Doanh nghiệp nào, bằng chính nội lực của mình, có thể thoả mãn tốt nhất nhu cầu của thị trường, phản ứng một cách kịp thời, linh hoạt, sáng tạo với các biến động của thị trường thì sẽ tồn tại và phát triển, ngược lại sẽ bị phá sản. Ngoài ra thị trường còn hướng dẫn người tiêu dùng sử dụng theo mục đích có lợi nhất nguồn ngân sách của mình. Chức năng này đòi hỏi các doanh nghiệp phải nắm bắt cho được chu kỳ sống của sản phẩm, để xem sản phẩm đang ở giai đoạn nào, tức lã xem sét mức độ hấp dẫn của thị trường đến đâu để từ đó có các chính sách phù hợp. Chức năng thông tin: Thị trường sẽ cung cấp cho nhà sản xuất hay nhà kinh doanh thương mại và người tiêu dùng những thông tin sau: Tổng số cung, tổng số cầu, cơ cấu cung
14. Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên: Đoàn Thị Liên – QTTN101 5 và cầu, quan hệ cung cầu đối với từng loại hàng hoá và dịch vụ, các điều kiện tìm kiếm hàng hoá và dịch vụ, các đơn vị sản xuất và phân phối…Đây là những thông tin quan trọng cho cả nhà sản xuất và người tiêu dùng để đề ra quyết định thích hợp đem lại lợi ích hiệu quả cho họ. Để có những thông tin này doanh nghiệp phải tổ chức tốt hệ thống thông tin của mình bao gồm các ngân hàng thống kê và ngân hàng mô hình cũng như các phương pháp thu thập xử lý thông tin nhằm cung cấp những thông tin về thị trường cho lãnh đạo doanh nghiệp để xây dựng kế hoạch chiến lược, kế hoạch phát triển thị trường. 1.1.3. Tầm quan trọng của việc mở rộng thị trường tiêu thụ Đối với doanh nghiệp, thị trường luôn ở vị trí trung tâm. Thị trường có sức ảnh hưởng mạnh mẽ đến từng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp vì thị trường là mục tiêu của những người kinh doanh và cũng là môi trường của hoạt động kinh doanh hàng hoá. Trong nền kinh tế thị trường ở nước ta hiện nay, các doanh nghiệp được tự do lựa chọn lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh, song điều quan trọng là họ có tìm được một chỗ đứng cho mình trên thị trường hay không.. Các sản phẩm phải được người tiêu dùng chấp nhận, được tiêu dùng rộng rãi và ngày càng phổ biển trên thị trường. Để làm được điều đó, các doanh nghiệp phải làm công tác phát triển và mở rộng thị trường. – Mở rộng thị trường là điều kiện tồn tại của doanh nghiệp Đất nước chuyển sang nền kinh tế mở, giờ đây các doanh nghiệp không còn được nhà nước bao cấp và tìm kiếm thị trường cho nữa, các doanh nghiệp có quyền độc lập trong hoạt động kinh doanh của mình dưới sự quản lý vĩ mô của nhà nước. Trong nền kinh tế sản xuất hiện đại, sự xuất hiện ngày càng nhiều những tiến bộ khoa học kỹ thuật, quá trình cạnh tranh diễn ra trên phạm vi toàn cầu, do vậy các doanh nghiệp đang đứng trước những thử thách to lớn trong việc nắm bắt thích nghi với môi trường kinh doanh. Bất kỳ doanh nghiệp nào cho dù đang đứng trên đỉnh cao của sự thành đạt cũng có thể bị lùi lại phía sau nếu không nắm bắt được thị trường một cách kịp thời. Ngược lại, cho dù doanh nghiệp
15. Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên: Đoàn Thị Liên – QTTN101 6 đang đứng trên bờ vực của sự phá sản cũng có thể vươn lên chiếm lĩnh và làm chủ thị trường nếu họ nhạy bén, phát hiện ra xu thế của thị trường hay những kẽ hở thị trường mà mình có thể len vào được. Muốn thành công trong kinh doanh thì một doanh nghiệp không chỉ dành được một thị phần thị trường mà hơn thế nữa nó phải vươn lên đứng trong nhóm các doanh nghiệp dẫn đầu thị trường trong lĩnh vực mà mình tham gia. Để làm được điều này thì bắt buộc doanh nghiệp phải không ngừng mở rộng thị trường của mình và có được chỗ đứng vững chắc trên thị trường. Việc mở rộng thị trường nhằm giúp cho doanh nghiệp đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm, khai thác mọi tiềm năng của thị trường một cách triệt để, hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh được nâng cao, tăng lợi nhuận và khẳng định được vai trò, vị trí của doanh nghiệp trên thị trường. Do vậy việc mở rộng thị trường là một hoạt động có tầm quan trọng đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào, nó góp phần không nhỏ vào việc thành công hay thất bại trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. – Mở rộng thị trường là điều kiện để doanh nghiệp gia tăng lợi nhuận Có nhiều cách để gia tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp như nâng giá trong diều kiện bán ra không đổi… nhưng những cách đó rất khó thực hiện khi nhiều sản phẩm cạnh tranh nhau trên thị trường. Do đó muốn gia tăng lợi nhuận thì cách tốt nhất là doanh nghiệp phải tiêu thụ được thêm nhiều hàng hoá, nghĩa là phải mở rộng được thị trường, thu hút được thêm nhiều khách hàng mua và tiêu dùng sản phẩm của doanh nghiệp. Hoạt động mở rộng thị trường của doanh nghiệp có thể thực hiện theo hai hướng: thâm nhập sâu hơn vào thị trường (mở rộng theo chiều sâu) hoặc mở rộng và thâm nhập vào thị trường mới (mở rộng theo chiều rộng). – Mở rộng thị trường giúp doanh nghiệp phát triển ổn định, tăng thị phần, nâng cao vị thế của mình trên thị trường trong nước và thế giới Trong điều kiện nền kinh tế trong nước, khu vực và trên thế giới có nhiều biến động như hiện nay, tình hình cạnh tranh ngày càng gay gắt, các doanh nghiệp luôn phải đương đầu với các đối thủ cạnh tranh tầm cỡ trong nước cũng
16. Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên: Đoàn Thị Liên – QTTN101 7 như trên thế giới. Do vậy, muốn tồn tại và phát triển ổn định thì đòi hỏi các doanh nghiệp phải không ngừng củng cố và phát triển thị trường của mình. Khi sản phẩm của doanh nghiệp được nhiều người tiêu dùng lựa chọn thì uy tín của sản phẩm cũng như của doanh nghiệp sẽ ngày càng tăng và điều này lại tạo thuận lơi cho sự phát triển của doanh nghiệp. Thực chất của việc mở rộng thị trường là làm thế nào để tiêu thụ sản phẩm một cách có hiệu quả nhất làm tăng lợi nhuận, thế lực, thị phần của doanh nghiệp. Việc xác định mục tiêu một cách đúng đắn có vai trò quan trọng đối với sự tồn tại phát triển của doanh nghiệp. Nó giúp doanh nghiệp thấy rõ được mục đích, hướng đi, nắm bắt được cơ hội thị trường. Tạo được thế lực cạnh tranh trên thị trường bằng cách vận dụng các nguồn lực có hạn của doanh nghiệp để tạo được kết quả cao nhằm đạt được mục tiêu đề ra. Như vậy, một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển ổn định thì phải tìm mọi cách, mọi giải pháp nhằm tìm kiếm, tận dụng tối đa các cơ hội và tiềm năng sẵn có để không ngừng củng cố và mở rộng thị trường cho sản phẩm của mình (Thị trường và tầm quan trọng của việc mở rộng thị trường – Website: https://voer.edu.vn). 1. 2. Chiến lƣợc Marketing nhằm mở rộng thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp 1.2.1. Khái niệm chiến lược và chiến lược marketing 1.2.1.1. Chiến lược Thuật ngữ chiến lược có nguồn gốc từ tiếng Hy Lạp và được sử dụng đầu tiên trong lĩnh vực quân sự để chỉ các kế hoạch lớn, dài hạn được đưa ra trên cơ sở tin chắc cái gì đối phương có thể làm và cái gì đối phương không thể làm.Thông thường người ta hiểu chiến lược là kế hoạch và nghệ thuật chỉ huy quân sự. Ngày nay, thuật ngữ chiến lược được sử dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực khác nhau. Trong lĩnh vực kinh doanh,cũng có nhiều cách tiếp cận về chiến lược. Theo cách tiếp cận truyền thống, chiến lược kinh doanh được xem như
17. Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên: Đoàn Thị Liên – QTTN101 8 tổng thể dài hạn của một tổ chức nhằm đạt tới mục tiêu lâu dài. Theo Alfred Chandler, Giáo sư ĐH Harvard cho rằng “Chiến lược là việc xác định các mục tiêu cơ bản dài hạn của một doanh nghiệp và thực hiện chương trình hoạt động cùng với việc phân bổ các nguồn lực cần thiết để đạt được những mục tiêu ấy”. Như vậy, tư tưởng của ông thể hiện rõ chiến lược là một quá trình hoạch định có tính sáng suốt, trong đó doanh nghiệp lựa chọn những mục tiêu cho mình, xác định chương trình hành động để hoàn thành tốt nhất những mục tiêu đó và tìm cách phân bổ nguồn lực tương ứng. Phương thức tiếp cận truyền thống có ưu điểm là giúp các doanh nghiệp dễ dàng hình dung ra công việc cần làm để hoạch định chiến lược và thấy được lợi ích của chiến lược với phương diện là kế hoạch dài hạn. Tuy nhiên, trong môi trường kinh doanh luôn biến động như ngày nay cho thấy được hạn chế của cách tiếp cận truyền thống do nó không có khả năng thích ứng linh hoạt với sự thay đổi của môi trường kinh doanh. Theo cách tiếp cận hiện nay, chiến lược có thể rộng lớn hơn những gì mà doanh nghiệp dự định hay đặt kế hoạch thực hiện. Theo quan niệm của Mintzberg, ông cho rằng chiến lược là một mẫu hình trong dòng chảy các quyết định và chương trình hành động. Mẫu hình có thể là bất kỳ kiểu chiến lược nào, chiến lược được thiết kế từ trước hay chiến lược đột biến. Theo quan niệm hiện đại, nội dung chiến lược bao gồm “5P”: Kế hoạch (Plan); Mưu lược ( Ploy); Cách thức (Pattern); Vị thế (Position); Triển vọng (Perspective) mà công ty có được hoặc muốn đạt được trong quá trình hoạt động kinh doanh. Quan điểm hiện đại bao gồm một loạt những quy định và hành động trong một mô thức tương quan năng động. Cách tiếp cận hiện đại giúp doanh nghiệp dễ dàng ứng phó linh hoạt trước những biến động của môi trường kinh doanh và phát huy tính sáng tạo của các thành viên trong doanh nghiệp. Tuy nhiên, nó đòi hỏi người lãnh đạo, quản lý phải có trình độ, khả năng dự báo được những điều kiện để thực hiện chiến lược và đánh giá được giá trị các chiến lược đột biến. Qua các cách tiếp cận trên, có thể hiểu một cách tổng quát rằng chiến lược kinh doanh của một doanh nghiệp là một nghệ thuật xây dựng mục tiêu dài hạn
21. Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên: Đoàn Thị Liên – QTTN101 12 nhất của lý thuyết marketing và là một khâu không thể thiếu được của tiến trình hoạch định các chiến lược marketing. Marketing đòi hỏi phải thực hiện qua 3 bước chủ yếu. Thứ nhất là phân đoạn thị trường, một công việc nhằm phát hiện và xác định những đặc điểm của những nhóm người mua khác nhau có thể cần phải đảm bảo những sản phẩm hay marketing mix riêng. Bước thứ hai là xác định thị trường mục tiêu, tức là lựa chọn một hay nhiều khúc thị trường để tham gia. Bước thứ ba là định vị trên thị trường tức là tạo dựng và tuyên truyền những lợi ích đặc biệt quan trọng của sản phẩm trên thị trường đó. Bước 1: Phân đoạn thị trường. Phân đoạn thị trường là quá trình phân chia thị trường tổng thể thành các đoạn (nhóm) người tiêu dùng rõ ràng trên cơ sở những điểm khác biệt về nhu cầu, ước muốn và các đặc tính hay hành vi. Những nhóm này có thể đòi hỏi những mặt hàng hay hệ thống marketing riêng. Công ty xác định các phương thức phân khúc thị trường, xác định các đặc điểm của những khúc thị trường thu được và đánh giá mức độ hấp dẫn của từng khúc thị trường Các tiêu thức để phân đoạn thị trƣờng: – Phân đoạn theo địa lý. – Phân đoạn theo dân số – xã hội. – Phân đoạn theo tâm lý học. – Phân đoạn theo hành vi người tiêu dùng. Bước 2: Lựa chọn thị trường mục tiêu. Thị trường mục tiêu là một hoặc một vài đoạn thị trường mà doanh nghiệp lựa chọn và quyết định tập trung nỗ lực marketing vào đó nhằm đạt được mục tiêu kinh doanh của mình. Đối với mỗi phân khúc thị trường phù hợp, doanh nghiệp đưa ra được những sản phẩm, dịch vụ và sự phối hợp các hoạt động tiếp thị khác nhau. Thị trường mục tiêu là thị trường bao gồm các khách hàng có cùng nhu cầu hoặc mong muốn mà doanh nghiệp có khả năng đáp ứng, đồng thời các hoạt động marketing của doanh nghiệp có thể tạo ra ưu thế so với đối thủ cạnh tranh
22. Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên: Đoàn Thị Liên – QTTN101 13 và đạt được các mục tiêu kinh doanh đã định. Để có các quyết định xác đáng về các đoạn thị trường được lựa chọn, người làm marketing cần thực hiện hai nhóm công việc chủ yếu. Thứ nhất, đánh giá sức hấp dẫn của đoạn thị trường. Thứ hai, lựa chọn những đoạn thị trường doanh nghiệp sẽ phục vụ hay những thị trường mục tiêu. Các phương án lựa chọn thị trường mục tiêu là tập trung vào một đoạn thị trường, chuyên môn hóa tuyển chọn, chuyên môn hóa theo đặc tính thị trường, chuyên môn hóa theo đặc tính sản phẩm và bao phủ thị trường. Các chiến lược đáp ứng thị trường mục tiêu đó là chiến lược marketing không phân biệt, chiến lược marketing phân biệt và chiến lược marketing tập trung. Bước 3: Định vị thị trường. Định vị thị trường là thiết kế sản phẩm và hình ảnh của doanh nghiệp nhằm chiếm được một vị trí đặc biệt và có giá trị trong tâm trí khách hàng mục tiêu. Định vị thị trường đòi hỏi doanh nghiệp phải quyết định khuếch trương bao nhiêu điểm khác biệt và những điểm khác biệt nào giành cho khách hàng mục tiêu. Để xác định các lợi thế cạnh tranh, doanh nghiệp cần thực hiện các biện pháp để đảm bảo rằng sản phẩm của doanh nghiệp chiếm một vị trí đặc biệt về một hoặc một số thuộc tính nào đó trong tâm trí của khách hàng ở phân đoạn thị trường mà doanh nghiệp hướng đến. Các hoạt động trọng tâm của chiến lƣợc định vị: – Tạo được một hình ảnh cụ thể cho sản phẩm, thương hiệu trong tâm trí khách hàng ở thị trường mục tiêu. – Lựa chọn vị thế của sản phẩm, của doanh nghiệp trên thị trường mục tiêu. – Tạo được sự khác biệt cho sản phẩm, thương hiệu. – Lựa chọn và khuyếch trương những điểm khác biệt có ý nghĩa. Các bƣớc của tiến trình định vị: – Bước 1: Tiến hành phân đoạn thị trường, lựa chọn đoạn thị trường mục tiêu theo đúng yêu cầu của marketing.
23. Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên: Đoàn Thị Liên – QTTN101 14 – Bước 2: Vẽ biểu đồ định vị, đánh giá thực trạng và xác định vị thế cho doanh nghiệp trên biểu đồ đó. – Bước 3: Xây dựng các phương án định vị. – Bước 4: Soạn thảo các chương trình marketing mix để thực hiện chiến lược định vị đã lựa chọn. Sau khi đã xác định hình ảnh và vị thế của sản phẩm, doanh nghiệp bắt tay vào soạn thảo hệ thống marketing – mix. Hệ thống marketing – mix phải có sự nhất quán trong việc khắc họa hình ảnh về doanh nghiệp và nhãn hiệu đúng tầm với vị trí mà doanh nghiệp đã chọn. (Giáo trình Marketing căn bản – chúng tôi Trần Minh Đạo – NXB ĐHKTQD – 2009, Trang 164) 1.2.2.3. Xác lập, triển khai marketing – mix Marketing – mix là sự kết hợp cụ thể các thành phần cơ bản của marketing nhằm đạt được những mục tiêu đã đặt ra và đáp ứng được đòi hỏi của thị trường lựa chọn. Các doanh nghiệp thực hiện marketing – mix bằng cách phối hợp 4 yếu tố gọi là 4P đó là Sản phẩm (Product), Giá cả (Price), Phân phối (Place) và Xúc tiến thương mại (Promotion). Các yếu tố tác động làm thay đổi sức cầu thị trường về sản phẩm của mình theo hướng có lợi cho kinh doanh. 1.2.2.3.1. Chính sách về sản phẩm Để có được chiến lược sản phẩm đúng đắn bên cạnh việc tìm hiểu các nhu cầu về thị trường và khả năng đáp ứng của doanh nghiệp thì doanh nghiệp phải nghiên cứu kỹ chính sách sản phẩm hợp lý thì mới nâng cao được hiệu quả sản xuất kinh doanh, hạn chế rủi ro tốt nhất. Chính sách sản phẩm là nền móng cho quá trình phát triển kinh doanh. Bởi vì nếu chính sách sản phẩm không đảm bảo một sự tiêu thụ chắc chắn thì những hoạt động trên có thể bị thất bại. Khi nói đến chính sách sản phẩm thì cần phải phân tích chu kỳ sống của sản phẩm. Chu kỳ sống của bất cứ sản phẩm nào cũng gắn với một thị trường nhất định. Bởi vì sản phẩm có thể đang ở giai đoạn suy thoái ở thị trường này nhưng có thể đang ở giai đoạn phát triển của thị trường khác. Việc nghiên cứu chu kỳ sống của sản phẩm giúp công ty hành động trong lĩnh vực tiếp thị một cách hiệu quả nhằm
27. Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên: Đoàn Thị Liên – QTTN101 18 – Kích thích tiêu thụ: Là những hình thức thưởng trong thời gian ngắn để khuyến khích dùng thử hay mua một sản phẩm hay dịch vụ. – Quan hệ quần chúng và tuyên truyền: Là các chương trình khác nhau được thiết kế nhằm đề cao hay bảo vệ hình ảnh của công ty hay những sản phẩm cụ thể của nó. – Bán hàng trực tiếp: Là sự giới thiệu trực tiếp bằng miệng về sản phẩm và dịch vụ của công ty thông qua cuộc đối thoại với một hoặc nhiều khách hàng tiềm năng nhằm mục đích bán hàng. Mỗi công cụ xúc tiến hỗn hợp đều có những đặc điểm riêng và chi phí của nó, do vậy khi lựa chọn các công cụ và phối hợp các công cụ trong chính sách xúc tiến hỗn hợp, người làm marketing phải nắm được những đặc điểm riêng của mỗi công cụ khi lựa chọn cũng như phải xét tới các yếu tố ảnh hưởng tới cơ cấu công cụ xúc tiến hỗn hợp như: Kiểu thị trường sản phẩm, chiến lược đẩy và kéo, giai đoạn sẵn sàng của người mua, giai đoạn trong chu kỳ sống của sản phẩm. Thực hiện nội dung của các hình thức trên thì công ty cần chú ý đến các vấn đề sau: – Xác định ai là khách hàng của công ty. – Hình thức nào là phù hợp nhất. – Nội dung cần nhấn mạnh điểm gì ở sản phẩm. – Thời gian và tần xuất sử dụng hình thức này. 1.2.3. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giả hiệu quả chiến lược marketing nhằm mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp Để đánh giá kết quả, hiệu quả chiến lược marketing nhằm mở rộng thị trường tiêu thụ mặt hàng của công ty kinh doanh, người ta dựa vào các chỉ tiêu: + Doanh thu tiêu thụ hàng hóa: Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh tổng mức hàng hóa bán ra của công ty: Tổng doanh thu = Tổng khối lượng hàng hóa bán ra x Giá bán + Lợi nhuận: Được hiểu như một khoản tiền dôi ra giữa tổng doanh thu và tổng chi phí hoạt động kinh doanh, phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh
28. Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên: Đoàn Thị Liên – QTTN101 19 doanh: Lợi nhuận = Tổng doanh thu – Tổng chi phí Tỷ suất lợi nhuận so với doanh thu = x 100% Tỷ suất lợi nhuận so với chi phí = x 100% + Tỷ trọng chiếm lĩnh thị trường (KCLTT): Là chỉ tiêu phản ánh phần thị trường mà doanh nghiệp chiếm lĩnh trong tổng thị trường cung ứng sản phẩm đó, phản ánh chất lượng và hiệu quả của hoạt động tiêu thụ: KCLTT = x 100% Qua tỷ lệ chiếm lĩnh thị trường, khách hàng có thể nhận biết dịch vụ của công ty khác biệt và nổi trội hơn đối thủ cạnh tranh
29. Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên: Đoàn Thị Liên – QTTN101 20 CHƢƠNG 2: CHIẾN LƢỢC MARKETING NHẰM MỞ RỘNG THỊ TRƢỜNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM THÉP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHỆ VÀ THƢƠNG MẠI TRANG KHANH 2.1. Khái quát tình hình tổ chức và hoạt động kinh doanh của Công Ty Cổ Phần Công Nghệ và Thƣơng Mại Trang Khanh 2.1.1. Sơ lược qúa trình hình thành và phát triển của Công ty 2.1.1.1. Tổng quan về công ty – Tên công ty: Công ty cổ phần công nghệ và thương mại Trang Khanh. – Tên công ty viết bằng tiếng nước ngoài: Trang Khanh Technology And Trading Joint Stock Company. – Tên công ty viết tắt: TKTECH. – Trụ sở chính: Số 197 Lô 22 đường Lê Hồng Phong, Phường Đông Khê, Quận Ngô Quyền, Thành phố Hải Phòng. – Địa điểm kinh doanh: Số 437-439 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Kênh Dương, Quận Lê Chân, Thành phố Hải Phòng. – Điện thoại: 031.3735759/ 3720568. – Fax: 031.3722085. – Email: theptrangkhanh@gmail.com – Website: chúng tôi / chúng tôi – Logo: – Mã số thuế: 0200767123. – Người đại diện theo pháp luật: Tổng giám đốc Vũ Thị Thu Trang. 2.1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển công ty phần được đăn . Với định hướng mở rộng kinh doanh đa ngành nghề và tập trung vào
31. Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên: Đoàn Thị Liên – QTTN101 22 Vốn điều lê: 10.000.000.000 đồng. Mệnh giá cổ phần: 10.000 VNĐ. Tổng số cổ phiếu: 1.000.000 Danh sách thành viên góp vốn như sau: Bảng 2.1: Danh sách các cổ đông STT Tên cổ đông Nơi đăng kí hộ khẩu thường trú đối với cá nhân; địa chỉ trụ sở chính đối với tổ chức Loại cổ phần Số cổ phần Giá trị cổ phần (VNĐ) Tỷ lệ (%) 1 Trần Trọng Hải Số 197, lô 22 đường Lê Hồng Phong, Phường Đông Khê, Quận Ngô Quyền, Thành Phố Hải Phòng, Việt Nam Cố phần phổ thông 630.000 6.300.000.000 63 2 Vũ Thị Thu Trang Số 197, lô 22 đường Lê Hồng Phong, Phường Đông Khê, Quận Ngô Quyền, Thành Phố Hải Phòng, Việt Nam Cố phần phổ thông 250.000 2.500.000.000 25 3 Trần Thị Thu Hiền Số 14/115 Lán Bè, Phường Lam Sơn, Quận Lê Chân, Thành phố Hải Phòng, Việt Nam Cố phần phổ thông 120.000 1.200.000.000 12 Nguồn : Phòng Tổ chức hành chính 2.1.2. Đặc điểm hoạt động của công ty Công ty cổ phần công nghệ và thương mại Trang Khanh đang hoạt động trong các ngành, nghề kinh doanh sau: – Bán buôn kim loại và quặng kim loại: Bán buôn sắt, thép, tôn tấm.
33. Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên: Đoàn Thị Liên – QTTN101 24 – Chủ động nghiên cứu tìm hiểu khách hàng, nghiên cứu tìm hiểu các nhà cung ứng, các nguồn hàng, ký kết hợp đồng kinh doanh. Tiến hành xây dựng các kế hoạch kinh doanh dài hạn, trung hạn, ngắn hạn, các kế hoạch tác nghiệp. – Không ngừng chăm lo, cải thiện đời sống vật chất, tinh thần cho cán bộ công nhân viên; bồi dưỡng nâng cao trình độ văn hoá, khoa học kỹ thuật và chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ viên chức. – Nhiệm vụ của công ty là cung cấp cho khách hàng, người tiêu dùng những sản phẩm chất lượng cao và đáng tin cậy cùng những dịch vụ chuyên nghiệp, tạo nên niềm tin cho các doanh nghiệp và cá nhân đồng hành cùng công ty. – Tầm nhìn của công ty là trở thành một công ty hàng đầu trong lĩnh vực hoạt động kinh doanh sản phẩm thép. – Hướng tới sự phát triển bền vững, công ty hiểu việc xây dựng và giữ gìn các giá trị cốt lõi là yếu tố cần thiết và niềm tin lâu dài của công ty. Trang Khanh chọn cho mình một lối đi riêng, chuyên biệt không chạy theo xu hướng thị trường mà “Định hướng vào khách hàng” thông qua chất lượng sản phẩm, dịch vụ khách hàng. 2.1.3. Cơ cấu tổ chức của công ty Cơ cấu tổ chức của một doanh nghiệp là hình thức liên kết, tác động của toàn bộ cơ sở vật chất kỹ thuật và đội ngũ lao động của doanh nghiệp, nhằm đảm bảo sử dụng các nguồn lực này một cách có hiệu quả nhất để đạt những mục tiêu đặt ra. Với mô hình doanh nghiệp vừa và nhỏ, công ty đã chọn cho mình một mô hình trực tuyến. Với mô hình này công ty đã linh hoạt trong nhiều hoạt động, đảm bảo các quyết định quản lý được thực hiện, thông tin giữa các bộ phận được thông suốt, phối hợp nhịp nhàng trong công việc và giúp công ty hoạt động đạt hiệu quả cao.
35. Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên: Đoàn Thị Liên – QTTN101 26 công ty, trừ các chức danh do Chủ tịch HĐQT bổ nhiệm. Ngoài ra còn phải thực hiện các nhiệm vụ khác và tuân thủ một số nghĩa vụ của người quản lý công ty theo luật pháp quy định. – Phòng Tổ chức – Hành chính: Có nhiệm vụ tham mưu cho lãnh đạo xây dựng kế hoạch lao động, quản lý hồ sơ và giải quyết các vấn đề về chế độ tiền lương, thưởng, chế độ chính sách xã hội cho người lao động, công tác thi đua khen thưởng theo yêu cầu và nhiệm vụ sản xuất kinh doanh. Chịu trách nhiệm lo các vấn đề về nhân sự của công ty, tổ chức quản lý, sắp xếp lao động tại đơn vị, tuyển dụng và đào tạo nhân lực. Quản lý hành chính công ty, soạn thảo quy định, quyết định, thông báo của công ty. – Phòng Tài chính – Kế toán: Có chức năng lập và tổ chức, thực hiện công tác kế toán – tài chính của đơn vị như thu thập, xử lý chứng từ, lập sổ sách kế toán và báo cáo tài chính theo tháng, quý, năm. Thực hiện hạch toán theo quy định của nhà nước và điều lệ công ty. Giám sát và xác đinh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, cung cấp các chỉ tiêu kinh tế tài chính cần thiết cho lãnh đạo công ty.Tổ chức quản lý và sử dụng nguồn vốn công ty cấp có hiệu quả thực hiện chế độ thu, nộp đầy đủ với công ty, nghĩa vụ với Nhà Nước. – Phòng Kinh doanh: Nghiên cứu thị trường, tìm kiếm bạn hàng kinh doanh, tổ chức kế hoạch, chiến lược kinh doanh. Phòng kinh doanh sẽ quản lý các bộ phận kinh doanh khai thác kho bãi. Trưởng phòng kinh doanh phải chịu trách nhiệm chính về hoạt động kinh doanh của công ty, chịu trách nhiệm tìm kiếm nguồn hàng giao dịch với khách hàng, tổ chức nhận hàng, bán buôn, bán lẻ, mở rộng thị trường tiêu thụ hàng hoá và chịu trách nhiệm về các hoạt động của mình trước Tổng Giám đốc. – Bộ phận Kho: Tổ chức và quản lý hàng hoá lưu kho, theo dõi và ghi chép việc thực hiện nhập, xuất hàng hoá tại kho. Có chế độ bảo quản hàng hoá hợp lý, tránh mất mất, hư hỏng, gây khó khăn cho quá trình kinh doanh. Báo cáo và đối chiếu lượng hàng nhập, xuất, tồn tại kho đến phòng kinh doanh theo ngày, tuần, tháng. Chịu trách nhiệm thực hiện tốt các nội quy của kho, của công ty về công tác quản lý lao động, quản lý tài sản kho.
36. Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên: Đoàn Thị Liên – QTTN101 27 – Bộ phận Giao nhận vận tải: Vận chuyển hàng hóa từ các nhà máy về kho, giao hàng hóa cho khách hàng và thực hiện giao nhận dịch vụ theo lệnh điều động từ cấp trên. 2.1.4. Cơ cấu lao động Để một doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển được phụ thuộc vào 3 yếu tố: con người, đối tượng lao động và công cụ lao động. Trên thực tế, con người là yếu tố quan trọng hàng đầu, con người là người sản xuất ra các thiết bị, máy móc phù hợp với sản xuất kinh doanh, điều khiển chúng hoạt động. Con người có thể huy động, tìm kiếm nguồn vốn cho doanh nghiệp, tìm mọi biện pháp để bù đắp thiếu hụt tài chính cho doanh nghiệp. Bảng 2.2: Cơ cấu lao động của công ty năm 2013- 2014 (Đơn vị tính: Người) Năm Chỉ tiêu 2013 2014 2014/2013 Số lƣợng % Số lƣợng % (+/-) ( % ) 1. Tổng số lao động 15 100 26 100 11 73.3 2. Cơ cấu theo trình độ Đại học và trên đại học 5 33 12 46 7 140 Trung cấp, cao đẳng 6 40 7 27 1 16.7 Lao động phổ thông 4 27 7 27 3 75 3. Cơ cấu theo độ tuổi Từ 18-30 tuổi 6 40 12 46 6 100 Từ 31-45 tuổi 7 47 10 39 3 42.8 Từ 46-60 tuổi 2 13 4 15 2 100 4. Cơ cấu theo giới tính Nam 8 53 16 62 8 100 Nữ 7 47 10 38 3 42.86 Nguồn : Phòng Tổ chức hành chính Cơ cấu theo trình độ Nhìn chung, cơ cấu lao động theo trình độ học vấn của Công ty hầu như dàn trải đểu từ trình độ Đại học, Trung cấp cao đẳng và lao động phổ thông. Cụ
37. Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên: Đoàn Thị Liên – QTTN101 28 thể năm 2013 số lao động Đại học là 5 người (chiếm 33%), và số lao động trung cấp cai đẳng là 6 người (chiếm 40%), lao động phổ thông là 4 người (chiếm 27%). Tuy nhiên năm 2012 cơ cấu lao động theo trình độ có thay đổi đáng kể. Cụ thể, lao động thuộc trình độ Đại học tăng lên 7 người đạt 12 người tương ứng với tỷ lệ tăng 140%, sô lao động trung cấp cao đẳng tăng lên 1 người tương ứng tỷ lệ tăng 16.7%, lao động phổ thông tăng lên 3 người đạt 7 người tương ứng tỷ lệ tăng 75%. Tỷ lệ tốt nghiệp đại học của công ty chiếm khoảng 33% năm 2013 và 46% năm 2014. Trong hai năm tăng 140% tương đương với 7 người, con số này là cao so với tổng số lao động của công ty, do năm qua công ty đã tuyển dụng một số nhân viên vào vị trí cần thiết dựa trên nhu cầu của công ty. Tỷ lệ Đại học chủ yếu rơi vào đội ngũ lãnh đạo của công ty và một số lao động mới tuyển dụng. Điều này thuận lợi cho công ty trong lĩnh vực quản lý và hoạch định chiến lược kinh doanh. Cơ cấu theo độ tuổi Năm 2013 số lao động có độ tuổi từ 18-30 tuổi là 6 người (chiếm 40%), và số lao động có độ tuổi từ 31-45 tuổi là 7 người (chiếm 47%), số lao động từ 46- 60 tuổi chỉ có 2 người (chiếm 13%). Tuy nhiên năm 2014 có sự thay đổi đáng kể. Cụ thể, lao động có độ tuổi từ 18-30 tăng lên 6 người đạt 12 người tương ứng với tỷ lệ tăng 100%, sô lao động có độ tuổi từ 31-45 tăng lên 3 người đạt 10 người tương ứng tỷ lệ tăng 42.8%, số lao động có độ tuổi từ 46-60 tuổi tăng lên 2 người đạt 4 người tương ứng tỷ lệ tăng 100%. Nhìn chung, công ty có kết cấu lao động tương đối trẻ, chủ yếu lao động có độ tưởi từ 18-45 tuổi chiếm 85 % năm 2014 . Hiện tại là thời điểm công ty đang có nguồn nhân lực với sức khỏe dồi dào nhất. Với số lượng lao động hiện có, công ty tiếp tục tận dụng tối đa nguồn lực nhằm nâng cao năng suất lao động Cơ cấu theo giới tính Năm 2013, số lao động nam là 8 người (chiếm 53% tổng số lao động), số lao động nữ là 7 người (chiếm 47% tổng số lao động). Sang đến năm 2014 số lao động nam tăng lên đến 16 người (chiếm 62%), số lao động nữ là 10 người
38. Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên: Đoàn Thị Liên – QTTN101 29 (chiếm 38%). Như vậy tổng số lao động đã tăng 11 người, trong đó lao động nam tăng 8 người tương ứng 100% và lao động nữ tăng 3 người tương ứng 42.86%. Nhìn chung, cơ cấu tỉ lệ lao động nam và lao động nữ của Công ty có sự chênh lệch. Tỉ lệ lao động nam cao hơn lao động nữ năm 2013 là 6%, đến năm 2014 là 24%, hợp với tính chất công việc và đặc điểm lao động của Công ty. 2.1.4. Một số chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của công ty Bảng 2.3: Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty (Đơn vị tính: triệu đồng) Nguồn : Phòng Tài chính – Kế toán – Dựa vào bảng trên ta có thể nhận thấy doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng. Năm 2014, công ty đã áp dụng chính sách thu tiền bán hàng mềm dẻo hơn, thay vì yêu cầu thanh toán sớm, công ty đẩy mạnh chính sách chiết khấu trong thanh toán nên tình hình doanh thu có cải thiện, tăng 139,599 triệu đồng tương đương với 48.51%. – Hiệu quả kinh doanh thể hiện qua sức sinh lợi của các yếu tố đầu vào Chỉ tiêu Năm 2013 Năm 2014 So sánh 2014/2013 (+/-) (%) Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 287,762 427,361 139,599 48.51 Giá vốn hàng bán 280,241 414,056 133,815 47.75 Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ 7,521 13,305 5,784 76.9 Doanh thu hoạt động tài chính 257 278 21 8.17 Chi phí tài chính 1,421 674 -747 -52.57 Chi phí quản lý kinh doanh 1,984 6,350 4,366 220.06 Tổng lợi nhuận trước thuế 4,372 6,559 2,187 50.02 Chi phí thuế TNDN 1,093 1,311 218 19.95 Lợi nhuận sau thuế 3,279 5,247 1,968 60.02 Lương bình quân người lao động 3.8 4.9 1.1 28.95
39. Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên: Đoàn Thị Liên – QTTN101 30 hay đầu ra, lợi nhuận được ví như nguồn máu để nuôi sống công ty. Phân tích tình hình lợi nhuận sẽ cho chúng ta biết được khả năng tồn tại và phát triển trong hiện tại của công ty như thế nào. Cụ thể, lợi nhuận về bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2014 tăng lên 5,784 triệu đồng so với năm 2013 tương đương với 76.9%. Lợi nhuận từ bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng qua các năm là điều rất tốt, cho thấy nguồn thu nhập chính của công ty có xu hướng phát triển tích cực. – Doanh thu từ hoạt động tài chính năm 2014 tăng 21 triệu đồng so với năm 2013 tương đương 8.17%. Đây là một dấu hiệu tốt khi doanh thu hoạt động tài chính tăng làm cho lợi nhuận tăng lên. – Nhìn vào bảng ta thấy chi phí tài chính của công ty theo xu hướng giảm. Đây là điều có lợi cho công ty. Năm 2014 chi phí tài chính giảm 747 triệu đồng so với năm 2013 tương đương với 52.57%. – Ta thấy chi phí quản lý kinh doanh tăng mạnh. Cụ thể, năm 2013 chi phí quản lý chỉ ở mức 1,984 triệu đồng thì sang năm 2014 mức chi phí này tăng lên đến 6,350 triệu đồng tăng 4,366 triệu đồng so với năm 2013. Nguyên nhân chủ yếu là do giá xăng dầu tăng làm cho chí phí chuyên chở tăng khiến tăng chi phí quản lý. – Tổng lợi nhuận trước thuế là lợi nhuận bao gồm lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh cộng với lợi nhuận từ hoạt động khác, mà cụ thể lợi nhuận khác ở đây là khoản chiết khấu thanh toán được hưởng từ nhà cung cấp hàng hóa và một phần nhỏ lãi nhận được từ tiền gửi ngân hàng. Do hai khoản lợi nhuận này đều tăng cho nên làm cho tổng lợi nhuận trước thuế tăng lên. Dựa vào bảng số liệu ta nhận thấy tổng lợi nhuận trước thuế năm 2014 tăng 2,187 triệu đồng ứng với 50.02% so với năm 2013. – Lợi nhuận sau thuế là lợi nhuận cuối cùng mà công ty có được, nó bằng lợi nhuận trước thuế trừ đi thuế thu nhập doanh nghiệp. Sự tăng giảm của nó tỷ lệ thuận và giống hoàn toàn với lợi nhuận trước thuế. Lợi nhuận sau thuế năm năm 2014 tăng 1,968 triệu đồng so với năm 2013 tương đương với 60.02% 1.5. Thuận lợi và khó khăn của Công ty Khi mới thành lập, công ty đã gặp không ít những khó khăn về cơ sở vật
40. Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên: Đoàn Thị Liên – QTTN101 31 chất ít ỏi, lại phải cạnh tranh với các công ty lớn trên thị trường. Trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế và đặc biệt là sự kiện Việt Nam chính thức gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO vào đầu tháng 1/2007 vừa qua đánh đấu một bước phát triển mới của nền kinh tế Việt Nam. Đây là cơ hội nhưng cũng là thách thức rất lớn đối với công ty. Gia nhập WTO nên kinh tế bắt đầu mở cửa đối với các doanh nghiệp nước ngoài, đó là những đối thủ cạnh tranh cực kì nặng kí của công ty. Công ty phải chia sẻ thị trường với rất nhiều đối thủ và phải cố gắng nhiều hơn để không bị loại ra khỏi thị trường. Thêm vào đó, cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu bùng nổ vào cuối năm 2008 đã lan rộng với sức ảnh hưởng lớn,Việt Nam cũng không nằm ngoài sự ảnh hưởng của cơn địa chấn. Kinh tế suy thoái, nhiều Công ty xí nghiệp, nhà máy đóng cửa ngừng hoạt động, người dân thắt chặt chi tiêu… đã tạo nên 1 bầu không khí ảm đạm trong ngành xây dựng nói riêng và các ngành kinh doanh khác nói chung. Nhìn lại những hoạt động của công ty Cố phần Công nghệ và Thương mại Trang Khanh trong năm 2014 đã qua, thành tựu lớn nhất mà công ty đã đạt được trong thời kì khó khăn chung của nền kinh tế đó là duy trì được vị trí trên thị trường. Để tồn tại và phát triển công ty đã không ngừng đổi mới trang thiết bị cũng như quan điểm sản xuất kinh doanh, tận dụng tối đa nguồn lực nội tại và thời cơ bên ngoài.. Công ty Cổ phần Công nghệ và Thương mại Trang Khanh luôn đi đầu trong công tác đổi mới phương pháp kinh doanh, phong cách phục vụ khách hàng, nghiên cứu khai thác triệt để khả năng và tiềm lực sẵn có để mở rộng thị trường, tìm kiếm và thiết lập các mối quan hệ hợp tác lâu dài với các bạn hàng trong và ngoài nước, công ty luôn đổi mới đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Thuận lợi Là một doanh nghiệp đã có nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực kinh doanh sản phẩm thép xây dựng. Đến nay, công ty có đội ngũ cán bộ, công nhân được trang bị đầy đủ phương tiện, dụng cụ chuyên ngành tiên tiến, có kinh nghiệm trong lĩnh vực thép. Do có sự nỗ lực của tập thể cán bộ công nhân viên và sự chỉ đạo sát sao của cán bộ công ty, sự giúp đỡ của các phòng ban trong công ty, công ty đã vượt qua mọi khó khăn trở ngại và đạt được nhiều thành tích
42. Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên: Đoàn Thị Liên – QTTN101 33 Việc giải quyết những khúc mắc này đóng vai trò vô cùng quan trọng trong việc nâng cao năng suất như quá trình xây dựng một doanh nghiệp vững mạnh trong tương lai. 2.2. Phân tích chiến lƣợc marketing nhằm mở rộng thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm thép tại Công Ty Cổ Phần Công Nghệ và Thƣơng Mại Trang Khanh 2.2.1. Thực trạng thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty 2.2.1.1. Sản lượng tiêu thụ của công ty đạt được trên thị trường giai đoạn 2013- 2014 Bảng 2.4: Sản lƣợng tiêu thụ các sản phẩm thép của công ty 2013 – 2014 (Đơn vị tính: tấn) Sản phẩm Năm 2013 Năm 2014 Thép cuộn tròn D6 – D8 1,200 2,900 Thép cây vằn D10 – D32 21,000 32,000 Thép dây 1mm 700 1,200 Tổng 22,900 36,000 Nguồn : Phòng Kinh doanh Sản phẩm chính của công ty gồm 3 loại thép xây dựng chính phục vụ cho các dự án công trình gồm thép cuộn tròn D6 – D8, thép cây vằn từ D10 đến D32 và thép dây 1mm. Tổng sản lượng thép của công ty tăng dần qua hai năm. Năm 2013 tổng sản lượng đạt 22,900 tấn thép và đến năm 2014 sản lượng tăng lên đạt 36,000 tấn. Sản lượng thép cây vằn từ D10 đến D32 chiếm tỷ trọng cao nhất tới 91% tổng sản lượng tương ứng 21,000 tấn thép vào năm 2013. Đến năm 2014 con số này là 32,000 tấn tương đương 89% tổng sản lượng. Thép cuộn tròn D6 – D8 chỉ chiếm 5.2% trên tổng sản lượng năm 2013, đến năm 2014 tăng lên 8% đạt 2,900 tấn. Sản lượng thép dây 1mm đạt sản lượng chỉ từ 700 tấn tăng lên 1,200 tấn chiếm hơn 3% tổng sản lượng. Do thép cây vằn từ D10 đến D32 là vật liệu thép cốt lõi để xây dựng các công trình nên sản lượng bán ra cao nhất, thép cuộn và thép dây dùng để gia công kéo dây và buộc nên sản lượng chỉ chiếm một phần nhỏ.
43. Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên: Đoàn Thị Liên – QTTN101 34 2.2.1.2. Thị trường của công ty – Thị trường tiêu thụ chủ yếu của công ty là các dự án công trình lớn trên cả nước như Công ty xi măng Phúc Sơn, Formosa Hà Tĩnh, Tòa tháp C – Khu ĐTM Golden Silk (Kim Văn – Kim Lũ)…Bên cạnh đó thị trường tiêu thụ của công ty là những đại lý cấp dưới, các công ty kinh doanh thép trên các tỉnh thành Hải Phòng, Thái Bình, Quảng Ninh, Hà Nội, Nam Định, Hải Dương… 2.2.1.3. Đối thủ cạnh tranh của công ty Hiểu khách hàng của mình không thôi chưa đủ. Đối thủ cạnh tranh cũng là một nhân tố vô cùng quan trọng mà công ty cần quan tâm và xác định rõ. Hiểu được đối thủ cạnh tranh là điều vô cùng quan trọng để có thể lập kế hoạch marketing có hiệu quả. Qua việc thường xuyên theo dõi, giám sát đối thủ cạnh tranh sẽ giúp công ty phát hiện được ra những điểm mạnh và điểm yếu của mình, những ưu thế hay bất lợi trong cạnh tranh của công ty với đối thủ. Đối thủ cạnh tranh trực tiếp: Hiện nay do các nhà máy sản xuất thép không bán lẻ cho các công ty xây dựng nên đó không phải là đối thủ cạnh tranh của công ty. Mà đối thủ cạnh tranh lớn của công ty là các công ty thương mại trong lĩnh vực thép trong đó thường là các doanh nghiệp nhà nước với mặt mạnh là vốn lớn đội ngũ marketing mạnh và nhiều năm kinh nghiệm trong kinh doanh vật liệu xây dựng. Nhưng điểm yếu của họ là do bộ máy quản lý còn cồng kềnh nên quá trình thông qua quyết định thường phải qua nhiều thủ tục rườm già gây khó khăn cho khách hàng. Các đối thủ cạnh tranh của công ty trên thị trường có công ty TNHH Thảo Hiền, công ty TNHH Hòa Bình Minh, công ty Cổ Phần Thương mại và xây dựng Hoa Dương… Họ đều là những công ty kinh doanh thép lâu năm, chuyên nghiệp và đang chiếm lĩnh lượng lớn khách hàng trên thị trường. Đối thủ cạnh tranh tiềm tàng: Đối thủ cạnh tranh tiềm tàng của công ty là những công ty sắp kinh doanh trong lĩnh vực thép hoặc những công ty đang hoạt động lĩnh vực khác nhưng muốn kinh doanh sang lĩnh vực thép. Vì thị trường bất động sản biến động nên thi trường thép luôn biến động, giá thép không tăng nên doanh nghiệp đạt rất ít lợi nhuận. Kể từ năm 2012 đến
44. Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên: Đoàn Thị Liên – QTTN101 35 nay có rất nhiều công ty và cửa hàng thép đóng cửa. Điển hình có công ty thép Việt Nhật, Công ty Cổ Phần Thép Đông Á… Do vậy, công ty hiện nay không có đối thủ cạnh tranh tiềm tàng 2.2.2. Thực trạng nghiên cứu, phân tích marketing của công ty Marketing là một khâu quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp, nó quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh khốc liệt như hiện nay. Để doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển thì điều quan trọng là bán được hàng hoá và thu được tiền về. Để mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, công ty đã rất quan tâm đến vấn đề nghiên cứu và phân tích marketing. Công ty đã có cử đội ngũ nhân viên kinh doanh là người trực tiếp đi khảo sát nhu cầu thị trường tại các tỉnh thành mà công ty hoạt động. Tìm hiểu, khảo sát, nghiên cứu nhu cầu về sản phẩm của khách hàng như chất lượng, yêu cầu kỹ thuật, nơi sản xuất… để đáp ứng được tốt nhất nhu cầu của khách hàng. Với uy tín và lợi thế là đại lý phân phối chính thức của nhiều nhà máy thép lớn, sản phẩm của công ty hầu hết đều đáp ứng được thị trường mà công ty theo đuổi, công ty đã và đang ngàng càng mở rộng được thị trường tiêu thụ của mình. 2.2.3. Lựa chọn thị trường mục tiêu của công ty Để kinh doanh có hiệu quả, duy trì và phát triển được thị phần, từng doanh nghiệp phải tìm cho mình những đoạn thị trường mà ở đó họ có khả năng đáp ứng nhu cầu và ước muốn của khách hàng hơn hẳn các đối thủ cạnh tranh. Nhận thức được lợi thế là một doanh nghiệp kinh doanh sản phẩm phục vụ trong ngành thép, lại là một doanh nghiệp thuộc ngành thép, hoạt động lâu năm và có vị thế trong ngành, công ty đã lựa chọn thị trường mục tiêu của mình là các công ty kinh doanh thép trên các tỉnh thành miền Bắc như Hải Phòng, Thái Bình, Quảng Ninh, Hà Nội, Nam Định, Hải Dương…. Với việc nghiên cứu, tìm hiểu nhu cầu, công ty đang dần dần mở rộng quan hệ kinh doanh với ngày càng nhiều các công ty trong ngành. Vì vậy, doanh thu từ hoạt động bán
45. Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên: Đoàn Thị Liên – QTTN101 36 hàng của công ty luôn tăng nhờ giữ vững được những khách hàng quen thuộc và nỗ lực tìm kiếm hợp đồng từ khách hàng mới. 2.2.4. Xác lập và triển khai các giải pháp marketing-mix 2.2.4.1. Quyết định sản phẩm Thông qua quá trình tìm hiểu thị trường, công ty đã có cho mình những thông tin cần thiết để quyết định những mặt hàng của mình tung ra thị trường. Chiến lược sản phẩm là một lĩnh vực hoạt động phức tạp đòi hỏi phải có sự quyết định việc lựa chọn số lượng và chủng loại sản phẩm phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố như: nhu cầu của khách hàng đối với sản phẩm, năng lực bán hàng ở các cửa hàng các đại lý, chất lượng của nguồn hàng. Dựa vào các lĩnh vực kinh doanh được cho phép, công ty đã xác định mặt hàng kinh doanh chủ yếu của mình là thép xây dựng. Các sản phẩm của công ty là sản phẩm nhập từ các Nhà máy thép uy tín trong nước như thép Việt Mỹ, thép Việt Ý, thép Hòa Phát, thép Việt Hàn, …nên nỗ lực marketing sản phẩm của công ty tập trung vào: – Xuất xứ, chủng loại hàng hóa – Số lượng hàng hóa – Chất lượng hàng hóa – Các thông số kỹ thuật của hàng hóa Sản phẩm thép chủ yếu của công ty. – Thép cuộn tròn: D6, D8. – Thép Xây Dựng cây vằn: D10, D12, D14, D16, D18, D20, D22,
46. Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên: Đoàn Thị Liên – QTTN101 37 D25, D28, D32. – Thép dây 1mm.