CHUYÊN ĐỀ TỔT NGHIỆP
Khoa KS_DL, Trường ĐH Thương Mại
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI 1.1 Tính cấp thiết nghiên cứu đề tài Việt Nam đang trên đà hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng, vì thế kinh tế nước ta cũng sẽ chịu những ảnh hưởng nhất định từ tình hình kinh tế thế giới. Năm 2009, đánh dấu một năm với khủng hoảng tài chính và suy thối kinh tế thế giới, thiên tai dịch bệnh diễn ra liên miên, kinh tế Việt Nam nĩi chung và ngành kinh doanh du lịch nĩi riêng cũng chịu những tác động khơng nhỏ. Tuy nhiên, ngành du lịch nước ta vẫn duy trì được nhịp độ phát triển đáng nể và đĩng gĩp vào nguồn thu ngân sách, tạo việc làm cho người lao động. Với những chính sách đúng đắn, hoạt động thiết thực, du lịch Việt Nam đang dần khẳng định vai trị đĩng gĩp quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, xác lập và nâng cao hình ảnh vị thế trên trường quốc tế, phấn đấu đến năm 2020 đưa Việt Nam trở thành một trong những nước cĩ ngành du lịch phát triển hàng đầu trong khu vực. Năm 2010 được dự báo là năm sẽ cĩ lượng khách tăng đột biến do chính sách thu hút khách du lịch của ngành du lịch Việt Nam với nhiều sự kiện trọng đại chào mừng đất nước, đặc biệt là chào mừng Thăng Long – Hà Nội 1000 năm và kỷ niệm 50 năm thành lập ngành du lịch Việt Nam. Cả nước nĩi chung và Hà Nội nĩi riêng phải cĩ sự chuẩn bị để đáp ứng nhu cầu phịng nghỉ cho khách lưu trú. Khách sạn Rising Dragon trên địa bàn thành phố Hà Nội cũng chịu ảnh hưởng bởi tình hình chung. Tuy cĩ nhiều nỗ lực để hạn chế những tác động tiêu cực từ suy thối kinh tế thế giới nhưng khách sạn Rising Dragon vẫn khơng đạt được chỉ tiêu mong muốn. Doanh thu từ hoạt động kinh doanh lưu trú năm 2009 giảm so với năm 2008 và tồn tại nhiều hạn chế về cơ sở vật chất, chính sách sản phẩm, trình độ đội ngũ nhân viên cần được nâng cao. Từ những lý do những lý do đĩ em đã lựa chọn đề tài “Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh lưu trú tại khách sạn Rising Dragon” để vận dụng những kiến thức đã học của mình đi sâu vào tìm hiểu nghiên cứu. 1.2 Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài Đề tài tập trung nghiên cứu tình hình kinh doanh lưu trú, hiệu quả kinh doanh lưu trú và nâng cao hiệu quả kinh doanh lưu trú tại khách sạn Rising Dragon.
GVHD: Cô Dương Thị Hồng Nhung
iii
Sinh viên: Trần Thị Lan Hương
CHUYÊN ĐỀ TỔT NGHIỆP
Khoa KS_DL, Trường ĐH Thương Mại
GVHD: Cô Dương Thị Hồng Nhung
iii
Sinh viên: Trần Thị Lan Hương
CHUYÊN ĐỀ TỔT NGHIỆP
Khoa KS_DL, Trường ĐH Thương Mại
iii
Sinh viên: Trần Thị Lan Hương
CHUYÊN ĐỀ TỔT NGHIỆP
Khoa KS_DL, Trường ĐH Thương Mại
GVHD: Cô Dương Thị Hồng Nhung
iii
Sinh viên: Trần Thị Lan Hương
CHUYÊN ĐỀ TỔT NGHIỆP
Khoa KS_DL, Trường ĐH Thương Mại
– Vốn đầu tư ban đầu lớn: Vì là kinh doanh dịch vụ lưu trú nên việc đầu tư cho cơ sở vật chất, trang thiết bị tiện nghi trong phịng khách là rất lớn, đây chính là khoản vố cố định. – Sử dụng số lượng lao động sống lớn: Kinh doanh lưu trú trong khách sạn địi hỏi sử dụng nhiều lao động sống, vì tính luơn sẵn sàng phục vụ khách của dịch vụ lưu trú. Tính sẵn sàng phục vụ là một trong các tiêu chuẩn quan trọng của chất lượng dịch vụ. – Tính thời vụ: Kinh doanh lưu trú cũng cĩ tính thời vụ giống như các loại hình kinh doanh du lịch khác. Khi vào chính vụ thì lượng khách thường tăng đột biến xảy ra tình trạng cháy phịng lưu trú, nhưng vào trái vụ thì diễn ra tình trạng dư thừa lao động, cơng suất sử dụng buồng phịng thấp. – Kinh doanh lưu trú cĩ mối quan hệ chặt chẽ với các hoạt động kinh doanh khác trong khách sạn: Do nhu cầu của khách lưu trú mang tính chất tổng hợp nghỉ ngơi, giải trí, làm đẹp, ăn uống… Nên kinh doanh lưu trú cần kết hợp chặt chẽ với các hoạt động kinh doanh khác của khách sạn để đáp ứng tốt nhu cầu của khách. Bên cạnh đĩ do quá trình dịch vụ trong khách sạn cùng lúc do nhiều bộ phận đảm nhận, vì vậy các hoạt động ở các bộ phận phải cĩ sự liên kết chặt chẽ để cung cấp, nắm bắt thơng tin kịp thời để quy trình dịch vụ trong khách sạn hoạt động tốt. 1.5.3 Phân định nội dung nghiên cứu vấn đề nâng cao hiệu quả kinh doanh lưu trú trong khách sạn 1.5.3.1 Quan niệm và bản chất hiệu quả kinh doanh lưu trú Theo nghĩa chung: Hiệu quả là sự phản ánh trình độ sử dụng các yếu tố cần thiết tham gia một hoạt động để đạt được mục tiêu nhất định của con người. Hiệu quả xem xét ở 2 gĩc độ – Hiệu quả xã hội: Hiệu quả xã hội là kết quả đạt được trong các hoạt động nhằm mục đích khơng nhiều cho bản thân doanh nghiệp (khách sạn) mà phần lớn cho lợi ích của xã hội. – Hiệu quả kinh tế – 3 quan niệm : + Hiệu quả kinh tế là kết quả đạt được trong các hoạt động kinh tế. + Hiệu quả kinh tế là mối quan hệ so sánh giữa kết quả đạt được và chi phí bỏ ra để GVHD: Cô Dương Thị Hồng Nhung
iii
Sinh viên: Trần Thị Lan Hương
CHUYÊN ĐỀ TỔT NGHIỆP
Khoa KS_DL, Trường ĐH Thương Mại
đạt được kết quả đĩ. (mối tương quan tuyệt đối) + Hiệu quả kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp. Được thể hiện là mối tương quan tối ưu của mối quan hệ giữa các yếu tố đầu vào và thiết của hoạt động kinh tế đĩ. (mối tương quan tỷ số/ tương quan tương đối) Hiệu quả kinh doanh thực chất là hiệu quả kinh tế trong doanh nghiệp. Do đĩ, hiệu quả kinh doanh lưu trú là kết quả đạt được trong hoạt động kinh doanh lưu trú, là mối quan hệ so sánh giữa kết quả đạt được và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đĩ trong hoạt động kinh doanh lưu trú, là trình độ sử dụng các nguồn lực trong kinh doanh lưu trú của khách sạn để đạt được các lợi ích kinh tế cao nhất sau khi đã bù đắp được các hao phí cần thiết trong kinh doanh. Điều này cĩ nghĩa là nếu kết quả kinh doanh lưu trú đạt được càng nhiều với chi phí bỏ ra càng ít thì doanh nghiệp đạt được hiệu quả kinh doanh. 1.5.3.2 Sự cần thiết nâng cao hiệu quả kinh doanh lưu trú Nâng cao hiệu quả kinh doanh lưu trú trong khách sạn, nhằm đạt các mục tiêu tối đa hĩa lợi nhuận – là mục tiêu hàng đầu của mỗi doanh nghiệp kinh doanh. Hơn nữa, nâng cao hiệu quả kinh doanh lưu trú, đi kèm với nâng cao chất lượng dịch vụ cũng là mong đợi từ phía khách hàng, đáp ứng nhu cầu nghỉ ngơi, lưu trú của khách hàng. Đáp ứng tốt những mong đợi của khách hàng về dịch vụ lưu trú mà khách sạn cung cấp phù hợp với những mong đợi của họ. Tạo cho khách hàng thoải mái nhất và lấy lại được sức khỏe, tinh thần sau những giờ lao động. Thu hút được nhiều khách đến với khách sạn duy trì sự ổn định và phát triển kinh doanh lưu trú. Nâng cao hiệu quả kinh doanh lưu trú trong khách sạn là phương tiện để tận dụng tiềm năng, thế mạnh của khách sạn, nhằm phát triển, chiếm lĩnh thị trường, nâng cao khả năng cạnh tranh của khách sạn trên thị trường. Nâng cao hiệu quả kinh doanh lưu trú sẽ giúp cho việc sử dụng hiệu quả mọi nguồn lực trong kinh doanh lưu trú, giúp tao ra doanh thu và lợi nhuận cho khách sạn do đĩ là điều kiện làm nguồn tài chính và sự tin cậy trong con mắt khách hàng khi cảm nhận về khách sạn tăng lên. Vì thế sẽ là điểm nổi bật tạo ra khả năng cạnh tranh của khách sạn trên thị trường. Bên cạnh đĩ nâng cao hiệu quả kinh doanh lưu trú trong khách sạn cịn giúp khách sạn hạn chế việc sử dụng lãng phí nguồn lực phục vụ lưu trú. GVHD: Cô Dương Thị Hồng Nhung
iii
Sinh viên: Trần Thị Lan Hương
CHUYÊN ĐỀ TỔT NGHIỆP
Khoa KS_DL, Trường ĐH Thương Mại
Nâng cao hiệu quả kinh doanh lưu trú trong khách sạn cịn giúp đáp ứng tốt hơn nhu cầu của người lao động phục vụ trong kinh doanh lưu trú. Giúp người lao động thấy được cơng sức và thời gian họ bỏ ra là sức đáng – tiết kiệm thời gian, cơng sức mà hiệu quả cao. 1.5.3.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh lưu trú trong khách sạn a. Các chỉ tiêu hiệu quả tổng hợp – Sức kinh doanh: H=
Sức sinh lợi: H=
Trong đĩ: H- Hiệu quả kinh doanh lưu trú. D- Doanh thu lưu trú. L- Lợi nhuận lưu trú. F- Chi phí kinh doanh dịch vụ lưu trú Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả sử dụng nguồn lực trong kinh doanh dịch vụ lưu trú 1 đồng chi phí bỏ vào kinh doanh lưu trú sẽ tạo ra bao nhiêu doanh thu và lợi nhuận. Chỉ tiêu này mang ý nghĩa tổng hợp. – Ngồi ra cĩ thể đánh giá nhanh hiệu quả kinh doanh lưu trú qua chỉ tiêu tỉ suất lợi nhuận L’=
L x100 Với L’ là tỉ suất lợi nhuận D
b. Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng các nguồn lực * Hiệu quả sử dụng lao động ở bộ phận lưu trú – Chỉ tiêu năng suất lao động bình quân: Phản ánh mức thu nhập bình quân đạt được trong kỳ của một người lao động Hlđ=W=
Trong đĩ: W: Năng suất lao động trong kỳ . R : Số lao động bình quân sử dụng trong kỳ.
– Chỉ tiêu mức lợi nhuận bình quân trong kỳ của 1 người lao động GVHD: Cô Dương Thị Hồng Nhung
iii
Sinh viên: Trần Thị Lan Hương
CHUYÊN ĐỀ TỔT NGHIỆP
Khoa KS_DL, Trường ĐH Thương Mại
Hlđ=
Trong đĩ: Hlđ, H : Mức lợi nhuận bình quân – Hiệu quả sử dụng chi phí tiền lương Hp =
Hp =
Trong đĩ: Hp: Hiệu quả sử dụng chi phí tiền lương. P: Tổng quỹ tiền lương sử dụng trong kỳ Hai chỉ tiêu này phản ánh hoạt động chi phí tiền lương trong kỳ thì đạt được bao nhiêu đồng doanh thu, bao nhiêu đồng lợi nhuận. – Hiệu quả sử dụng thời gian lao động. K=
Thời gian làm việc thực tế x 100% Thời gian làm viêc theo quy định
Trong đĩ: K: Hệ số sử dụng thời gian làm việc. Chỉ số này để định hướng đúng cho việc tổ chức lao động của từng bộ phận nghiệp vụ để tận dụng được thời gian lao động. * Hiệu quả sử dụng vốn trong kinh doanh lưu trú – Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn chung Hv=
Hv=
Trong đĩ: V= Vcđ + Vlđ V: Tổng vốn kinh doanh Vcđ: Vốn cố định Vlđ: Vốn lưu động – Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn cố định H=
H=
– Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn lưu động + Sức SXKD và sức sinh lời: GVHD: Cô Dương Thị Hồng Nhung
iii
Sinh viên: Trần Thị Lan Hương
CHUYÊN ĐỀ TỔT NGHIỆP
Khoa KS_DL, Trường ĐH Thương Mại
H=
H=
* Hiệu quả sử dụng cơ sở vật chất kỹ thuật – Hiệu quả sử dụng cơ sở vật chất kỹ thuật
H csvc
Hoặc H csvc
Trong đĩ: FCSVC là chi phí cơ sở vật chất. + Doanh thu hoặc lợi nhuận bình quân một phịng Doanh thu bình quân = Tổng doanh thu / Tổng số phịng của khách sạn Lợi nhuận bình quân = Tổng lợi nhuận / Tổng số phịng của khách sạn Chỉ tiêu này kết hợp với giá cả của khách sạn để so sánh doanh thu, lợi nhuận bình quân của một số phịng giữa các khách sạn với nhau * Một số chỉ tiêu khác – Doanh thu (lợi nhuận) bình quân 1 ngày khách Doanh thu bình quân 1 ngày khách = Tổng doanh thu trong kỳ / Tổng số ngày phịng Lợi nhuận bình quân 1 ngày khách = Tổng lợi nhuận trong kỳ / Tổng số ngày phịng – Doanh thu (lợi nhuận) bình quân khách Doanh thu bình quân khách = Tổng doanh thu trong kỳ / Tổng số khách Lợi nhuận bình quân khách = Tổng lợi nhuận trong kỳ / Tổng số khách 1.5.3.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh lưu trú trong khách sạn Trong quá trình hoạt động kinh doanh của khách sạn cĩ rất nhiều nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh lưu trú nĩi riêng và kinh doanh của tồn khách sạn nĩi chung. Để giúp cho quá trình quản lý hoạt động kinh doanh, người ta thường chia thành 2 nhĩm nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh lưu trú. * Nhĩm nhân tố khách quan – Giá cả: giá cả là một nhân tố khách quan ảnh hưởng trực tiếp đến đầu vào và đầu ra trong kinh doanh lưu trú. Vì đặc điểm khơng thể lưu giữ được của phịng lưu trú (khi khách khơng thuê phịng) nên khách sạn cần phải tính tốn kĩ càng khi định giá cả buồng phịng dựa trên sự hiểu biết, phân tích về giá cả thị trường khu vực và thế giới cũng như GVHD: Cô Dương Thị Hồng Nhung
iii
Sinh viên: Trần Thị Lan Hương
CHUYÊN ĐỀ TỔT NGHIỆP
Khoa KS_DL, Trường ĐH Thương Mại
tâm lý khách hàng để tránh tình trạng lãng phí. Về lý thuyết, doanh nghiệp cĩ thể tạo ra lợi nhuận khi giảm giá phịng cho khách nếu khách thuê với một số lượng phịng lớn. Tuy nhiên, tất cả những khách hàng khác đều mong đợi được đối xử như nhau với mức giá tương đương, do đĩ nếu khơng khéo léo trong vấn đề giá cả thì chính sách giá đưa ra lại rất cĩ thể bị phản tác dụng (doanh thu giảm). Bên cạnh đĩ tỷ giá trao đổi ngoại tệ cũng ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh lưu trú trong đĩn khách quốc tế. – Chính sách Nhà nước: ảnh hưởng trực tiếp đến mơi trường hoạt động kinh doanh lưu trú của khách sạn thơng qua các chính sách thuế, lãi suất ngân hàng, chính sách đầu tư, xuất nhập cảnh, nhà đất,… Sự phù hợp hoặc khơng phù hợp của các chính sách của Nhà nước sẽ làm tăng hay giảm sự đầu tư nước ngồi vào kinh doanh lưu trú do đĩ gây ảnh hưởng đến lượng khách du lịch đến lưu trú tại khách sạn. Điều này cĩ nghĩa là doanh thu từ lưu trú của khách sạn cũng chịu tác động tăng giảm theo. – Thời vụ du lịch: thời vụ du lịch được hiểu là sự lặp đi lặp lại đối với cung cầu các dịch vụ hàng hĩa. Nắm bắt được tính thời vụ du lịch là chìa khĩa để các doanh nghiệp kinh doanh du lịch hay các khách sạn kinh doanh lưu trú giảm được các chi phí khơng đaág cĩ khi lượng khách đến từng thơờ kì khác nhau và tăng được hiệu quả kinh doanh nhờ tiết kiệm chi phí hợp lý, thu hút khách hiệu quả. Tính thời vụ ảnh hưởng đến lượng khách do đĩ ảnh hưởng lớn tới hiệu quả kinh doanh lưu trú. – Các yếu tố khác: cạnh tranh trên thị trường, sự phát triển của khoa học cơng nghệ… * Nhĩm nhân tố chủ quan – Đội ngũ cán bộ cơng nhân viên: Nhân tố này được xem xét trên các gĩc độ về số lượng, cơ cấu và chất lượng trên các bộ phận buồng, lễ tân. Trong kinh doanh dịch vụ nĩi chung và trong kinh doanh dịch vụ lưu trú nĩi riêng, nhân viên tiếp xúc trực tiếp cĩ ảnh hưởng quyết định đến chất lượng phục vụ khách cho nên trình độ nghiệp vụ, kĩ năng, thái độ,…của các bộ phận trên là các yếu tố tạo nên sự thỏa mãn về nhu cầu của khách, hoặc sự khơng hài lịng của khách. Nên nhân tố này cĩ tác động quan trọng đến hiệu quả kinh doanh lưu trú của khách sạn. – Vốn: Trong kinh doanh lưu trú, vốn đầu tư ban đầu (xây khách sạn, trang thiết bị trong phịng …) rất lớn. Do đĩ, vốn sẽ là căn cứ tác động đến quy mơ kinh doanh lưu trú GVHD: Cô Dương Thị Hồng Nhung
iii
Sinh viên: Trần Thị Lan Hương
CHUYÊN ĐỀ TỔT NGHIỆP
Khoa KS_DL, Trường ĐH Thương Mại
cũng như là giá phịng và các dịch vụ khác trong khách sạn. Thơng thường việc đầu tư ban đầu sẽ làm giảm hiệu quả kinh tế đạt được. Song đầu tư là địi hỏi mục tiêu khơng ngừng nâng cao văn minh phục vụ người tiêu dùng, thu hút khách du lịch tạo ra tính cạnh tranh cao cho doanh nghiệp và cũng là mục tiêu chiến lược nâng cao hiệu quả kinh doanh về lâu dài. – Cơ sở vật chất kỹ thuật: Trong kinh doanh lưu trú, cơ sở vật chất kỹ thuật của khách sạn, cũng như tiện nghi của các trang thiết bị trong phịng chính là yếu tố đầu tiên và hữu hình để thơng qua đĩ khách hàng cảm nhận, đánh giá về chất lượng của dịch vụ lưu trú. Vì vậy, đây cũng là nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh lưu trú trong khách sạn. – Chất lượng phục vụ: Đây là nhân tố tác động trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh lưu trú của khách sạn. Nâng cao chất lượng phục vụ sẽ làm tăng chi phí kinh doanh, song nếu chất lượng phục vụ tốt sẽ là yếu tố quyết định đến số lượng phịng khách thuê. Do vậy, nâng cao chất lượng phục vụ là một trong những biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh lưu trú của khách sạn. Chất lượng phục vụ trong kinh doanh lưu trú được quyết định bởi các yếu tố: nhân viên phục vụ, sản phẩm hàng hĩa và dịch vụ, cơ sở vật chất kỹ thuật, quy trình phục vụ. – Trình độ tổ chức quản lý: Sự gắn kết và phối hợp nhịp nhàng giữa bộ phận lễ tân, bộ phận buồng sẽ tạo ra hiệu quả hoạt động kinh doanh lưu trú, giảm thiểu đến mức thấp nhất những sai sĩt cĩ thể xảy ra khi khách lưu trú tại khách sạn. – Chính sách kinh doanh: Các yếu tố về giá cả, số lượng, chất lượng của sản phẩm dịch vụ lưu trú tác động quan trọng đến hiệu quả kinh doanh lưu trú trong khách sạn. Giá cả mà doanh nghiệp đưa ra phải phù hợp với chất lượng dịch vụ mà khách hàng nhận được và quy mơ (số lượng phịng, cơ sở vật chất) của khách sạn. Khi các yếu tố này cĩ sự gắn kết hợp lý với nhau mới đáp ứng được nhu cầu của khách hàng và tạo ra hiệu quả trong kinh doanh lưu trú.
GVHD: Cô Dương Thị Hồng Nhung
iii
Sinh viên: Trần Thị Lan Hương
CHUYÊN ĐỀ TỔT NGHIỆP
Khoa KS_DL, Trường ĐH Thương Mại
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ CÁC KẾT QUẢ PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ KINH DOANH LƢU TRÚ CỦA KHÁCH SẠN RISING DRAGON 2.1 Phương pháp hệ nghiên cứu hiệu quả kinh doanh lưu trú tại khách sạn Rising Dragon 2.1.1 Thu thập dữ liệu thứ cấp Trong thời gian thực tập tại khách sạn Rising Dragon, từ ngày em đã thu thập được các số liệu về kết quả hoạt động kinh doanh, dữ liệu về cơ cấu lao động, thị trường khách mục tiêu, cơ cấu khách… Đĩ là các dữ liệu nội bộ của khách sạn, do bộ phận kế toán, bộ phận lễ tân cung cấp. 2.1.2 Phân tích dữ liệu thứ cấp Sau khi thu thập được các dữ liệu, tiến hành tổng hợp, phân tích, xử lý và tập hợp thành các bảng số liệu: Bảng 2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của khách sạn Rising Dragon 2008 – 2009, Bảng 2.3. Tổng hợp các loại phịng trong khách sạn, Bảng 2.2. Cơ cấu lao động trong kinh doang lưu trú, Bảng 2.4. Hiệu quả kinh doanh lưu trú, Bảng 2.5. Hiệu quả sử dụng lao động trong kinh doanh lưu trú, Bảng 2.6. Hiệu quả sử dụng vốn trong kinh doanh lưu trú, Bảng 2.7. Hiệu quả sử dụng cơ sở vật chất kỹ thuật trong kinh doanh lưu trú. 2.2 Đánh giá tổng quan và ảnh hưởng của nhân tố mơi trường đến hiệu quả kinh doanh lưu trú tại khách sạn Rising Dragon 2.2.1 Giới thiệu khách sạn Rising Dragon 2.2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của khách sạn Rising Dragon Khách sạn Rising Dragon thành lập vào tháng 6 năm 2007, địa chỉ 24 Hàng Gà Hồn Kiếm – Hà Nội. Khách sạn là một trong bốn khách sạn thuộc hệ thống khách sạn của Cơng ty TNHH Thương Mại và Du lịch Hồng Sơn. Khách sạn cĩ lợi thế là nằm ở trung tâm khu phố cổ Hà Nội rất thuận tiện trong việc thu hút khách và việc đi lại thăm quan của khách. Từ khách sạn chỉ cần đi bộ 5 phút là tới Bờ Hồ, hay sang các phố cổ khác hoặc các điểm mua sắm, hay đi tới các điểm di tích lịch sử khác cũng rất dễ dàng và nhanh chĩng bằng nhiều phương tiện khác nhau.
GVHD: Cô Dương Thị Hồng Nhung
iii
Sinh viên: Trần Thị Lan Hương
CHUYÊN ĐỀ TỔT NGHIỆP
Khoa KS_DL, Trường ĐH Thương Mại
Khách sạn cịn cung cấp các chương trình du lịch trong và ngồi nước, đặc biệt là các tour trong nước cho khách nước ngồi và city tour, đem đến cho khách những chuyến đi thoải mái, nhanh chĩng và tiện nghi nhất. Khách hàng của khách sạn chủ yếu là các thương gia và khách du lịch nước ngồi cĩ thu nhập khá và khách cơng vụ dài hạn. Các lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của khách sạn bao gồm: – Dịch vụ lưu trú: Khách sạn gồm cĩ 40 phịng, tất cả được trang bị đầy đủ tiện nghi sang trọng và hiện đại tương đương với chất lượng 3 sao. Khách sạn cĩ các hạng phịng như: Superior (Double room), Deluxe (Double room), Deluxe (Double with city view), Deluxe Triple City View, Family Suite, Dragon Suite, với mức giá từ 39$ đến 79$/ 1 đêm (kèm ăn sáng). – Dịch vụ lữ hành: Tổ chức, tư vấn cho khách các tuor trong nước ngắn ngày, city tour, với 2 xe 16 chỗ để đưa đĩn khách và một xe 4 chỗ. – Dịch vụ ăn uống: Khách sạn khơng cĩ nhà hàng riêng biệt, chỉ cĩ một phịng ăn chưa được khoảng 50 khách một lượt. 2.2.1.2 Cơ cấu tổ chức của khách sạn Rising Dragon Khách sạn cĩ 34 nhân viên chính thức, ngồi ra khách sạn cịn sử dụng thêm nhân viên partime vào thời điểm đơng khách chủ yếu là dẫn các tour trong thành phố. Trong đĩ: Quản lý điều hành: 2; Bộ phận lữ hành: 5; Bộ phận lễ tân: 5; Bộ phận bàn + bếp: 6; Bộ phận buồng: 6; Bộ phận kế tĩan: 2; Bảo vệ: 3; Đội xe: 5. Số nhân lực cĩ trình độ đại học trở lên là 14 người, chiếm 41% trong tổng cơ cấu nhân viên của khách sạn; Số nhân lực tốt nghiệp khối kinh tế QTKD là 12 người chiếm 35,3% tổng số nhân viên. Khách sạn chưa cĩ nhân viên nào tốt nghiệp trường Đại học Thương Mại.
GVHD: Cô Dương Thị Hồng Nhung
iii
Sinh viên: Trần Thị Lan Hương
CHUYÊN ĐỀ TỔT NGHIỆP
Khoa KS_DL, Trường ĐH Thương Mại
Sơ đồ bộ máy tổ chức của khách sạn:
Giám đốc
Bộ phận kế tóan
Bộ phận lữ hành
Bộ phận buồng
Bộ phận lễ tân
Bộ phận bàn + bếp
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của khách sạn Rising Dragon Cơ cấu tổ chức của khách sạn khá đơn giản, tất cả các bộ phận đều chịu sự quản lý, giám sát của Giám đốc, Giám đốc nắm mọi quyền điều hành cũng và khối lượng cơng việc lớn. Bộ phận kế toán là bộ phận riêng biệt và chịu trách nhiệm về tình hình thu chi, tài chính của khách sạn. Sở dĩ cơ cấu tổ chức của khách sạn Rising Dragon cịn đơn giản như vậy là vì khách sạn cĩ quy mơ nhỏ, việc chia ra thành các phịng ban sẽ làm tăng thêm chi phí cho đội ngũ quản lý cũng như làm cồng kềnh thêm cơ cấu và thiếu khơng gian để hoạt động. Mặc dù đã phân chia ra các bộ phận, nhưng do sự quản lý cịn thiếu chuyên nghiệp nên đơi khi các nhân viên ở các bộ phận làm việc vẫn chưa ăn khớp và rơi vào tình trạng chồng chéo hoạt động làm giảm hiệu quả cơng việc. Đội ngũ nhân viên của khách sạn hầu hết là những người trẻ, nhiệt huyết, yêu nghề, ngoại ngữ tương đối tốt. Tạo ra một khơng khí luơn vui vẻ, thân thiện, ấm cúng nên khách hàng rất cĩ cảm tình với khách sạn, và thường giới thiệu bạn bè, người thân đến lưu trú và sử dụng dịch vụ của khách sạn. Đây cũng là một lợi thế đáng kể của khách sạn Rising Dragon. GVHD: Cô Dương Thị Hồng Nhung
iii
Sinh viên: Trần Thị Lan Hương
CHUYÊN ĐỀ TỔT NGHIỆP
Khoa KS_DL, Trường ĐH Thương Mại
2.2.2 Kết quả kinh doanh của khách sạn Rising Dragon năm 2009 Bảng 2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của khách sạn Rising Dragon 2008 – 2009
Các chỉ tiêu
So sánh
Đơn vị
Năm 2008
Năm 2009
1. Tổng doanh thu
Trđ
8409.49
8703.95
+294.46
3.50
Doanh thu lưu trú
Trđ
6023.60
6334.30
+310.70
5.16
%
71.63
72.78
(+1.15)
Trđ
768.20
831.23
+63.03
%
9.13
9.55
(+0.42)
Trđ
1617.70
1538.40
-79.30
%
19.24
17.67
(-1.56)
2. Tổng chi phí
Trđ
7635.00
7800.00
+165.00
Tỷ suất chi phí
%
90.79
89.61
(-1.18)
3. Tổng lao động
người
34
34
0.00
0.00
4. Lương BQ 1 người/tháng
Trđ/ng
3.67
3.97
+0.3
8.17
5. Năng suất lao động
Trđ/ng
247
256
+8.66
3.50
%
54.42
60.23
(-5.81)
7. Thuế
Trđ
216.86
253.11
+36.25
16.72
8. Lợi nhuận sau thuế
Trđ
557.63
650.84
+93.21
16.72
%
6.63
7.48
(+0.85)
Tỷ trọng Doanh thu ăn uống Tỷ trọng Doanh thu các dịch vụ khác Tỷ trọng
6. Công suất sử dụng buồng phòng
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế
%
8.20
4.90
2.16
Các chỉ tiêu ở bảng trên cho thấy, tình hình kinh doanh của khách sạn Rising Dragon trong 2 năm gần đây phát triển tương đối tốt. Hầu hết các chỉ tiêu năm 2009 tăng so với năm 2008, đã giúp cho tổng doanh thu của khách sạn tăng lên 294.46 triệu đồng tương đương với tỷ lệ tăng là 3,5%. Các chỉ tiêu trọng yếu trong kinh doanh khách sạn là lưu trú và ăn uống đều tăng đã giúp khách sạn đứng vững trong suy thĩai kinh tế toàn cầu, dù với mức tăng trưởng doanh thu khơng cao. Các chỉ tiêu giảm như tỷ suất chi phí, là do khách sạn muốn cắt bớt một số chi tiêu khơng cần thiết để chú trọng cho dịch vụ chiếm tỷ trọng cao là kinh doanh lưu trú, tỷ trọng doanh thu các dịch vụ khác giảm cũng cùng lý do trên. Tuy nhiên cũng cĩ thể nhận thấy chi phí cĩ tăng nhưng tỷ suất chi phí lại giảm, điều này
GVHD: Cô Dương Thị Hồng Nhung
iii
Sinh viên: Trần Thị Lan Hương
CHUYÊN ĐỀ TỔT NGHIỆP
Khoa KS_DL, Trường ĐH Thương Mại
cho thấy cắt giảm chi phí chưa hợp lý, và chi phí tăng thêm cũng khơng tương xứng với mức tăng của doanh thu. 2.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh lưu trú tại khách sạn Rising Dragon a. Các nhân tố khách quan – Giá cả thị trường: Giá cả tác động đến cả đầu ra và đầu vào của dịch vụ kinh doanh lưu trú.Cục Thống kê Hà Nội cho biết, năm 2008 giá cả thị trường Hà Nội nĩi riêng và cả nước nĩi chung đều biến động tăng, giảm bất thường chủ yếu do thiên tai, dịch bệnh và phản ứng với những biến động của nền kinh tế. Đến năm 2009,tốc độ tăng trưởng kinh tế của cả nước đạt 5,32%, vượt mục tiêu đề ra và đứng vào hàng các nền kinh tế cĩ tốc độ tăng trưởng cao của khu vực và trên thế giới. Chỉ số tăng giá tiêu dùng tháng 12 năm 2009 so với tháng 12 năm 2008 tăng 6,52%, chỉ số giá bình quân năm 2009 là 6,88%, thấp nhất trong 6 năm gần đây. Giá phịng trong khách sạn Rising Dragon cũng chịu tác động của sự biến động giá chung này do: giá các nguyên vật liệu cao cấp tăng, chi phí điện nước tăng… Điều này cũng làm giảm một lượng khách nhất định đến với khách sạn. – Chính sách của Nhà nước: Với việc đưa ra hàng loạt các chính sách như chính sách thuế, chính sách về thị thực, thủ tục xuất nhập cảnh, chính sách cho vay vốn ưu đãi và trợ giá phát triển sản phẩm, hỗ trợ xúc tiến, quảng bá, đầu tư kết cấu hạ tầng du lịch. Cĩ thể nĩi chính sách Nhà nước hiện nay của Việt Nam đang là điểm thuận lợi cho việc kinh doanh của khách sạn. Với việc mở cửa để hội nhập đã khiến lượng khách đến tham quan và lưu trú tại Việt Nam tăng lên. Điều đĩ cĩ nghĩa là lượng khách đến lưu trú tại khách sạn Rising Dragon sẽ cĩ cơ hội tăng lên. Hơn nữa chính sách tiền lương cũng được cải thiện rất nhiều, vì thế mà tinh thần làm việc của nhân viên trong bộ phận kinh doanh lưu trú ngày càng hăng say, làm việc hiệu quả cao hơn. – Tính thời vụ, thời tiết và những yếu tố bất thường
GVHD: Cô Dương Thị Hồng Nhung
iii
Sinh viên: Trần Thị Lan Hương
CHUYÊN ĐỀ TỔT NGHIỆP
Khoa KS_DL, Trường ĐH Thương Mại
Do hoạt động kinh doanh du lịch mang tính thời vụ rõ rệt, do vậy nhu cầu lưu trú của khách du lịch trong khách sạn thường khơng ổn định. Thời tiết cĩ những biến động cũng làm lượng khách lưu trú đến khách sạn giảm đi, ví dụ như các đợt nắng nĩng kéo dài, hay mưa bão, khách du lịch cũng sẽ hạn chế đến Hà Nội hơn. Vào mùa lễ hội hay dịp cuối năm lượng khách đến khách sạn để lưu trú lại tăng mạnh, điều đĩ ảnh hưởng cả đến doanh thu cũng như việc sử dụng lao động trong kinh doanh lưu trú – Các yếu khác + Nhà cung ứng: Là nhân tố ảnh hưởng tới đầu vào của việc kinh doanh lưu trú. Đĩ bao gồm các tổ chức kinh doanh du lịch, các cơ sở kinh doanh lữ hành… Đây cĩ thể nĩi là các đối tác rất quan trọng của khách sạn. Nhờ mối quan hệ qua lại giữa nhà cung ứng nên khách sạn Rising Dragon đã đĩn nhận được nhiều tập khách hàng khác nhau đến từ nhiều nơi, nhiều điểm trong nước, khu vực và thế giới. Tạo điều kiện rất thuận lợi cho việc kinh doanh lưu trú của khách sạn. + Khách hàng: Đĩng vai trị cực kỳ quan trọng và là một trong 2 yếu tố cốt lõi khơng thể thiếu trong việc kinh doanh lưu trú của khách sạn Rising Dragon nĩi riêng và các khách sạn khác nĩi chung. Khách sạn sản xuất và khách hàng tiêu dùng. Hai quá trình này phải đồng nhất. Lượng khách đến lưu trú tại khách sạn tăng đồng nghĩa với việc khách sạn bán được nhiều phịng và do đĩ hiệu quả kinh doanh lưu trú tăng. Theo tính tốn của Sở Du lịch Hà Nội, Hà Nội đã trở thành một trong 2 địa phương của cả nước cĩ lượng khách du lịch đến đơng nhất, khả năng đạt được khoảng 2 triệu khách quốc tế, 6 – 7 triệu khách nội địa hàng năm vào năm 2010 rất khả thi. Chính điều này đang tạo ra cho khách sạn Rising Dragon cĩ được đà phát triển thuận lợi. Do địa điểm thuận lợi, nằm ở trung tâm khu phố cổ Hà Nội nên tập khách hàng của khách sạn Rising Dragon chủ yếu là: Khách du lịch quốc tế và khách du lịch nội địa,khách cơng vụ… Trong đĩ thị trường trọng điểm là khách cơng vụ quốc tế và khách du lịch quốc tế.Khách quốc tế gồm khách đến từ Úc chiếm tới 27.73% tổng lượng khách tới lưu trú tại khách sạn năm 2009; từ Mỹ là 15.04%; tiếp đĩ là khách Anh (9.9%); khách Pháp (7.5%) GVHD: Cô Dương Thị Hồng Nhung
iii
Sinh viên: Trần Thị Lan Hương
CHUYÊN ĐỀ TỔT NGHIỆP
Khoa KS_DL, Trường ĐH Thương Mại
STT
Số lƣợng
Tỷ lệ (%)
1
Tổng lao động
11
100
2
Cơ cấu lao động đã qua đào tạo
11
100
Trình độ đại học
4
36.36
Trình độ cao đẳng
4
36.36
Trình độ trung cấp
1
9.09
Trình độ sơ cấp nghề
2
18.18
Trình độ ngoại ngữ ( Tiếng Anh)
11
100.00
Bằng C
5
45.45
Bằng B
4
36.36
Bằng A
2
18.18
Dưới 30
7
63.64
Từ 30 đến 40
2
18.18
Từ 40 đến 55
2
18.18
3
4
Độ tuổi
GVHD: Cô Dương Thị Hồng Nhung
iii
Sinh viên: Trần Thị Lan Hương
CHUYÊN ĐỀ TỔT NGHIỆP
Khoa KS_DL, Trường ĐH Thương Mại
6
0
0
Nữ
10
90.91
Nam
1
9.09
Hợp đồng chính thức
11
100
Hợp đồng thời vụ
0
0
Giới tính
Hình thức hợp đồng lao động
Nhìn bảng trên ta thấy, nguồn nhân lực trong kinh doanh lưu trú tại khách sạn Rising Dragon cĩ trình độ tương đối khá. Cĩ 36.36% nhân viên cĩ trình độ Đại học, 36,36% cĩ trình độ Cao đẳng, Cĩ 45.45% nhân viên cĩ trình độ Tiếng Anh bằng C hoặc tương đương, 36.36% cĩ trình độ bằng B, điều này cho thấy số lượng nhân viên cĩ trình độ nghiệp vụ chắc, cĩ khả năng ngoại ngữ tương đối tốt. Đội ngũ nhân viên trẻ, năng động, nhiệt tình nên dễ dàng làm hài lịng khaác.Khách hàng sẽ được đáp ứng tốt các nhu cầu khi lưu trú tại khách sạn, như vậy khách hàng sẽ quay lại và giới thiệu bạn bè đến cho khách sạn. – Cơ sở vật chất và sản phẩm: Để thu hút được nhiều đối tượng khách hàng, khách sạn đã cĩ nhiều loại phịng cĩ giá cả và chất lượng phù hợp với yêu cầu của khách đến lưu trú. Đĩ là các loại phịng sau Bảng 2.3. Tổng hợp các loại phịng trong khách sạn Rising Dragon Loại phòng Số lƣợng Giá Superior (Single room) 5 35$ Superior (Double room) 10 40$ Deluxe (Single room) 8 40$ Deluxe (Double room) 8 55$ Deluxe (with City View) 6 60$ Dragon Suite 3 79 $ Khách sạn cĩ cơ sở vật chất tương đương với mức tiêu chuẩn 3 sao, với kiến trúc Tây Âu sang trọng. Giá phịng thì rất phải chăng và phù hợp với nhu cầu của nhiều đối tượng khách, đĩ là một nơi nghỉ ngơi tiện nghi, nhân viên thân thiện…
GVHD: Cô Dương Thị Hồng Nhung
iii
Sinh viên: Trần Thị Lan Hương
CHUYÊN ĐỀ TỔT NGHIỆP
Khoa KS_DL, Trường ĐH Thương Mại
STT
Đvt
So sánh 2009
%
1
Doanh thu
Trđ
6023.60
6334.30 +310.70
5.16
2
Chi phí
Trđ
5574.70
5704.66 +129.96
2.33
3
Lợi nhuận sau thuế
Trđ
323.21
453.34
4
Sức sản xuất kinh doanh H= D/F
Lần
108.05
111.04
+2.32
2.15
5
Sức sinh lợi H = L/F
Lần
0.06
0.08
+0.02
37.07
6
Tỷ suất sinh lợi L’= 100xL/D
%
5
7
(+2)
+130.13 40.26
Qua bảng phân tích tình hình kinh doanh lưu trú tại khách sạn Rising Dragon ta thấy doanh thu từ hoạt động kinh doanh lưu trú năm 2009 tăng so với năm 2008 là 310.7 triệu đồng, tương ứng với 5.16%. Tốc độ tăng của doanh thu cao hơn tốc độ tăng của chi phí điều này cho thấy khách sạn đã đầu tư hợp lý cho kinh doanh lưu trú, vì thế mà lợi nhuận sau thuế của hoạt động kinh doanh lưu trú cũng tăng lên 130.13 triệu đồng tương ứng với 40.26% so với năm 2008. Từ bảng ta đã thấy sức sản xuất kinh doanh lưu trú của khách sạn Rising Dragon cũng tăng cao hơn năm 2008 là 2.32 lần, tương đương với 2.15%; sức sinh lời tăng 0.02 tương ứng với 37.07%; tỷ suất sinh lợi tăng 2%. Cĩ được kết quả này khách sạn đã phải cĩ nhiều nỗ lực cũng như cắt giảm các chi phí ở một số hoạt động kinh doanh khác để tập trung cho kinh doanh lưu trú. 2.3.1.2 Các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng các nguồn lực * Hiệu quả sử dung lao động
GVHD: Cô Dương Thị Hồng Nhung
iii
Sinh viên: Trần Thị Lan Hương