Top 5 # Giải Pháp Thi Công Mặt Đường Bê Tông Nhựa Xem Nhiều Nhất, Mới Nhất 3/2023 # Top Trend | Theindochinaproject.com

Biện Pháp Thi Công Đường Bê Tông Nhựa Polime

Nhiệt độ không khí lớn hơn 15 0 C mới tiến hành thi công bê tông nhựa polime và không được thi công khi trời mưa hoặc có thể mưa. Khi đang rải bê tông nhựa mà gặp trời mưa thì phải ngừng ngay và áp dụng các biện pháp kỹ thuật để đảm bảo chất lượng.

Các số liệu trong biện pháp thi công được chấp thuận bao gồm:

+ Phương án thi công thể hiện: Vật liệu tưới dính bám hoặc thấm bám là loại gì, sử dụng với hàm lượng bao nhiêu; Sau khi tưới nhựa dính bám và thấm bám bao lâu thì tiến hành thảm bê tông nhựa polime; Chiều dày chưa lu lèn của bê tông asphalt polime là bao nhiêu; nhiệt độ rải là bao nhiêu; nhiệt độ lu lèn bắt đầu và kết thúc là bao nhiêu; sơ đồ lu lèn của các loại lu như thế nào, số lượt lu ra sao; độ chặt thế nào; độ bằng phẳng ra sao; độ nhám bề mặt đường nhựa thế nào…

– Làm sạch mặt bằng trước khi thi công: Sử dụng máy quét, máy thổi, vòi phun nước làm sạch bụi bẩn và đất cát rơi vãi trên bề mặt đường và bắt buộc phải khô ráo trước khi rải. Chuẩn bị bề mặt rộng hơn sang mỗi bên lề đường so với bề rộng sẽ được tưới nhựa thấm bám hoặc dính bám ít nhất là 20cm.

Xử lý bù vênh: Nếu mặt đường cũ có các vị trí lồi lõm, ổ gà thì trước khi rải bê tông nhựa polime phải tiến hành công tác bù vênh bề mặt, vá ổ gà và sửa chữa lồi lõm. Phải hoàn thành trước ít nhất 1 ngày nếu sửa chữa bằng bê tông nhựa nóng và nếu dùng bê tông nhựa nguội carboncor asphalt thì phải hoàn thành trước ít nhất 15 ngày.

– Chuẩn bị bề mặt: Bề mặt hiện trạng có thể là mặt của lớp móng hay của lớp dưới của mặt đường nhưng trước khi thi công vẫn phải bảo đảm cao độ, độ dốc ngang, độ dốc dọc, độ bằng phẳng với các sai số được quy định trong các tiêu chuẩn kỹ thuật hiện hành.

Tưới nhựa thấm bám hoặc dính bám: Công tác tưới nhựa thấm bám và dính bám phải được tiến hành trước khi rải bê tông nhựa polime.

Đối với các lớp móng không dùng nhựa như cấp phối đá dăm, cấp phối đá gia cố xi măng… ta tiến hành tưới nhựa thấm bám với tỷ lệ từ 0,5 lít/m2 đến 1,3 lít/m2 tùy thuộc trạng thái bề mặt kín hay hở.

Loại nhựa để tưới thấm bám là nhựa lỏng đông đặc vừa MC30, hoặc MC70 hoặc nhựa lỏng đông đặc nhanh RC70

Nhiệt độ tưới nhựa thấm bám: khi tiến hành tưới thấm bám thì nhiệt độ của MC30 hoặc RC70 là 45 ± 100C còn MC70 là 70 ± 100C.

Sau khi tưới nhựa thấm bám thì phải đợi ít nhất là 2 ngày mới tiến hành thi công rải bê tông nhựa polime để cho dầu nhẹ đủ thời gian bay hơi hết và để nhựa lỏng kịp thấm sau xuống lớp móng độ 5 – 10 mm.

Đối với mặt đường nhựa cũ, trên các lớp móng có sử dụng nhựa như hỗn hợp đá nhựa, thấm nhập nhựa, láng nhựa … hoặc trên lớp BTNP thứ nhất đã rải thì tưới nhựa dính bám với tỷ lệ từ 0,3 lít/m2 đến 0,5 lít/m2 khi dùng nhựa lỏng đông đặc nhanh RC70 hoặc với tỷ lệ từ 0,3 lít/m2 đến 0,6 lít/m2 khi dùng nhũ tương cationic phân tích chậm CSS1-h.

Loại nhựa để tưới dính bám là nhựa lỏng đông đặc nhanh RC70 hoặc nhũ tương cationic phân tích chậm CSS1-h.

Khi tưới dính bám bằng nhũ tương, phải pha thêm nước sạch với tỷ lệ 1/2 nước, 1/2 nhũ tương trước khi tưới.

Thời gian từ lúc tưới nhựa dính bám đến khi rải lớp bê tông asphalt polime ít nhất là 5 giờ để nhựa lỏng kịp đông đặc hoặc nhũ tương kịp phân tách xong.

– Dụng cụ tưới dính bám và thấm bám: Dùng thiết bị chuyên dụng có khả năng kiểm soát được nhiệt độ và liều lượng của nhựa tưới dính bám hoặc thấm bám, không được dùng dụng cụ thủ công để tưới.

– Thời điểm tưới nhựa: Khi bề mặt đã được chuẩn bị đầy đủ thì mới được tưới nhựa dính bám hoặc thấm bám. Khi có gió to, trời mưa, sắp có cơn mưa, có sương mù thì không được tưới. Bề mặt phải được phủ đều nhựa, chỗ nào thiếu phải tưới bổ sung bằng thiết bị phun cầm tay, chỗ nào thừa phải được gạt bỏ.

– Vị trí và cao độ rải ở hai mép mặt đường phải được định vị theo đúng thiết kế. Sử dụng máy cao đạc như máy thủy bình để kiểm tra cao độ . Tiến hành đánh dấu cao độ rải và quét lớp nhũ tương hoặc nhựa lỏng ở thành đá vỉa khi có đá vỉa ở hai bên.

– Khi dùng máy rải có bộ phận tự động điều chỉnh cao độ lúc rải, sau khi đã cao đạc chính xác dọc theo mép của dải sẽ rải và theo mặt đường cần chuẩn bị cẩn thận các đường chuẩn hoặc đặt thanh dầm làm đường chuẩn, hoặc căng dây chuẩn thật căng, thật thẳng dọc theo mép mặt đường và dải sẽ rải. Sử dụng máy cao đạc như máy thủy bình để kiểm tra cao độ . Khi lắp đặt hệ thống cao độ chuẩn cho máy rải phải đảm bảo sự làm việc ổn định của các cảm biến với hệ thống cao độ chuẩn này và phải tuân thủ đầy đủ hướng dẫn của nhà sản xuất thiết bị.

Ô tô chở bê tông nhựa polime đi lùi tới phễu máy rải, bánh xe tiếp xúc đều và nhẹ nhàng với 2 trục lăn của máy rải. Sau đó lái xe điều khiển cho nâng thùng ben và đổ từ từ asphalt polime xuống giữa phễu máy rải. Lái máy rải điều khiển máy rải di chuyển từ từ về phía trước với vận tốc 5 km/h và đẩy ô tô di chuyển cùng ( ô tô để số 0). Máy rải bắt đầu tiến về phía trước khi bê tông nhựa nóng polime đã ngập tới 2/3 chiều cao guồng xoắn và phân đều dọc theo guồng xoắn của máy rải. Bê tông nhựa luôn để ngập thường xuyên 2/3 chiều cao guồng xoắn trong quá trình rải.

Ngoài ra có thể lu lèn bằng cách phối hợp các máy lu sau:

– Lu bánh hơi có khả năng hoạt động với áp lực lốp đến 8,25 daN/cm 2 và phải có tối thiểu 7 bánh, các lốp nhẵn đồng đều. Bơm mỗi lốp tới áp lực quy định và chênh lệch áp lực giữa hai lốp bất kỳ không được vượt quá 0,03 daN/cm 2.

Lu bánh hơi phải có các phương tiện để điều chỉnh tải trọng sao cho tải trọng trên mỗi bánh lốp có thể thay đổi từ 1,25 tấn đến 2,25 tấn.

Tại các điểm nằm trong phạm vi 1 mét các lượt lu không được dừng tính từ điểm cuối của các lượt trước.

Tuyệt đối không được làm ẩm lốp bánh hơi bằng nước. Không được dùng dầu cặn, dầu diezel hay các dung môi có khả năng hoà tan nhựa đường polyme để bôi vào bánh lu.

Quy Trình Thi Công Mặt Đường Bằng Bê Tông Nhựa Nóng

Qúa trình thi công mặt đường bằng bê tông nhựa nóng phải được thực hiện trong những ngày không mưaChuẩn bị lớp móng với điều kiện móng đường khô ráo và nhiệt độ không khí không dưới 50 độ C. Đặc biệt phải đảm bảo thi công nghiêm ngặt theo đúng quy trình. Vận chuyển hỗn hợp bê tông nhựa nóng

Khi sử dụng một loại bê tông nhựa cho mặt đường phải tiến hành thi công thử một đoạn xác định và kiểm tra công nghệ của quá trình rải, lu lèn có được áp dụng cho đại trà hay không? Nếu đạt yêu cầu thì mới tiến hành thi công cho cả mặt đường theo trình tự các bước sau:

Trước khi rải một lớp bê tông nhựa thì cần phải làm sạch, bằng phẳng và làm khô mặt lớp móng (mặt đường cũ). Với những đoạn dốc cần xử lý ngay theo đúng với yêu cầu thiết kế.

Có thể dùng 4 loại nhựa dính bám sau:

Lu lèn lớp hỗn hợp bê tông nhựa nóng

Nhựa lỏng với tốc độ đông đặc nhanh hoặc đông đặc vừa (RC-70; MC-70).

Nhũ tương cationic có độ phân tích chậm (CSS-1).

Nhũ tương anionic phân tích chậm (SS-1).

Nhựa đặc 60/70 được pha với dầu hỏa.

Cự ly vận chuyển cần phải chọn sao cho nhiệt độ của hỗn hợp đến nơi rải từ 120oC trở lên.

Trước khi tiến hành đổ hỗn hợp bê tông nhựa vào phễu của máy rải thì phải dùng nhiệt kế để kiểm tra nhiệt độ hỗn hợp, nếu nhiệt độ hỗn hợp dưới 120oC thì phải loại bỏ ngay.

Dùng máy chuyên dùng để rải bê tông tươi nhựa nóng. Ở những đoạn đường hẹp không thể rải được bằng máy chuyên dùng thì có thể rải bằng phương pháp thủ công

Khi máy chuyên dùng rải bê tông nhựa thì bố trí công nhân cầm dụng cụ theo để phụ trợ.

Để đạt được độ chặt theo yêu cầu thì cần cân đối sơ đồ lu lèn, tốc độ lu lèn, sự phối hợp của các loại lu và số lần từng loại lu lu lèn qua một điểm.

Loại lu chuyên dùng cho mặt đường rải bê tông nhựa nóng có thể là:

Lu bánh hơi phối hợp lu bánh cứng

Lu rung và lu bánh cứng kết hợp

Lu rung và lu bánh hơi kết hợp.

Nhiệt độ tốt nhất khi lu lèn hỗn hợp bê tông cốt thép nhựa nóng là 1300 đến 1400C. Khi nhiệt độ lớp bê tông nhựa hạ xuống dưới 700oC thì lu lèn không còn hiệu quả nữa.

Để đảm bảo được chất lượng của mặt đường thì quá trình thi công rải bê tông nhựa nóng phải đáp ứng được các yêu cầu quan trọng sau đây:

Sử dụng các loại thiết bị phù hợp và đang ở trong tình trạng hoạt động tốt.

Có lên phương pháp vận hành trạm trộn bê tông nhựa nóng.

Người đứng máy phải được đào tạo, có đủ kỹ năng làm chủ công nghệ và có thể vận hành máy móc, thiết bị một cách thuần thục.

Kiểm tra chặt chẽ chất lượng để đảm bảo hỗn hợp bê tông nhựa nóng sản xuất đạt đúng yêu cầu kỹ thuật.

Phương Pháp Thi Công Bê Tông Nhựa Asphalt

Chỉ được thi công mặt đường bê tông nhựa trong những ngày không mưa, móng đường khô ráo, nhiệt độ không khí không dưới +5 0 C. Trong những ngày đầu thi công hoặc khi sử dụng một loại bê tông nhựa mới phải tiến hành thi công thử một đoạn để kiểm tra và xác định công nghệ của quá trình rải, lu lèn áp dụng cho đại trà.

a. Chuẩn bị lớp móng

Trước khi rải lớp bê tông nhựa phải làm sạch, khô và bằng phẳng mặt lớp móng (hoặc mặt đường cũ), xử lý độ dốc ngang theo đúng với yêu cầu thiết kế. Trước khi rải lớp bê tông nhựa, trên lớp móng hoặc trên lớp mặt đường cũ đã được sửa chữa, làm vệ sinh, phải tưới một lượng nhựa dính bám.

Nhựa dính bám có thể dùng nhựa lỏng tốc độ đông đặc nhanh hoặc đông đặc vừa (RC – 70; MC – 70) hoặc dùng nhũ tương cationic phân tích chậm (CSS – 1), hoặc nhũ tương anionic phân tích chậm (SS – 1) hoặc dùng nhựa đặc 60/70 pha với dầu hỏa.

b. Vận chuyển hỗn hợp bê tông nhựa

– Cự ly vận chuyển phải chọn sao cho nhiệt độ của hỗn hợp đến nơi rải không thấp hơn 120 o C.

– Trước khi đổ hỗn hợp bê tông nhựa vào phễu máy rải, phải kiểm tra nhiệt độ hỗn hợp bằng nhiệt kế, nếu nhiệt độ hỗn hợp dưới 120 0 C thì phải loại đi.

c. Rải hỗn hợp bê tông nhựa

– Chỉ được rải bê tông tươi nhựa nóng bằng máy chuyên dùng, ở những chỗ hẹp, không rải được bằng máy chuyên dùng thì cho phép rải thủ công

– Khi máy rải làm việc, bố trí công nhân cầm dụng cụ theo máy để làm các việc phụ trợ.

d. Lu lèn lớp hỗn hợp bê tông nhựa

– Sơ đồ lu lèn, tốc độ lu lèn, sự phối hợp các loại lu, số lần lu lèn qua một điểm của từng loại lu để đạt được độ chặt yêu cầu.

– Loại lu dùng cho lớp mặt đường bê tông nhựa rải nóng: Lu bánh hơi phối hợp với lu bánh cứng; Lu rung và lu bánh cứng phối hợp; Lu rung và lu bánh hơi kết hợp.

Nhiệt độ hiệu quả nhất khi lu lèn hỗn hợp bê tông cốt thép nhựa nóng là 130 0 – 140 0C. Khi nhiệt độ của lớp bê tông nhựa hạ xuống dưới 70 0 C thì lu lèn không có hiệu quả nữa.

Vì vậy, để đảm bảo được chất lượng của mặt đường Công ty cổ phần Roadco đáp ứng được các yêu cầu rất quan trọng sau đây

Có thiết bị phù hợp và thiết bị đang ở trong tình trạng hoạt động tốt;

Có phương pháp vận hành trạm trộn bêtông nhựa nóng.

Con người được đào tạo, có đủ kỹ năng làm chủ công nghệ, có thể vận hành máy móc thiết bị một cách thuần thục.

Công tác kiểm tra chất lượng rất chặt chẽ để đảm bảo hỗn hợp bêtông nhựa nóng sản xuất đạt yêu cầu kỹ thuật.

Biện Pháp Thi Công Mặt Đường Láng Nhựa 3 Lớp

Tại solcom thì quá trình thi công mặt đường láng nhựa 3 lớp sẽ bao gồm các bước tổ chức thi công như sau:

2.Biện pháp thi công mặt đường láng nhựa 3 lớp

Bước 1: Vệ sinh mặt đường trước khi thi công láng nhựa 3 lớp

Tùy theo mặt đường cần láng nhựa dưới hình thức nhựa nóng là loại mặt đường đá dăm mới hay cũ, mặt đường cấp phối đá dăm, mặt đường đá dăm hoặc cấp phối đá gia cố xi măng, mặt đường đất gia cố xi măng hay vôi, mặt đường nhựa mới hay cũ các loại (bê tông nhựa, thấm nhập nhựa, láng nhựa…) mà việc chuẩn bị bề mặt trước khi láng nhựa dưới hình thức nhựa nóng có khác nhau.

Trước khi láng nhựa, mặt lớp cấp phối đá dăm phải được làm sạch, khô ráo, bằng phẳng, có độ dốc ngang theo đúng yêu cầu thiết kế.

Nếu là mặt đường cấp phối đá dăm mới thì phải được nghiệm thu theo các quy định của quy trình thi công và nghiệm thu cấp phối đá dăm.

Nếu là mặt đường cấp phối đá dăm cũ thì các công việc sửa chữa chỗ lồi lõm, vá ổ gà, bù vênh… phải được hoàn thành trước đó ít nhất là 2 – 3 ngày.

Quét chải, thổi (bằng hơi ép) sạch mặt đường cấp phối đá dăm. Khi dùng xe chải quét đường cần thận trọng không để làm bong bật các cốt liệu nằm ở phần trên của mặt đường. Nếu mặt đường có nhiều bụi bẩn, bùn thì phải dùng nước để tẩy rửa và chờ mặt đường khô ráo mới được tưới nhựa thấm bám. Phạm vi làm sạch mặt đường phải rộng hơn phạm vi sẽ tưới nhựa là 0,20 m dọc theo hai mép.

Trên mặt cấp phối đá dăm đã làm sạch và khô ráo, tưới một lượng nhựa thấm bám với tiêu chuẩn 1,0 – 1,3 kg/m 2. Nhựa để tưới thấm bám trên mặt lớp mặt đường là loại nhựa lỏng có tốc độ đông đặc trung bình MC70 hoặc MC30, nếu dùng nhựa đặc 60/70 pha với dầu hỏa theo tỉ lệ dầu hỏa chiếm 35% đến 40% và tưới thấm ở nhiệt độ 60 o C. Có thể dùng nhựa nhũ tương axit phân tách vừa hoặc chậm theo tiêu chuẩn ngành 22 TCVN 252-98. Lượng nhựa thấm bám này vừa đủ để thấm sâu vào lớp cấp phối đá dăm độ 5-10 mm và bọc các hạt bụi còn lại trên bề mặt lớp cấp phối để tạo dính bám tốt với lớp láng nhựa; tuy nhiên không được để lại những vệt nhựa hay màng nhựa dày trên mặt lớp cấp phối đá dăm sẽ làm trượt lớp láng mặt sau này.

Lượng nhựa thấm bám được tưới trước khi làm lớp láng mặt khoảng 2-3 ngày nhưng không nên quá 5 ngày (để tránh bụi bẩn và nước mưa); trong trường hợp phải thông xe hoặc do điều kiện thời tiết xấu thì ít nhất phải được 4-5 giờ.

Đối với mặt đường cấp phối đá dăm gia cố xi măng, mặt đường đất gia cố xi măng hay các chất liên kết vô cơ khác, công việc chuẩn bị lớp mặt trước khi lăng nhựa dưới hình thức nhựa nóng được tiến hành giống công tác “Chuẩn bị bề mặt lớp cấp phối đá dăm” đối với mặt đường cấp phối đá dăm, trong đó dùng lượng nhựa thấm bám 0,8-1,0 kg/m 2.

Đối với mặt đường đá dăm làm mới khi lu lèn đến giai đoạn 3 sẽ không phải thực hiện các công việc: tưới nước, rải cát, tưới nhựa thấm bám.

Đối với mặt đường đá dăm cũ, cần vá ổ gà, sửa mui luyện phục hồi trắc ngang và độ bằng phẳng ít nhất là 2-3 ngày trước khi láng nhựa. Quét sạch bụi bẩn, tưới nhựa thấm bám trong đó Nhựa để tưới thấm bám trên mặt lớp mặt đường là loại nhựa lỏng có tốc độ đông đặc trung bình MC70 hoặc MC30, nếu dùng nhựa đặc 60/70 pha với dầu hỏa theo tỉ lệ dầu hỏa chiếm 35% đến 40% và tưới thấm ở nhiệt độ 60 oC. Có thể dùng nhựa nhũ tương axit phân tách vừa hoặc chậm theo tiêu chuẩn ngành 22 TCVN 252-98; lượng nhựa 0,8 kg/m 2, thời gian ít nhất là 4-5 giờ trước khi láng nhựa

Phạm vi quét chải, thổi sạch phải rộng hơn phạm vi sẽ tưới nhựa là 0,20 m dọc theo hai mép đường.

Lượng nhựa thấm bám này vừa đủ để thấm vào mặt đường đá dăm cũ khoảng 5 mm và bọc các hạt bụi bẩn còn lại trên mặt, nhưng không được để lại những vệt nhựa hay màng nhựa dày trên mặt đường cũ, sẽ làm trượt lớp láng nhựa sau này.

Đối với mặt đường đã có xử lý nhựa (bê tông nhựa, đá dăm thấm nhập nhựa, láng nhựa…) cũ thì cần vá ổ gà, trám các khe nứt, bù vênh phục hồi trắc ngang và độ bằng phẳng của mặt đường trước khi láng nhựa ít nhất là 2 ngày. Làm sạch mặt đường bằng chổi quét, thổi hơi ép trước khi láng nhựa, không quá lâu để tránh bị bẩn lại; Không được thi công lớp láng nhựa ngay sau khi tưới nhựa thấm bám.

Căng dây, vạch mức hoặc đặt cọc dấu làm cữ cho lái xe tưới nhựa thấy rõ phạm vi cần phun nhựa trong mỗi lượt

Phun tưới nhựa nóng theo định mức và theo các yêu cầu kỹ thuật quy định sau:

– Nhựa đặc 60/70 đun nóng đến 160oC (nếu được phép dùng nhựa đặc 40/60 thì đun nóng đến 170oC) được phun tưới theo định mức tùy theo thứ tự tưới bằng xe phun nhựa.

– Lớp nhựa phun ra mặt đường phải đều, kín mặt. Người điều khiện phải xác định tương quan giữa tốc độ đi của xe, tốc độ của bơm nhựa, chiều cao của cần phun, chiều rộng phân bố của dàn tưới, góc đặt của các lỗ phun phù hợp với biểu đồ phun nhựa kèm theo của từng loại xe phun nhựa nhằm bảo đảm lượng nhựa phun ra trên 1m2 mặt đường phù hợp với định mức. Sai lệch cho phép là 5%. Thông thường tốc độ xe tưới nhựa là 5-7 km/h.

– Để tránh nhựa không đều khi xe bắt đầu chạy và khi xe dừng lại cần rải một băng giấy dày hoặc một tấm tôn mỏng lên mặt đường tại những vị trí ấy trên một chiều dài độ 2m; sau khi xe phun nhựa xong thì di chuyển các tấm ấy đến các vị trí khác.

– Trường hợp trên mặt đường còn rải rác những chỗ chưa có nhựa thì dùng cần phun cầm tay tưới bổ sung; ở những vị trí thừa nhựa thì phải thấm bỏ. Công việc này phải hoàn thành thật nhanh để rải đá kịp thời khi nhựa đang còn nóng.

– Lượng nhựa trong thùng chứa (si – téc) của xe tưới nhựa phải tính toán thế nào để khi phun xong một đoạn có chiều dài đã dự định vẫn còn lại trong thùng chứa ít nhất là 10 % dung tích thùng, nhằm để bọt khí không lọt vào phía trong hệ thống phân phối nhựa, làm sai lệch chế độ phun nhựa thích hợp đã tiến hành trước đó;

– Phải ngừng ngay việc phun tưới nhựa nếu máy phun nhựa gặp phải sự cố kỹ thuật hoặc trời mưa.

– Khi thi công láng nhựa nhiều lớp (2 hay 3 lớp) cần phải tưới nhựa so le các mối nối ngang và dọc các lớp trên và lớp dưới.

– Khi tưới nhựa bằng thủ công phải tưới dải này chồng lên dải kia khoảng 2 – 5 cm. Người tưới phải khống chế bước chân để lượng nhựa tưới đều. Chiều dài mỗi dải phải được tính toán sao cho lượng nhựa chứa trong bình đủ để tưới cho cả lượt đi và lượt về theo định mức đã quy định. Vòi tưới phải được rửa sạch bằng dầu hỏa và rảy khô đầu mỗi khi bị tắc.

Rải ngay đá có kích cỡ theo định mức và theo các yêu cầu kỹ thuật quy định sau:

– Vật liệu đá các cỡ phải được chuẩn bị đầy đủ, sẵn sàng trước khi tưới nhựa và được lấy theo định mức đá cho mỗi lượt rải.

– Rải đá bằng xe rải đá chuyên dụng hoặc bằng thiết bị rải đá móc sau thùng xe ô tô. Việc rải đá phải tiến hành ngay sau khi tưới nhựa nóng, chậm nhất là sau 3 phút

– Xe rải đá phải bảo đảm để bánh xe luôn luôn đi trên lớp đá vừa được rải, không để nhựa dính vào lốp xe (nếu rải bằng thiết bị móc sau thùng xe ô tô thì xe phải đi lùi).

– Tốc độ xe và khe hở của thiết bị được điều chỉnh thích hợp tùy theo lượng đá cần rải trên 1m2

– Đá nhỏ phải được rải đều khắp trên phần mặt đường đã được phun tưới nhựa nóng. Trong một lượt rải các viên đá phải nằm sát nhau, che kín mặt nhựa nhưng không nằm chồng lên nhau

– Việc bù phụ đá ở những chỗ thiếu, quét bỏ những chỗ thừa và những viên đá nằm chồng lên nhau phải tiến hành ngay trong lúc xe rải đá đang hoạt động và kết thúc trong các lượt lu lèn đầu tiên.

– Nếu mặt đường chỉ được tưới nhựa một nửa hoặc một phần thì khi rải đá cần chừa lại một dải giáp nối khoảng 20 cm dọc theo diện tích đã được tưới nhựa vì khi thi công phần bên kia xe còn phun nhựa chồng lên dải giáp nối ấy.

– Khi thi công bằng thủ công thì dùng ky ra đá thành từng lớp đều khắp và kín hết diện tích mặt đường hoặc dùng xe cải tiến đi lùi để rải đá. Các đống đá phải được vận chuyển trước và bố trí ngay bên lề đường đã được quét sạch, cự ly và thể tích mỗi đống đá phải được tính toán để bảo đảm định lượng đá trên 1m2 theo quy định. Rải đá đến đâu, dùng chổi quét đều đá cho kín mặt đến đấy.

Lu lèn ngay bằng lu bánh hơi (hoặc bằng lu bánh sắt 6-8 T) theo các yêu cầu kỹ thuật sau:

– Dùng lu bánh hơi có tải trọng mỗi bánh từ 1,5 – 2,5 tấn, bể rộng lu ít nhất là 1,5 m, lu lèn ngay sau mỗi lượt rải đá. Tốc độ lu trong 2 lượt đầu là 3 km/h, trong các lượt sau tăng dần lên 10 km/h. Tổng số lượt lu là 6 lần qua một điểm. Nếu không có lu bánh hơi có thể dùng lu bánh sắt 6-8 tấn; tốc độ các lượt lu đầu là 2 km/h, sau tăng dần lên 5 km/h; tổng số lượt lu là 6-8 lần qua một điểm. Khi có hiện tượng vỡ đá thì phải dừng lu.

Tổng số lượt lu và sơ đồ lu lèn sẽ được chính xác hóa sau khi làm đoạn thử nghiệm. Để chính xác hóa lượng đá và để kiểm tra sự hoạt động của thiết bị máy móc, sự phối hợp giữa các khâu tưới nhựa, rải đá, lu lèn, trước khi thi công đại trà cần tiến hành thi công thử một đoạn tối thiểu 100 m để điều chỉnh cho phù hợp với điều kiện thực tế

– Xe lu đi từ mép vào giữa và vệt lu phải chồng lên nhau ít nhất là 20 cm. Phải giữ bánh xe lu luôn khô và sạch.

– Việc lu lèn các lớp đá còn được tiếp tục nhờ bánh xe ô tô khi thông xe nếu thực hiện tốt các quy định trong quá trình bảo dưỡng sau khi thi công sau này.

Phun tưới nhựa nóng lần thứ hai tương tự bước 3 “phun tưới nhựa nóng lần 1” trong đó phải tuân theo định mức về nhựa (thứ tự tưới, lượng nhựa).

Rải ngay đá lượt thứ hai tương tự bước 4 ” rải đá lần 1″ trong đó vật liệu đá có kích cỡ và định mức theo quy định về đá nhỏ (thứ tự rải, kích cỡ đá, lượng đá).

Lu lèn ngay bằng lu bánh hơi (hoặc bằng lu bánh sắt 6-8 T) theo các yêu cầu kỹ thuật giống bước 5 “lu lèn đá lần 1”.

Phun tưới nhựa nóng lần thứ ba tương tự bước 3 “phun tưới nhựa nóng lần 1” trong đó phải tuân theo định mức về nhựa (thứ tự tưới, lượng nhựa).

Rải ngay đá lần thứ ba tương tự bước 4 ” rải đá lần 1″ trong đó vật liệu đá có kích cỡ và định mức theo quy định về đá nhỏ (thứ tự rải, kích cỡ đá, lượng đá).

Lu lèn ngay bằng lu bánh hơi (hoặc bằng lu bánh sắt 6-8 T) theo các yêu cầu kỹ thuật giống bước 5 “lu lèn đá lần 1”.

Bảo dưỡng mặt đường láng nhựa trong vòng 15 ngày theo các yêu cầu kỹ thuật sau:

Mặt đường láng nhựa sau khi thi công xong có thể cho thông xe ngay. Trong 2 ngày đầu cần hạn chế tốc độ xe không quá 10 km/h và không quá 20 km/h trong vòng 7-10 ngày sau khi thi công. Trong thời gian này nên đặt các ba-rie trên mặt đường để điều chỉnh xe ô tô chạy đều khắp trên mặt đường đồng thời để hạn chế tốc độ xe.

Sau khi thi công cần bố trí người theo dõi bảo dưỡng trong 15 ngày để quét các viên đá rời rạc bị bắn ra lề khi xe chạy, sửa các chỗ lồi lõm cục bộ, những chỗ thừa nhựa thiếu đá hoặc ngược lại.