Top 14 # Giải Pháp Về Rủi Ro Tài Chính Xem Nhiều Nhất, Mới Nhất 6/2023 # Top Trend | Theindochinaproject.com

Rủi Ro Tài Chính Là Gì? Phân Tích Rủi Ro Tài Chính Của Doanh Nghiệp Hiện Nay

Rủi ro tài chính là vấn đề doanh nghiệp nào cũng sẽ gặp phải. Doanh nghiệp cần nhận thức trước, từ đó có kế hoạch để giảm thiểu rủi ro.

Rủi ro giảm giá tài chính (còn gọi là rủi ro kiệt giá tài chính) là sự khác biệt giữa lợi nhuận thực tế và lợi nhuận kỳ vọng gắn liền với sự biến động của yếu tố giá cả thị trường như lãi suất, tỷ giá, giá cả hàng hoá hoặc chứng khoán. Định nghĩa này xuất phát từ bản chất của rủi ro là sự khác biệt giữa giá trị thực tế và giá trị kỳ vọng.

Sự biến động hay sự khác biệt của lợi nhuận thực tế so với lợi nhuận kỳ vọng chính là thước đo mức độ ảnh hưởng của rủi ro giảm giá Tài chính. Và rủi ro này cũng phản ánh sự nhạy cảm của lợi nhuận doanh nghiệp trước sự biến động, giá cả thị trường.

Rủi ro từ việc thực hiện các quyết định tài chính

Khác với rủi ro giảm giá tài chính, rủi ro từ việc thực hiện các quyết định tài chính là sự khác biệt giữa lợi nhuận thực tế và lợi nhuận kỳ vọng của DN gắn liền với các hoạt động tài chính như: Huy động vốn, đầu tư sử dụng vốn kinh doanh hoặc phân phối lợi nhuận của DN…

Nhận diện 17 loại rủi ro tài chính

Trước khi tìm cách giải quyết, doanh nghiệp đã kịp nhận diện 17 loại rủi ro gián tiếp hoặc trực tiếp ảnh hưởng đến tài chính chưa?

Rủi ro pháp lý (ví dụ, nâng khống giá trị tài sản để vay vốn, che giấu lợi nhuận khi khai thuế, che giấu thông tin, báo cáo tài chính không trung thực…)

Rủi ro tín dụng (ví dụ, chậm trễ trả nợ đến hạn nên bị ngân hàng cắt cho vay hoặc cho vay với điều kiện ngặt nghèo hơn)

Rủi ro nợ xấu (ví dụ, bị khách hàng chây ì, lừa đảo, chiếm dụng vốn…)

Rủi ro mua hàng (ví dụ, công ty ứng trước tiền nhưng nhà cung cấp không giao hàng, hoặc giao hàng sai chất lượng, số lượng…)

Rủi ro thất thoát (ví dụ, bị nhân viên gian lận, tham ô, ăn cắp…)

Rủi ro đầu tư và quản lý đầu tư (ví dụ, đầu tư kém hiệu quả, gây thua lỗ; quản lý đầu tư kém, gây thất thoát…)

Rủi ro hợp đồng (ví dụ, hợp đồng thiếu chặt chẽ gây bất lợi về mặt nghiệm thu, thanh toán hay thu tiền…)

Rủi ro giao dịch (ví dụ, có nhầm lẫn, sai sót trong giao dịch tài chính, gây thiệt hại)

Rủi ro lãi suất (ví dụ, vay tiền với lãi suất thả nổi, khi lãi suất tăng cao bất thường, công ty thiệt hại nhiều)

Rủi ro tỷ giá (ví dụ, biến động tỷ giá đô la Mỹ/ tiền đồng vừa qua gây thiệt hại cho nhiều doanh nghiệp vay ngoại tệ hoặc mua hàng theo giá đô la Mỹ)

Rủi ro hệ thống quản lý tài chính

Rủi ro kiểm toán (ví dụ, bị xuất toán, công bố thông tin bất lợi…)

Rủi ro giá cổ phiếu (ví dụ, bị đẩy giá, đè giá bất thường, gây nguy cơ bị thâu tóm)

Rủi ro hoạch định tài chính (ví dụ, hoạch định dòng tiền sai, gây thiệt hại)

Rủi ro báo cáo quản trị (ví dụ, báo cáo số liệu sai dẫn đến ra quyết định sai)

Rủi ro chiến lược (ví dụ lựa chọn chiến lược đầu tư sai, gây hậu quả lớn)

Phân tích rủi ro tài chính của doanh nghiệp

Không chỉ nắm rõ những rủi ro tài chính cụ thể phát sinh mà người quản trị còn phải biết phân tích yếu tố này. Như vậy, việc ngăn ngừa và hạn chế những rủi ro mới có thể được thực hiện dễ dàng hơn.

Việc phân tích sẽ bao gồm các bước như khả năng xuất hiện các loại rủi ro, đánh giá nguy cơ và mức độ ảnh hưởng mà chúng mang lại. Cuối cùng sẽ đưa ra phương tránh để ngăn ngừa, hạn chế độ nguy hại. Hoạt động phân tích rủi ro tài chính được xem là chìa khóa vàng giúp các DN vận hành hiệu quả hơn.

Thực tế, rủi ro tài chính xảy đến chưa hẳn là điều gì đó tiêu cực. Một số DN biết cách biến rủi ro thành lợi thế để nâng tầm và phát triển doanh nghiệp theo chiều hướng khác.

Tuy nhiên, hầu hết các doanh nghiệp Việt đều rất e ngại những rủi ro tài chính khi chúng xảy đến. Vì thế, các hoạt động này được phân tích một cách khá cụ thể nhằm hạn chế thấp nhất mức độ nguy hại. Nếu không khắc phục được khi rủi ro quá lớn thì doanh nghiệp có thể phá sản.

Có nhiều cách để phân loại rủi ro tài chính của công ty. Một trong những cách đó là việc chia rủi ro tài chính thành 4 loại bao gồm: Rủi ro thị trường, rủi ro tín dụng, rủi ro thanh khoản và rủi ro hoạt động.

Rủi ro thị trường phát sinh do sự chuyển động giá của công cụ tài chính. Rủi ro thị trường được phân loại gồm rủi ro định hướng và rủi ro phi định hướng.

Rủi ro định hướng là do sự biến động của giá cổ phiếu, lãi suất…

Rủi ro phi định hướng

Loại rủi ro này thường phát sinh khi một doanh nghiệp không thực hiện được nghĩa vụ tín dụng của mình với các bên đối tác.

Một doanh nghiệp cần phải tự xử lý các nghĩa vụ tín dụng của mình bằng cách đảm bảo rằng nó luôn có đủ dòng tiền mặt để thanh toán các hóa đơn phải trả cho đối tác của mình một cách kịp thời. Nếu không đối tác hay nhà cung cấp có thể ngừng mở rộng tín dụng cho công ty hoặc nguy hiểm hơn là chấm dứt kinh doanh với công ty hoàn toàn.

Sự suy thoái chung hoặc doanh thu theo mùa có thể gây ra rủi ro đáng kể nếu như công ty đột nhiên không đủ tiền mặt để trả các chi phí cơ bản cần thiết để tiếp tục hoạt động như một doanh nghiệp.

Đây là lý do tại sao việc quản lý dòng tiền là yếu tố quan trọng để thành công trong kinh doanh và tại sao các nhà phân tích tài chính và nhà đầu tư xem xét các chỉ số như dòng tiền tự do khi đánh giá các công ty là đầu tư cổ phần.

Nhận Diện Rủi Ro Tài Chính Và Giải Pháp Ổn Định An Ninh Tài Chính Doanh Nghiệp

Tổng quan về tài chính doanh nghiệp và an ninh tài chính doanh nghiệp

Về lý thuyết, tài chính doanh nghiệp (DN) là tổng hợp những mối quan hệ kinh tế được thể hiện dưới hình thức giá trị giữa DN với các chủ thể khác trong nền kinh tế gắn liền với quá trình tạo lập và sử dụng quỹ tiền tệ nhằm đạt được mục tiêu của DN.

Các quan hệ tài chính DN gồm: Quan hệ tài chính giữa DN và Nhà nước: Thể hiện khi DN nộp thuế và khi Nhà nước góp vốn cho DN; Quan hệ giữa DN và các chủ thể kinh tế khác: Quan hệ giữa DN với các tổ chức tín dụng gắn liền với hoạt động huy động vốn của DN và quan hệ giữa DN với các nhà cung cấp và tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ; Quan hệ trong nội bộ DN: Quan hệ giữa chủ DN với cấp dưới…

Trong thực tiễn sản xuất kinh doanh, tài chính DN có vai trò rất lớn đối với sự cạnh tranh và phát triển của DN. Cụ thể:

– Vai trò huy động và đảm bảo cung cấp vốn kịp thời, đầy đủ với chi phí huy động hợp lý: Trong quá trình thực hiện sản xuất kinh doanh, các DN đều phát sinh nhu cầu vốn ngắn hạn và dài hạn. Do đó, tài chính DN có vai trò xác định lượng vốn thiếu hụt cần huy động và lựa chọn hình thức và phương pháp huy động đảm bảo cho DN được hoạt động liên tục, hiệu quả.

– Vai trò tổ chức sử dụng vốn sản xuất kinh doanh tiết kiệm và hiệu quả: Hiệu quả hoạt động kinh doanh của DN phụ thuộc rất lớn vào việc tổ chức sử dụng vốn. Tài chính DN đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá và lựa chọn dự án đầu tư trên cơ sở phân tích khả năng sinh lời và mức độ rủi ro của các dự án đầu tư, từ đó góp phần lựa chọn dự án đầu tư tối ưu. Việc huy động kịp thời các nguồn vốn có ý nghĩa rất quan trọng để DN có thể nắm bắt được các cơ hội kinh doanh. Việc hình thành và sử dụng tốt các quỹ DN, cùng với việc sử dụng các hình thức thưởng, phạt vật chất một cách hợp lý sẽ góp phần quan trọng thúc đẩy người lao động gắn bó với DN, từ đó nâng cao năng suất lao động, cải tiến kỹ thuật, nâng cao hiệu quả kinh doanh của DN.

– Vai trò giám sát, kiểm tra thường xuyên, chặt chẽ các mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của DN: Thông qua tình hình thu, chi tiền tệ, tình hình tài chính và thực hiện các chỉ tiêu tài chính, lãnh đạo và các nhà quản lý DN có thể đánh giá tổng hợp và kiểm soát được các mặt hoạt động của DN; phát hiện kịp thời những tồn tại hay khó khăn, vướng mắc trong sản xuất, kinh doanh, từ đó có thể đưa ra các quyết định để điều chỉnh các hoạt động phù hợp với diễn biến thực tế kinh doanh.

Như vậy, về bản chất, an ninh tài chính DN là mức độ an toàn hợp lý được chấp nhận trong hoạt động tài chính của DN thông qua các chỉ tiêu tài chính như các hệ số đánh giá khả năng thanh toán, tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên tài sản, tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu…

– Rủi ro pháp lý: Xảy ra khi DN nâng khống giá trị tài sản để vay vốn, che giấu lợi nhuận khi khai thuế, che giấu thông tin, báo cáo tài chính không trung thực…

– Rủi ro tín dụng: DN chậm trả nợ đến hạn nên bị các tổ chức tín dụng không cho vay mới hoặc cho vay với điều kiện ngặt nghèo hơn.

– Rủi ro nợ xấu: DN bị khách hàng chây ỳ, lừa đảo, chiếm dụng vốn…

– Rủi ro mua hàng: DN ứng trước tiền nhưng nhà cung cấp không giao hàng, hoặc giao hàng sai chất lượng, số lượng…).

– Rủi ro thất thoát: DN bị nhân viên gian lận, tham ô, làm thất thoát tài sản…

– Rủi ro đầu tư và quản lý đầu tư: Đầu tư kém hiệu quả, gây thua lỗ; quản lý đầu tư kém, gây thất thoát…

– Rủi ro hợp đồng: Khi ký kết hợp đồng kinh tế, các điều khoản trong hợp đồng thiếu chặt chẽ gây bất lợi về mặt nghiệm thu, thanh toán hay thu tiền,…thậm chí hợp đồng bị vô hiệu hóa.

– Rủi ro giao dịch: Có nhầm lẫn, sai sót trong giao dịch tài chính, gây thiệt hại cho DN…

– Rủi ro lãi suất: DN vay tiền với lãi suất thả nổi, khi lãi suất tăng cao bất thường, công ty thiệt hại nhiều vì chi phí lãi vay tăng cao.

– Rủi ro tỷ giá: Đối với DN xuất nhập khẩu, biến động tỷ giá của ngoại tệ so với nội tệ cũng gây thiệt hại cho nhiều DN vay ngoại tệ hoặc mua hàng theo giá ngoại tệ.

– Rủi ro kiểm toán: DN bị xuất toán chi phí, công bố thông tin bất lợi…

– Rủi ro giá cổ phiếu: Cổ phiếu của DN có thể bị đẩy giá, đè giá bất thường, gây nguy cơ bị thâu tóm…

– Rủi ro hoạch định tài chính: DN hoạch định dòng tiền không chính xác, gây thiệt hại về sau.

– Rủi ro báo cáo quản trị: Báo cáo số liệu sai dẫn đến ra quyết định sai.

– Rủi ro chiến lược: DN lựa chọn chiến lược đầu tư sai, gây hậu quả lớn.

Các nhân tố ảnh hưởng đến an ninh tài chính doanh nghiệp

Về cơ bản, các nhân tố bên trong DN ảnh hưởng đến an ninh tài chính DN gồm: Năng lực quản lý của người lãnh đạo DN; Trình độ kỹ thuật và công nghệ sản xuất của DN; Kết cấu chi phí và việc sử dụng đòn bẩy kinh doanh của DN.

Các nhân tố bên ngoài

Các nhân tố bên ngoài ảnh hướng đến an ninh tài chính DN gồm: Chính sách, pháp luật của Nhà nước; Sự biến động của thị trường trong nước và quốc tế; Sự hội nhập kinh tế với khu vực và thế giới; Thị trường tài chính và hệ thống các trung gian tài chính.

Song song với quá trình hội nhập luôn là thách thức và tiềm ẩn nhiều rủi ro cho các DN. Hiện nay, Việt Nam đã tham gia vào các tổ chức kinh tế quốc tế như: Tổ chức Thương mại Thế giới, Quỹ Tiền tệ Quốc tế, Ngân hàng Thế giới…; đồng thời, mở rộng quan hệ ngoại giao và quan hệ kinh tế với rất nhiều quốc gia trên thế giới. Quá trình hội nhập này chắc chắn có tác động đến nhóm nhân tố bên ngoài (thị trường, chính sách nhà nước…), từ đó ảnh hưởng trực tiếp đến sự an toàn về tài chính DN, bởi lẽ DN sẽ dễ gặp rủi ro kinh doanh và rủi ro tài chính hơn. Vì vậy, việc đảm bảo an ninh tài chính DN là một đòi hỏi khách quan đối với DN trong quá trình hội nhập.

Tình trạng phá sản, khủng hoảng của một số tập đoàn, công ty trên thế giới có thể gợi mở nhiều bài học cho cộng đồng DN Việt Nam trong việc bảo đảm an ninh tài chính DN. Trong đó, cần chú trọng một số vấn đề sau:

– Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh là nhân tố hàng đầu quyết định sự ổn định và an toàn của tài chính DN.

– Các khoản nợ quá lớn có thể khiến DN mất khả năng chi trả, từ đó dẫn đến sự phá sản và khủng hoảng tài chính của các tập đoàn.

– Năng lực lãnh đạo yếu kém là một trong các nguyên nhân gây ra sự phá sản và khủng hoảng năng lực tài chính ở các tập đoàn thế giới nói chung và ở DN Việt Nam nói riêng.

– Những gian lận trong báo cáo tài chính và không chấp hành nghĩa vụ nộp thuế của DN nếu bị phát hiện, sẽ góp phần đẩy nhanh sự mất ổn định tài chính ở các tập đoàn.

– Kiểm toán cũng là một trong những yếu tố tác động đến sự an toàn và ổn định tài chính DN.

Như vậy, hoạt động đảm bảo an ninh tài chính DN Việt Nam cần chú trọng nội dung sau: Tính đến các yếu tố thay đổi khi Việt Nam hội nhập sâu rộng hơn với khu vực và thế giới; Xây dựng trên nền tảng phát triển bền vững, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của DN; Chú trọng đến việc đảm bảo khả năng thanh toán của DN; Tăng cường xây dựng biện pháp phòng ngừa rủi ro và giám sát tài chính của các DN.

Đề xuất giải pháp

Nhằm góp phần đảm bảo an ninh tài chính DN Việt Nam trong bối cảnh hội nhập, tác giả đề xuất một số giải pháp trong thời gian tới như sau:

Đối với nhóm giải pháp vĩ mô:

Chú trọng tuyên truyền nâng cao nhận thức về an ninh tài chính DN cho các DN; Tăng cường hệ thống giám sát tài chính DN; Tăng cường quản lý rủi ro thông qua cơ chế trích lập quỹ dự phòng; Nâng cao năng lực tài chính và lành mạnh hóa tài chính DN; Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của DN..

– Xây dựng chương trình quản lý an ninh tài chính DN: Chương trình cần đảm bảo 4 nội dung là Mục tiêu của chương trình, nhận dạng và định lượng độ nhạy cảm, xác định triết lý quản lý an ninh tài chính và đánh giá, kiểm soát.

– Xây dựng đội ngũ chuyên môn phụ trách quản lý an ninh tài chính DN: Tùy theo đặc điểm của DN, có thể xây dựng bộ phận này độc lập hoặc kết hợp với bộ phận kiểm soát nội bộ của DN.

– Thực hiện các biện pháp phòng, ngừa thiệt hại tài chính khi rủi ro xảy ra trong quá trình hoạt động kinh doanh: Mua bảo hiểm, trích lập quỹ dự phòng, sử dụng các công cụ phái sinh…

1. Hiệp hội Hội các nhà bán lẻ Việt Nam (2017), Kỷ yếu 10 năm đổi mới, sáng tạo và hội nhập (2007-2017); 2. Trần Tiến Hưng (2008), Một số giải pháp đảm bảo an ninh tài chính doanh nghiệp Việt Nam trong quá trình hội nhập, Luận án Tiến sỹ kinh tế; 3. Hiếu Minh (2017), Cẩn trọng an ninh tài chính doanh nghiệp, Đầu tư Chứng khoán; 4. Một số website: chúng tôi chúng tôi chúng tôi cafef.vn.

Giải Pháp Nhằm Tăng Cường Quản Trị Rủi Ro Tài Chính Tại Doanh Nghiệp

Để hạn chế các loại rủi ro tài chính (RRTC) của các doanh nghiệp (DN) Việt Nam hiện nay, các DN cần triển khai các giải pháp sau:

Thứ nhất, thiết lập bộ phận quản trị RRTC. Các DN Việt Nam có thể cân nhắc những lựa chọn gồm

– Thành lập bộ phận quản trị RRTC thuộc phòng quản trị rủi ro;

– Thành lập bộ phận quản trị RRTC thuộc phòng quản trị tài chính;

– Bổ sung chức năng quản trị RRTC cho các bộ phận quản trị hiện có;

– Sử dụng dịch vụ tư vấn quản trị RRTC.

Việc lựa chọn mô hình quản trị RRTC nào là tùy thuộc vào quy mô DN, năng lực và phong cách của nhà quản trị. Đồng thời, cần tăng cường hoạt động của các câu lạc bộ, các hiệp hội, diễn đàn các nhà quản trị để tăng cường hiệu quả truyền thông phương pháp, kỹ năng và kinh nghiệm quản trị RRTC DN.

Thứ hai, về tiến trình quản trị RRTC, nhà quản trị cần tuân thủ:

– Xác định mục tiêu của DN: đề ra các mục tiêu và chỉ tiêu của quản trị RRTC tổng thể hay cho từng chương trình hành động, từng thương vụ.

– Đánh giá RRTC toàn diện: Bao gồm nhận dạng RRTC, đánh giá tác động qua lại giữa các RRTC, đánh giá tổn thất dự kiến và phân tích chuỗi rủi ro.

– Kiểm soát RRTC: Tập trung vào các hoạt động né tránh RRTC, ngăn chặn hay giảm thiểu tổn thất do RRTC gây ra cho DN.

– Quản trị chương trình hành động: thiết lập các chương trình và quy trình nghiệp vụ mà hoạt động quản trị RRTC hàng ngày phải tuân thủ.

Từ các bước về quản trị RRTC của DN nêu trên có thể thấy, không tạo ra một quy trình cứng nhắc, mà trên thực tế thứ tự các nội dung có thể thay đổi, xen kẽ, thậm chí hợp nhất tùy theo điều kiện của DN và các diễn biến về nguồn rủi ro.

Thứ ba, về nhận dạng RRTC, các nhà quản trị DN có thể sử dụng nhiều kỹ thuật khác nhau như: Sử dụng bảng liệt kê; Phân tích báo cáo tài chính; Giao tiếp trong nội bộ tổ chức; Giao tiếp với các tổ chức chuyên nghiệp; Phân tích hợp đồng; Nghiên cứu số liệu tổn thất quá khứ. Tuy nhiên, trước hết, cần quan tâm tới các dấu hiệu nhận dạng RRTC cơ bản (rủi ro thanh khoản, phá sản, rủi ro hối đoái…)

Kính thưa Quý khách hàng, với tư cách là đơn vị cung cấp dịch vụ, chúng tôi luôn thấu hiểu và sẵn sàng đồng hành giải quyết những nhu cầu cũng như những khó khăn mà Quý Khách hàng đang gặp phải. Bởi vậy, trong suốt quá trình hoạt động của mình, chúng tôi xác định giá dịch vụ cạnh tranh, chất lượng công việc và sự hài lòng của khách hàng luôn là mục tiêu quan trọng nhất. Điều đó không chỉ được thể hiện cụ thể thông qua quy trình xử lý chuyên nghiệp, chất lượng công việc mà còn thể hiện ở những cam kết và ưu đãi mà chúng tôi dành tặng Quý Khách hàng.

Rủi Ro Trong Kinh Doanh Nhượng Quyền Và Giải Pháp Ngăn Chặn Rủi Ro

Thương hiệu tài sản lớn nhất và quý giá nhất của bạn trong một hệ thống nhượng quyền. Khi bạn nhượng quyền cho các đối tác khác phí nhượng quyền bạn thu về chiếm phần không đáng kể, nhưng vì hệ thống chuỗi của bạn phát triển lớn và nhân rộng nên giá trị tài sản thương hiệu của bạn tăng theo. Do đó bạn cần có biện pháp bảo vệ tài sản lớn này của bạn. Khi công ty càng lớn, hệ thống càng rộng thì bạn khó tránh khỏi những scandal khó lường ảnh hưởng đến uy tín của thương hiệu.

Rủi ro trong kinh doanh nhượng quyền thương hiệu đến từ những nguồn nào?

Rủi ro trong kinh doanh nhượng quyền thương hiệu thường đến từ hai nguồn chủ yếu sau:

Thứ 1: đến từ chuỗi cung ứng

Bạn có hai loại nhà cung cấp là:

Nhà cung cấp chiến lược: Bên cung cấp những nguyên vật liệu cốt lõi, và tất cả các bên nhận nhượng quyền bắt buộc phải sử dụng nguyên vật liệu của nhà cung cấp này;

Nhà cung cấp phi chiến lược: Bên cung cấp nhỏ, tuỳ thuộc vào từng thị trường và khu vực có thể sử dụng những nhà cung cấp khác nhau vì nó không ảnh hưởng quá lớn đến chất lượng của hệ thống nhượng quyền.

Ví dụ: trong quan hệ giữa nhà cung cấp phi chiến lược và đối tác nhận quyền xảy ra mâu thuẫn. Đối tác nhận quyền của bạn không trả tiền cho nhà cung cấp, nhà cung cấp ngưng cung cấp nguyên vật liệu. Đối tác nhận quyền hoặc là ngưng bán sản phẩm trong danh sách sản phẩm, hoặc là tìm nhà cung cấp khác. Rủi ro xảy ra ở đây là nhà cung cấp mới này chưa thông qua sự phê duyệt của bạn, bạn không kiểm soát được chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm,… Đây là rủi ro đã từng xảy ra trên thực tế của nhiều thương hiệu nhượng quyền lớn.

Thứ hai, rủi ro từ quan hệ nhượng quyền thương hiệu

Khi bạn là bên doanh nghiệp nhượng quyền và bên đối tác nhận quyền có những mâu thuẫn xảy ra. Dẫn đến việc tương tác giữa hai bên bị gián đoạn, không thuận lợi. Trong trường hợp này, bên đối tác nhận quyền sẽ thường làm những việc mình cho là đúng, tự mình quyết định mà không cần sự đồng ý của đối tác nhượng quyền.

Dù rủi ro xảy ở đâu, ở chi nhánh nhượng quyền của đối tác nhận quyền hay ở chi nhánh do bạn tiếp quản thì dù rủi ro chỉ xảy ra ở một chi nhánh nhưng nó sẽ ảnh hưởng đến toàn hộ hệ thống và cả thương hiệu. Rủi ro từ nhà cung cấp hay từ đối tác nhận quyền có thể xuất phát từ những điều nhỏ nhất nhưng có thể gây ra hậu quả lớn mà ko thể lường hết được. Vì vậy bạn cần có sự chuẩn bị cho mình một nền tảng vững chắc để có thể xử lý tốt trong quá trình nhượng quyền.

Ngăn chặn rủi ro trong nhượng quyền thương hiệu như thế nào?

1.Đánh giá và chọn nhà cung cấp chiến lược

Ngay từ thời điểm bắt đầu cần chọn nhà cung cấp chiến lược thật kỹ lưỡng, có những chuẩn bị các nhà cung cấp khác khi có sự cố xảy ra. Như vậy bạn sẽ giữ được nguồn nguyên vật liệu chủ chốt, và sản phẩm bạn luôn được an toàn.

Khi đối tác nhận quyền của bạn muốn sử dụng bất kỳ một nhà cung cấp phi chiến lược nào tại khu vực hay tại thị trường của họ thì họ cần phải đề nghị doanh nghiệp nhượng quyền đánh giá và phê duyệt nhà cung cấp chuẩn, nhanh chóng và hiệu quả nhất.

3.Xây dựng quy trình, kiểm tra, đánh giá thường xuyên tiêu chuẩn vệ sinh, an toàn trong chế biến và phong cách phục vụ

Có thể rủi ro đến từ nhân viên của bạn không được huấn luyện bài bản, hoặc nhân viên mới chưa được huấn luyện về an toàn thực phẩm. Và trong quá trình chế biến, phục vụ cho khách hàng tạo những rủi ro không đáng và ảnh hưởng lớn. Hãy tưởng tượng rằng, ở một chi nhánh nào đó khách hàng của bạn ăn bị đau bụng phải vào viện thì điều này sẽ bị lan truyền và ảnh hưởng đến toàn hệ thống, kể cả thương hiệu của bạn.

Bạn có sự chuẩn bị và bạn hiểu về các rủi ro có thể xảy ra dẫn đến khủng hoảng cho cả thương hiệu. Tuy nhiên có những trường hợp bạn không thể dự đoán được hết, quản lý được hết những rủi ro. Kể cả những ông lớn đầu ngành cũng không thoát đươc những khủng hoảng và scandal lớn.

Khi bạn xây dựng được quy trình như vậy thì khi một nhân viên nào đó gặp sự cố họ sẽ biết các liên hệ ai, chuyển thông tin về cho bộ phận nào và người phát ngôn của thương hiệu có thể truyền tải đúng thông điệp của hương hiệu. Như vậy bạn sẽ giữ được uy tín thương hiệu của mình.

Citi & Partners