01-09-2017 04:00
HƯỚNG DẪN VIẾT BẢN MÔ TẢ SÁNG CHẾ/GPHI
BẢN MÔ TẢ SÁNG CHẾ/GPHI
1. Tên Sáng chế/GPHI2. Lĩnh vực kỹ thuật được đề cập3. Tình trạng kỹ thuật của sáng chế/GPHI4. Bản chất kỹ thuật của sáng chế/GPHI5. Mô tả vắn tắt các hình vẽ6. Mô tả chi tiết sáng chế/GPHI7. Ví dụ thực hiện sáng chế/GPHI8. Hiệu quả của sáng chế (GPHI)/ Những lợi ích sáng chế (GPHI) đạt được9. Yêu cầu bảo hộ10. Bản tóm tắt sáng chế/GPHI
Tên sáng chế/GPHI
Tình trạng kỹ thuật của sáng chế/GPHI
a) Yêu cầu:
* Phải nêu một hoặc một số giải pháp kỹ thuật đã biết trùng với đối tượng nêu trong đơn về bản chất kỹ thuật và mục đích, tức là hiệu quả đạt được, hoặc cùng giải quyết một vấn đề như sáng chế, chỉ ra các dấu hiệu cơ bản của chúng và các nhược điểm của các giải pháp này và nguyên nhân của chúng mà sẽ được sáng chế khắc phục một phần hoặc toàn bộ.* Phải chỉ ra nguồn thông tin về chúng (như số Patent, nước cấp, tên ấn phẩm, tác giả, nhà xuất bản và nơi xuất bản, số trang cụ thể, v.v.).
b) Cách thể hiện :* Có hai cách trình bày phần này. Cách thứ nhất: nêu từng giải pháp kỹ thuật , các dấu hiệu cơ bản của nó và chỉ ra nhược điểm và nguyên nhân của chúng. Cách thứ hai: nêu tất cả các giải pháp kỹ thuật một cách tổng thể và sau đó chỉ ra nhược điểm chung và riêng của chúng.* Phải chọn ra trong số các giải pháp đó, một giải pháp kỹ thuật mà Người nộp đơn cho là gần nhất, tức là trên cơ sở giải pháp đó sáng chế nêu trong đơn đã được tạo ra.
+ Kêu gọi đầu tư và ký kết hợp đồng lixăng;+ Giúp Xét nghiệm viên và thẩm phán hiểu rõ tầm quan trọng của sáng chế, về vấn đề và cách thức mà sáng chế giải quyết cũng như các ưu điểm của sáng chế so với giải pháp kỹ thuật đã biết.
– Chỉ ra các dấu hiệu cơ bản khác biệt của nó so với giảipháp kỹ thuật gần nhất., ví dụ: “để đạt được mục đích nêu trên, cơ cấu (chất, quy trình) theo sáng cho bao gồm (nêu các dấu hiệu khác biệt của nó so với giải pháp kỹ thuật gần nhất”;– Nêu tất cả các dấu hiệu cơ bản chung cho sáng chế và giải pháp kỹ thuật đã biết, rồi nêu tiếp các dấu hiệu cơ bản khác biệt của sáng chế. Ví dụ: “để đạt được mục đích nêu trên, cơ cấu (chất, quy trình) theo sáng chế bao gồm (nêu các dấu hiệu cơ bản chung), cơ cấu (chất, quy trình) này còn có thêm (nêu các dấu hiệu cơ bản khác)”.
* Nếu đơn có một số đối tượng bảo đảm tính thống nhất của sáng chế thì sau khi nêu các dấu hiệu cơ bản khác biệt của đối tượng thứ nhất phải lần lượt nêu các dấu hiệu cơ bản khác của các đối tượng tiếp theo.* Nếu đơn có một đối tượng nhưng được thể hiện theo các phương án khác nhau thì trước tiên phải nêu các dấu hiệu cơ bản khác của đối tượng theo phương án thứ nhất. Tiếp đó, lần lượt nêu các dấu hiệu của đối tượng đó theo các phương án tiếp theo, đồng thời phải chỉ ra ưu điểm của sáng chế theo từng phương án.* Nếu đơn gồm một đối tượng tổng thể và một hoặc một số biện pháp của nó thì bản chất kỹ thuật của sáng chế phải được thể hiện sao cho có thể hiểu được các nhiệm vụ đặt ra cho từng đối tượng.
Mô tả vắn tắt các hình vẽ
Hình vẽ, sơ đồ (nếu cần) nhằm giúp cho việc hiểu sáng chế trở nên dễ dàng hơn
a) Yêu cầu:* Phải được trình bày thành tài liệu riêng của đơn;* Phải được thể hiện theo các quy định về vẽ kỹ thuật;* Phải được thể hiện bằng các đường nét màu đen, bền màu, rõ nét, không tô màu trên giấy trắng không có dòng kẻ;* Tỷ lệ của hình vẽ và độ rõ nét của các chi tiết phải được thực hiện sao cho khi sao chụp với độ thu nhỏ 2/3 vẫn phân biệt được các chi tiết trên đó;* Chỉ được thể hiện cùng với các ký hiệu chỉ dẫn (không để trong ngoặc hoặc khoanh tròn) để dễ nhìn hình vẽ mà không được ghi kích thước, chứa các chữ, trừ trường hợp cần thiết để giải thích nhưng phải ngắn gọn như “nước”, “hơi”, “mở”, “đóng”, v.v;* Có thể trình bày nhiều hình vẽ trên một trang giấy. Nếu các hình vẽ tạo nên một hình vẽ thống nhất được bố trí trên nhiều trang thì chúng phải được bố trí sao cho hình vẽ đó có thể ghép lại mà không mất bất cứ phần nào của các hình vẽ trên các trang khác nhau;* Các hình vẽ riêng biệt cần được đánh số thứ tự bằng chữ số Arập và không phụ thuộc vào số thứ tự trang;* Các hình vẽ phải phù hợp với nhau và với các tài liệu của đơn, đặc biệt là Bản mô tả , đặc biệt là về các ký hiệu chỉ dẫn nhằm tránh gây ra sự hiểu sai lệch sáng chế. điều này có nghĩa là mỗi chi tiết nhất định phải tương ứng với một ký hiệu chỉ dẫn trên tất cả các hình vẽ và trong toàn bộ các tài liệu của đơn;* Các ký hiệu chỉ dẫn không được nhắc đến trong Bản mô tả không được ghi trên hình vẽ và ngược lại.* Trong trường hợp hình vẽ là cần thiết để giúp cho việc hiểu được sáng chế một cách dễ dàng hơn thì phần này được trình bày ngay tiếp sau phần “Bản chất kỹ thuật của sáng chế”. Phần này cần được trình bày một cách ngắn gọn bằng cách liệt kê các hình vẽ và giải thích chúng một cách ngắn gọn.* Phần này thường được trình bày như sau : “để sáng chế được hiểu một cách dễ dàng hơn, các hình vẽ sau thể hiện sáng chế theo các phương án khác nhau, trong đó :
– H.1 là hình vẽ phối cảnh của thiết bị theo một phương án của sáng chế;– H.2 là hình vẽ mặt cắt theo đường A-A trên H.1, v.v.
+ đối với hợp chất hóa học cụ thể: Nếu được đặc trưng bằng công thức cấu tạo thì chúng cần được mô tả bằng cách đưa ra công thức đó có giải thích các ký hiệu đi kèm với nó và phương pháp điều chế hợp chất đó cũng như các đặc tính (tính chất khác của nó) và chỉ ra công dụng cụ thể của hợp chất này.+ đối với hợp chất không rõ cấu trúc: Phải trình bày các dấu hiệu để có thể nhận biết được chúng như các hằng số lý-hóa, các tính chất cảm quan (mùi vị, màu sắc, v.v.) các dữ liệu về quang phổ, các tính chất lý-hóa khác (trạng thái vật lý, độ hòa tan, điểm sôi, điểm nóng chảy, v.v.), các tính chất đặc biệt khác, cũng như cách thu được nó.+ đối với chất thu được bằng phương pháp hóa lý: Phải nêu thành phần định tính và định lượng các hợp phần cấu thành chất này; đồng thời phải mô tả trạng thái vật lý (lỏng, rắn, khí) của các hợp phần đó và trạng thái vật lý của thành phẩm.
– Tiếp đến, mô tả phương pháp tạo ra chất này, bằng cách chỉ ra các bước cần được thực hiện và trình tự cũng như điều kiện để thực hiện từng bước đó.
đối với quy trình : – Trong phần này cần phải liệt kê các công đoạn/nguyên công của quy trình và chỉ ra trình tự thực hiện chúng, điều kiện cụ thể cần thiết để thực hiện công đoạn/nguyên công , tức là các chế độ, thiết bị, chất dùng cho công đoạn/nguyên công.
Ví dụ thực hiện sáng chế/GPHI
* Bản Yêu cầu bảo hộ nhằm xác định phạm vi, khối lượng bảo hộ của SC/GPHI cần phải được trình bày ngắn gọn, rõ ràng và phải phù hợp với những mô tả thể hiện trong Bản mô tả chi tiết. Yêu cầu bảo hộ có thể gồm một hoặc nhiều điểm, trong đó có thể có một hoặc một số điểm độc lập và một hoặc một số điểm phụ thuộc. Các xác định điểm độc lập và phụ thuộc là :* Điểm độc lập: là điểm yêu cầu bảo hộ riêng cho một đối tượng nhất định của SC/GPHI mang những dấu hiệu cơ bản nhất cấu thành đối tượng. Số điểm độc lập được xác định theo số đối tượng của SC/GPHI hoặc theo số phương án thực hiện SC/GPHI nếu các phương án này có bản chất kỹ thuật độc lập nhau.* Điểm phụ thuộc: là điểm yêu cầu bảo hộ mở rộng cho một điểm độc lập nói trên.
Cách viết bản Yêu cầu bảo hộ như sau:
* Mỗi điểm yêu cầu bảo hộ phải được viết riêng thành một đoạn và có đánh số thứ tự ở đầu.* Nếu là điểm độc lập:– Đầu tiên nêu các dấu hiệu cơ bản cần thiết để xác định nên đối tượng theo SC/GPHI mà các dấu hiệu này trùng với các dấu hiệu cơ bản của các giải pháp kỹ thuật đã biết (đã nêu ở phần Tình trạng kỹ thuật của SC/GPHI ở bản mô tả chi tiết).– Tiếp theo là phần trình bày ngắn gọn những dấu hiệu khác biệt đặc trưng của đối tượng theo SC/GPHI bằng cách bắt đầu bằng các cụm từ “khác biệt ở chỗ” hoặc “đặc trưng ở chỗ” và nêu ra các dấu hiệu này.
Lưu ý: Các dấu hiệu khác biệt đặc trưng được nêu phải là các dấu hiệu cần và đủ để phân biệt SC/GPHI với những giải pháp kỹ thuật đã biết và đủ để có thể đạt được mục đích mà SC/GPHI đề ra.
– Nếu là điểm phụ thuộc: đầu tiên cần nêu tên đối tượng theo một điểm độc lập nào đó, tiếp theo là nêu ra các dấu hiệu cần thiết để mở rộng hoặc phát triển đối tượng đó.
Bản tóm tắt