Top 15 # Hướng Dẫn Viết Giải Pháp Hữu Ích Xem Nhiều Nhất, Mới Nhất 6/2023 # Top Trend | Theindochinaproject.com

Hướng Dẫn Viết Bản Mô Tả Sáng Chế/ Giải Pháp Hữu Ích

01-09-2017 04:00

HƯỚNG DẪN VIẾT BẢN MÔ TẢ SÁNG CHẾ/GPHI

BẢN MÔ TẢ SÁNG CHẾ/GPHI

1. Tên Sáng chế/GPHI2. Lĩnh vực kỹ thuật được đề cập3. Tình trạng kỹ thuật của sáng chế/GPHI4. Bản chất kỹ thuật của sáng chế/GPHI5. Mô tả vắn tắt các hình vẽ6. Mô tả chi tiết sáng chế/GPHI7. Ví dụ thực hiện sáng chế/GPHI8. Hiệu quả của sáng chế (GPHI)/ Những lợi ích sáng chế (GPHI) đạt được9. Yêu cầu bảo hộ10. Bản tóm tắt sáng chế/GPHI

Tên sáng chế/GPHI

Tình trạng kỹ thuật của sáng chế/GPHI

a) Yêu cầu:

* Phải nêu một hoặc một số giải pháp kỹ thuật đã biết trùng với đối tượng nêu trong đơn về bản chất kỹ thuật và mục đích, tức là hiệu quả đạt được, hoặc cùng giải quyết một vấn đề như sáng chế, chỉ ra các dấu hiệu cơ bản của chúng và các nhược điểm của các giải pháp này và nguyên nhân của chúng mà sẽ được sáng chế khắc phục một phần hoặc toàn bộ.* Phải chỉ ra nguồn thông tin về chúng (như số Patent, nước cấp, tên ấn phẩm, tác giả, nhà xuất bản và nơi xuất bản, số trang cụ thể, v.v.).

b) Cách thể hiện :* Có hai cách trình bày phần này. Cách thứ nhất: nêu từng giải pháp kỹ thuật , các dấu hiệu cơ bản của nó và chỉ ra nhược điểm và nguyên nhân của chúng. Cách thứ hai: nêu tất cả các giải pháp kỹ thuật một cách tổng thể và sau đó chỉ ra nhược điểm chung và riêng của chúng.* Phải chọn ra trong số các giải pháp đó, một giải pháp kỹ thuật mà Người nộp đơn cho là gần nhất, tức là trên cơ sở giải pháp đó sáng chế nêu trong đơn đã được tạo ra.

+ Kêu gọi đầu tư và ký kết hợp đồng lixăng;+ Giúp Xét nghiệm viên và thẩm phán hiểu rõ tầm quan trọng của sáng chế, về vấn đề và cách thức mà sáng chế giải quyết cũng như các ưu điểm của sáng chế so với giải pháp kỹ thuật đã biết.

– Chỉ ra các dấu hiệu cơ bản khác biệt của nó so với giảipháp kỹ thuật gần nhất., ví dụ: “để đạt được mục đích nêu trên, cơ cấu (chất, quy trình) theo sáng cho bao gồm (nêu các dấu hiệu khác biệt của nó so với giải pháp kỹ thuật gần nhất”;– Nêu tất cả các dấu hiệu cơ bản chung cho sáng chế và giải pháp kỹ thuật đã biết, rồi nêu tiếp các dấu hiệu cơ bản khác biệt của sáng chế. Ví dụ: “để đạt được mục đích nêu trên, cơ cấu (chất, quy trình) theo sáng chế bao gồm (nêu các dấu hiệu cơ bản chung), cơ cấu (chất, quy trình) này còn có thêm (nêu các dấu hiệu cơ bản khác)”.

* Nếu đơn có một số đối tượng bảo đảm tính thống nhất của sáng chế thì sau khi nêu các dấu hiệu cơ bản khác biệt của đối tượng thứ nhất phải lần lượt nêu các dấu hiệu cơ bản khác của các đối tượng tiếp theo.* Nếu đơn có một đối tượng nhưng được thể hiện theo các phương án khác nhau thì trước tiên phải nêu các dấu hiệu cơ bản khác của đối tượng theo phương án thứ nhất. Tiếp đó, lần lượt nêu các dấu hiệu của đối tượng đó theo các phương án tiếp theo, đồng thời phải chỉ ra ưu điểm của sáng chế theo từng phương án.* Nếu đơn gồm một đối tượng tổng thể và một hoặc một số biện pháp của nó thì bản chất kỹ thuật của sáng chế phải được thể hiện sao cho có thể hiểu được các nhiệm vụ đặt ra cho từng đối tượng.

Mô tả vắn tắt các hình vẽ

Hình vẽ, sơ đồ (nếu cần) nhằm giúp cho việc hiểu sáng chế trở nên dễ dàng hơn

a) Yêu cầu:* Phải được trình bày thành tài liệu riêng của đơn;* Phải được thể hiện theo các quy định về vẽ kỹ thuật;* Phải được thể hiện bằng các đường nét màu đen, bền màu, rõ nét, không tô màu trên giấy trắng không có dòng kẻ;* Tỷ lệ của hình vẽ và độ rõ nét của các chi tiết phải được thực hiện sao cho khi sao chụp với độ thu nhỏ 2/3 vẫn phân biệt được các chi tiết trên đó;* Chỉ được thể hiện cùng với các ký hiệu chỉ dẫn (không để trong ngoặc hoặc khoanh tròn) để dễ nhìn hình vẽ mà không được ghi kích thước, chứa các chữ, trừ trường hợp cần thiết để giải thích nhưng phải ngắn gọn như “nước”, “hơi”, “mở”, “đóng”, v.v;* Có thể trình bày nhiều hình vẽ trên một trang giấy. Nếu các hình vẽ tạo nên một hình vẽ thống nhất được bố trí trên nhiều trang thì chúng phải được bố trí sao cho hình vẽ đó có thể ghép lại mà không mất bất cứ phần nào của các hình vẽ trên các trang khác nhau;* Các hình vẽ riêng biệt cần được đánh số thứ tự bằng chữ số Arập và không phụ thuộc vào số thứ tự trang;* Các hình vẽ phải phù hợp với nhau và với các tài liệu của đơn, đặc biệt là Bản mô tả , đặc biệt là về các ký hiệu chỉ dẫn nhằm tránh gây ra sự hiểu sai lệch sáng chế. điều này có nghĩa là mỗi chi tiết nhất định phải tương ứng với một ký hiệu chỉ dẫn trên tất cả các hình vẽ và trong toàn bộ các tài liệu của đơn;* Các ký hiệu chỉ dẫn không được nhắc đến trong Bản mô tả không được ghi trên hình vẽ và ngược lại.* Trong trường hợp hình vẽ là cần thiết để giúp cho việc hiểu được sáng chế một cách dễ dàng hơn thì phần này được trình bày ngay tiếp sau phần “Bản chất kỹ thuật của sáng chế”. Phần này cần được trình bày một cách ngắn gọn bằng cách liệt kê các hình vẽ và giải thích chúng một cách ngắn gọn.* Phần này thường được trình bày như sau : “để sáng chế được hiểu một cách dễ dàng hơn, các hình vẽ sau thể hiện sáng chế theo các phương án khác nhau, trong đó :

– H.1 là hình vẽ phối cảnh của thiết bị theo một phương án của sáng chế;– H.2 là hình vẽ mặt cắt theo đường A-A trên H.1, v.v.

+ đối với hợp chất hóa học cụ thể: Nếu được đặc trưng bằng công thức cấu tạo thì chúng cần được mô tả bằng cách đưa ra công thức đó có giải thích các ký hiệu đi kèm với nó và phương pháp điều chế hợp chất đó cũng như các đặc tính (tính chất khác của nó) và chỉ ra công dụng cụ thể của hợp chất này.+ đối với hợp chất không rõ cấu trúc: Phải trình bày các dấu hiệu để có thể nhận biết được chúng như các hằng số lý-hóa, các tính chất cảm quan (mùi vị, màu sắc, v.v.) các dữ liệu về quang phổ, các tính chất lý-hóa khác (trạng thái vật lý, độ hòa tan, điểm sôi, điểm nóng chảy, v.v.), các tính chất đặc biệt khác, cũng như cách thu được nó.+ đối với chất thu được bằng phương pháp hóa lý: Phải nêu thành phần định tính và định lượng các hợp phần cấu thành chất này; đồng thời phải mô tả trạng thái vật lý (lỏng, rắn, khí) của các hợp phần đó và trạng thái vật lý của thành phẩm.

– Tiếp đến, mô tả phương pháp tạo ra chất này, bằng cách chỉ ra các bước cần được thực hiện và trình tự cũng như điều kiện để thực hiện từng bước đó.

đối với quy trình : – Trong phần này cần phải liệt kê các công đoạn/nguyên công của quy trình và chỉ ra trình tự thực hiện chúng, điều kiện cụ thể cần thiết để thực hiện công đoạn/nguyên công , tức là các chế độ, thiết bị, chất dùng cho công đoạn/nguyên công.

Ví dụ thực hiện sáng chế/GPHI

* Bản Yêu cầu bảo hộ nhằm xác định phạm vi, khối lượng bảo hộ của SC/GPHI cần phải được trình bày ngắn gọn, rõ ràng và phải phù hợp với những mô tả thể hiện trong Bản mô tả chi tiết. Yêu cầu bảo hộ có thể gồm một hoặc nhiều điểm, trong đó có thể có một hoặc một số điểm độc lập và một hoặc một số điểm phụ thuộc. Các xác định điểm độc lập và phụ thuộc là :* Điểm độc lập: là điểm yêu cầu bảo hộ riêng cho một đối tượng nhất định của SC/GPHI mang những dấu hiệu cơ bản nhất cấu thành đối tượng. Số điểm độc lập được xác định theo số đối tượng của SC/GPHI hoặc theo số phương án thực hiện SC/GPHI nếu các phương án này có bản chất kỹ thuật độc lập nhau.* Điểm phụ thuộc: là điểm yêu cầu bảo hộ mở rộng cho một điểm độc lập nói trên.

Cách viết bản Yêu cầu bảo hộ như sau:

* Mỗi điểm yêu cầu bảo hộ phải được viết riêng thành một đoạn và có đánh số thứ tự ở đầu.* Nếu là điểm độc lập:– Đầu tiên nêu các dấu hiệu cơ bản cần thiết để xác định nên đối tượng theo SC/GPHI mà các dấu hiệu này trùng với các dấu hiệu cơ bản của các giải pháp kỹ thuật đã biết (đã nêu ở phần Tình trạng kỹ thuật của SC/GPHI ở bản mô tả chi tiết).– Tiếp theo là phần trình bày ngắn gọn những dấu hiệu khác biệt đặc trưng của đối tượng theo SC/GPHI bằng cách bắt đầu bằng các cụm từ “khác biệt ở chỗ” hoặc “đặc trưng ở chỗ” và nêu ra các dấu hiệu này.

Lưu ý: Các dấu hiệu khác biệt đặc trưng được nêu phải là các dấu hiệu cần và đủ để phân biệt SC/GPHI với những giải pháp kỹ thuật đã biết và đủ để có thể đạt được mục đích mà SC/GPHI đề ra.

– Nếu là điểm phụ thuộc: đầu tiên cần nêu tên đối tượng theo một điểm độc lập nào đó, tiếp theo là nêu ra các dấu hiệu cần thiết để mở rộng hoặc phát triển đối tượng đó.

Bản tóm tắt

Hướng Dẫn Viết Bản Mô Tả Sáng Chế Và Giải Pháp Hữu Ích

Tên sáng chế phải ngắn gọn, rõ ràng, thể hiện vắn tắt dạng đối tượng, chức năng hoặc công dụng, của đối tượng đó. Không được lấy tên thương mại của sản phẩm làm tên sáng chế.

3. Tình trạng kỹ thuật của sáng chế:

Phần mô tả được mở đầu bằng đoạn trình bày mục đích mà sáng chế / giải pháp hữu ích cần đạt được hoặc vấn đề kỹ thuật mà sáng chế / giải pháp hữu ích cần phải giải quyết nhằm khắc phục các hạn chế, thiếu sót của giải pháp gần giống nhất đã biết nêu ở phần “Tình trạng kỹ thuật của sáng chế / giải pháp hữu ích”. Tiếp theo là mô tả các dấu hiệu cấu thành sáng chế / giải pháp hữu ích. Đặc biệt phải trình bày các dấu hiệu mới của sáng chế/giải pháp hữu ích so với giải pháp kỹ thuật gần giống nhất nêu ở phần “Tình trạng kỹ thuật của sáng chế / giải pháp hữu ích”. Các loại dấu hiệu có thể được sử dụng để mô tả phụ thuộc vào dạng sáng chế/giải pháp hữu ích: Các dấu hiệu để mô tả sáng chế / giải pháp hữu ích dạng cơ cấu có thể là: (i) chi tiết, cụm chi tiết và chức năng của chúng; (ii) hình dạng của chi tiết,cụm chi tiết; (iii) vật liệu làm chi tiết, cụm chi tiết; (iv) kích thước của chi tiết, cụm chi tiết; (v) tương quan vị trí giữa các chi tiết, cụm chi tiết; (vi) cách liên kết các chi tiết, cụm chi tiết. Các dấu hiệu để mô tả sáng chế / giải pháp hữu ích dạng chất rất khác nhau phụ thuộc vào cách thu được chất đó. Nhưng nói chung,các dấu hiệu của chất có thể là: (i) các hợp phần tạo nên chất; (ii) tỷ lệ các hợp phần; (iii) công thức cấu trúc phân tử; (iv) đặc tính hoá lý, v.v.. Các dấu hiệu để mô tả sáng chế / giải pháp hữu ích dạng phương pháp có thể là: (i) các công đoạn; (ii) trình tự thực hiện các công đoạn; (iii) các điều kiện kỹ thuật (nhiệt độ, áp suất, thời gian, chất xúc tác,v.v.) để thực hiện các công đoạn (iv) phương tiện / thiết bị để thực hiện các công đoạn…

Trong phần này phải mô tả được một cách chi tiết một hoặc một số phương án thực hiện sáng chế, tức là giải pháp kỹ thuật cụ thể mà người nộp đơn muốn đăng ký sáng chế, sao cho người có hiểu biết trung bình về lĩnh vực kỹ thuật tương ứng có thể đạt được mục đích đề ra của sáng chế hoặc thực hiện được sáng chế Tại phần này, Quý Khách hàng sẽ tập trung vào việc mô tả chi tiết cấu trúc của sáng chế, chứ không mô tả chung chung, khái quát như ở mục 3 (bản chất kỹ thuật). Quý Khách hàng nêu rõ từng bộ phận, từng chi tiết. Các bộ phận, chi tiết này có kích thước ra sao, hình dáng như thế nào, có đặc điểm gì, nằm ở những vị trí nào, và liên kết với các bộ phận, chi tiết khác ra sao,

Quý Khách hàng trình bày cách vận hành thiết bị theo những bước nào, trình tự ra sao. Từng khâu, từng công đoạn thực hiện phải cụ thể, rõ ràng, chi tiết như thế nào. Quá trình hoạt động của thiết bị có lưu ý vấn đề gì không.

– Xác định cụ thể yếu tố nào tác giả sáng chế muốn bảo hộ? Quý Khách hàng nêu điểm mới, điểm sáng tạo của sáng chế so với các đối tượng đã có hiện nay. Điểm mới, điểm sáng tạo này chính là yếu tố mà Quý Khách hàng muốn bảo hộ. – Xác định cụ thể bộ phận nào của thiết bị, tác giả sáng chế muốn bảo hộ? Quý Khách hàng nêu bộ phận nào mang điểm mới, điểm sáng tạo và cần được bảo hộ. – Xác định cụ thể phương thức/quy trình tác giả sáng chế muốn bảo hộ? Tại phần này, nếu sáng chế của Quý Khách hàng dưới dạng quy trình thực hiện một việc (chứ không phải là một thiết bị hay vật cụ thể) thì Quý Khách hàng nêu rõ phương thức/quy trình hay các bước thực hiện công việc nào mà mang điểm mới, điểm sáng tạo cần được bảo hộ. – Bản tóm tắt là phần trình bày ngắn gọn (không quá 150 từ) về bản chất của sáng chế/giải pháp hữu ích đã được bộc lộ trong Bản mô tả, Yêu cầu bảo hộ và Hình vẽ nhằm cung cấp các thông tin tóm tắt về sáng chế/giải pháp hữu ích. Bản tóm tắt có thể được minh hoạ bằng hình vẽ đặc trưng.

Mọi thông tin cần tư vấn, quý khách vui lòng liên hệ

Luật Sư Tư Vấn Thương Hiệu

Adress: Số 9 Ngách 6A – Ngõ 6 – Phạm văn Đồng, Q.Cầu Giấy, TP. Hà Nội .

Phone: 1900.8698

Email: hanoi@newvisionlaw.com.vn.

Hotline: 1900.8698 – Tổng đài tư vấn

Cách Viết Bản Mô Tả Sáng Chế/Giải Pháp Hữu Ích

Cách viết bản mô tả sáng chế, giải pháp hữu ích? Bố cục bản mô tả sáng chế, giải pháp hữu ích như thế nào. Bài viết này sẽ hướng dẫn bạn viết bản mô tả sáng chế. Trước khi tiến hành viết bản mô tả sáng chế, bạn cần tìm hiểu bố cục một bản mô tả sáng chế gồm những phần nào

Bản mô tả sáng chế/ giải pháp hữu ích (Bản mô tả) cần phải có các nội dung sau:

Tên sáng chế/giải pháp hữu ích;

Lĩnh vực kỹ thuật được đề cập;

Tình trạng kỹ thuật của sáng chế/giải pháp hữu ích;

Mô tả bản chất kỹ thuật của sáng chế/giải pháp hữu ích;

Mô tả vắn tắt các hình vẽ kèm theo, nếu có;

Ví dụ thực hiện sáng chế/giải pháp hữu ích,nếu cần;

Yêu cầu bảo hộ.

Tên sáng chế/giải pháp hữu ích phải ngắn gọn, rõ ràng, thể hiện vắn tắt dạng đối tượng, chức năng hoặc lĩnh vực kỹ thuật và bản chất của đối tượng đó và phải phù hợp với bản chất của sáng chế / giải pháp hữu ích như được thể hiện chi tiết ở phần “Mô tả bản chất kỹ thuật của sáng chế/giải pháp hữu ích” của Bản mô tả.

Phải nêu các thông tin về các giải pháp kỹ thuật đã biết tính đến ngày ưu tiên của Đơn tương tự (có cùng mục đích hoặc cùng giải quyết một vấn đề kỹ thuật) với sáng chế/giải pháp hữu ích nêu trong Đơn. Trên cơ sở các giải pháp đã biết đó, cần chỉ ra giải pháp có bản chất kỹ thuật gần giống nhất với sáng chế/giải pháp hữu ích nêu trong Đơn, mô tả tóm tắt bản chất giải pháp này và nêu các hạn chế, thiếu sót của giải pháp đó trong việc giải quyết vấn đề kỹ thuật hoặc đạt được mục đích mà sáng chế/giải pháp hữu ích nêu trong Đơn đề cập tới.

Nguồn của các thông tin nói trên phải được chỉ dẫn rõ ràng. Nếu không có thông tin về tình trạng kỹ thuật thì phải ghi rõ điều đó.

Phần mô tả được mở đầu bằng đoạn trình bày mục đích mà sáng chế/giải pháp hữu ích cần đạt được hoặc vấn đề kỹ thuật mà sáng chế/giải pháp hữu ích cần phải giải quyết nhằm khắc phục các hạn chế, thiếu sót của giải pháp gần giống nhất đã biết nêu ở phần “Tình trạng kỹ thuật của sáng chế/giải pháp hữu ích”.

Tiếp theo là mô tả các dấu hiệu cấu thành sáng chế/giải pháp hữu ích. Đặc biệt phải trình bày các dấu hiệu mới của sáng chế/giải pháp hữu ích so với giải pháp kỹ thuật gần giống nhất nêu ở phần “Tình trạng kỹ thuật của sáng chế/giải pháp hữu ích”.

Các loại dấu hiệu có thể được sử dụng để mô tả phụ thuộc vào dạng sáng chế/giải pháp hữu ích:

+ Các dấu hiệu để mô tả sáng chế/giải pháp hữu ích dạng cơ cấu có thể là:

(i) chi tiết,cụm chi tiết và chức năng của chúng;

(ii) hình dạng của chi tiết, cụm chi tiết;

(iii) vật liệu làm chi tiết,cụm chi tiết;

(iv) kích thước của chi tiết, cụm chi tiết;

(v) tương quan vị trí giữa các chi tiết,cụm chi tiết;

(vi) cách liên kết các chi tiết, cụm chi tiết.

+ Các dấu hiệu để mô tả sáng chế/giải pháp hữu ích dạng chất rất khác nhau phụ thuộc vào cách thu được chất đó. Nhưng nói chung, các dấu hiệu của chất có thể là:

(i) các hợp phần tạo nên chất;

(ii) tỷ lệ các hợp phần;

(iii) công thức cấu trúc phân tử;

(iv) đặc tính hoá lý…

+ Các dấu hiệu để mô tả sáng chế/giải pháp hữu ích dạng phương pháp có thể là:

(i) các công đoạn;

(ii) trình tự thực hiện các công đoạn;

(iii) các điều kiện kỹ thuật (nhiệt độ, áp suất, thời gian, chất xúc tác,….) để thực hiện các công đoạn

(iv) phương tiện/thiết bị để thực hiện các công đoạn…

Mô tả chi tiết sáng chế/giải pháp hữu ích

Tuỳ thuộc vào dạng sáng chế/giải pháp hữu ích:

+ Đối với cơ cấu: trước hết phải mô tả theo kết cấu (cơ cấu ở trạng thái tĩnh) có dựa vào các số chỉ dẫn có trên các hình vẽ, tức là phải trình bày tỷ mỷ các đặc điểm kết cấu. Sau đó, phải mô tả sự hoạt động của cơ cấu đó, tức là trình tự làm việc của nó, hoặc sự tương tác của các chi tiết, cụm chi tiết cấu thành nó.

+ Đối với phương pháp: Trước hết phải mô tả trình tự thực hiện các công đoạn (nguyên công/bước), điều kiện cụ thể để thực hiện công đoạn (nếu có).

+ Đối với chất: Tuỳ thuộc vào loại chất,phải mô tả các dấu hiệu đặc trưng của nó như công thức hoá học, các thành phần… Và mô tả tỷ mỷ từng đặc điểm của chúng sao cho có thể hiểu rõ và nhận biết được chúng.

+ Đối với dạng sử dụng: Mô tả chi tiết cách sử dụng đối tượng đó sao cho bất kỳ người nào quan tâm đều có thể sử dụng được với kết quả như người nộp đơn dự định.

Trong phần này cần chỉ ra một hoặc một vài ví dụ thực hiện sáng chế/giải pháp hữu ích để chứng minh khả năng áp dụng của sáng chế/giải pháp hữu ích.

Trong phần này nên đưa ra các hiệu quả kỹ thuật-kinh tế của sáng chế/giải pháp hữu ích để chứng minh ưu điểm của nó so với giải pháp kỹ thuật đã biết.

Hình vẽ phải được thể hiện theo các quy định về vẽ kỹ thuật.

+ Chức năng của Yêu cầu bảo hộ là dùng để xác định phạm vi (khối lượng) bảo hộ của sáng chế/giải pháp hữu ích.

+ Yêu cầu bảo hộ phải:

(i) phù hợp với Bản mô tả và Hình vẽ;

(ii) chứa các dấu hiệu cơ bản của sáng chế/giải pháp hữu ích đủ để đạt được mục đích hoặc giải quyết nhiệm vụ đặt ra;

(iv) không được chứa hình vẽ;

(v) mỗi điểm độc lập của Yêu cầu bảo hộ chỉ được đề cập tới một đối tượng yêu cầu bảo hộ.

+ Cấu trúc của Yêu cầu bảo hộ

+ Yêu cầu bảo hộ có thể có một hay nhiều điểm độc lập (tương ứng với số lượng sáng chế/giải pháp hữu ích trong Đơn), mỗi điểm độc lập có thể có các điểm phụ thuộc.

Mỗi điểm độc lập của Yêu cầu bảo hộ chứa đầy đủ các dấu hiệu cơ bản cần và đủ để xác định phạm vi bảo hộ của một sáng chế/giải pháp hữu ích.

Điểm phụ thuộc viện dẫn đến điểm độc lập mà nó phụ thuộc vào, tức là chứa tất cả các dấu hiệu của điểm đó và còn chứa thêm các dấu hiệu bổ sung nhằm cụ thể hoá hoặc phát triển các dấu hiệu nêu trong điểm độc lập.

+ Cách lập Yêu cầu bảo hộ:

Mỗi điểm độc lập trong yêu cầu bảo hộ cần phải được viết thành một câu và nên (nhưng không bắt buộc) gồm hai phần: phần thứ hai,gọi là phần khác biệt,bắt đầu bằng các từ “khác biệt ở chỗ” hoặc “đặc trưng ở chỗ” hoặc các từ tương đương khác và chỉ ra các dấu hiệu khác biệt của phần thứ nhất,gọi là phần giới hạn, gồm tên đối tượng và các dấu hiệu cần để xác định sáng chế/giải pháp hữu ích và trùng với các dấu hiệu của đối tượng đã biết nêu ở phần tình trạng kỹ thuật; sáng chế/giải pháp hữu ích mà các dấu hiệu này khi kết hợp với các dấu hiệu đã biết ở phần giới hạn tạo nên sáng chế/giải pháp hữu ích.

– Bản tóm tắt là phần trình bày ngắn gọn (không quá 150 từ) về bản chất của sáng chế/giải pháp hữu ích đã được bộc lộ trong Bản mô tả, Yêu cầu bảo hộ và Hình vẽ nhằm cung cấp các thông tin tóm tắt về sáng chế/giải pháp hữu ích. Bản tóm tắt có thể được minh hoạ bằng hình vẽ đặc trưng.

Bảo Hộ Giải Pháp Hữu Ích

Bạn có một giải pháp kỹ thuật mới, một phát minh mới? Bạn muốn bảo hộ cho ý tưởng của mình nhưng ngại ngần khi điều kiện bảo hộ sáng chế quá nghiêm ngặt? PHÁP LÝ KHỞI NGHIỆP xin giới thiệu một hướng đi khác có thể sẽ giúp bạn hạn chế những nỗi lo trên: Đăng ký bảo hộ giải pháp hữu ích.

Việc không đòi hỏi quá cao về tính sáng tạo đối với giải pháp hữu ích thể hiện trong điều kiện bảo hộ theo quy định của pháp luật. Cụ thể, để được bảo hộ dưới hình thức cấp Bằng độc quyền giải pháp hữu ích thì phải đáp ứng 03 điều kiện sau:

– Không thuộc 07 đối tượng sau:

1. Phát minh, lý thuyết khoa học, phương pháp toán học;

2. Sơ đồ, kế hoạch, quy tắc và phương pháp để thực hiện các hoạt động trí óc, huấn luyện vật nuôi, thực hiện trò chơi, kinh doanh; chương trình máy tính;

3. Cách thức thể hiện thông tin;

4. Giải pháp chỉ mang đặc tính thẩm mỹ;

5. Giống thực vật, giống động vật;

6. Quy trình sản xuất thực vật, động vật chủ yếu mang bản chất sinh học mà không phải là quy trình vi sinh;

7. Phương pháp phòng ngừa, chẩn đoán và chữa bệnh cho người và động vật.

Điều kiện bảo hộ giải pháp hữu ích có phần “thoáng” hơn so với sáng chế, đặc biệt việc không đòi hỏi “tính sáng tạo” có thể nói là cứu cánh cho nhiều ý tưởng bởi đảm bảo tính sáng tạo tuyệt đối không phải là điều dễ dàng.

Song, để được bảo hộ, giải pháp hữu ích cũng phải trải qua quy trình đăng ký và thẩm định nghiêm ngặt tương tự như sáng chế.

Dẫu vậy, về cơ bản, đăng ký bảo hộ giải pháp hữu ích vẫn “dễ” hơn đăng ký bảo hộ sáng chế. Bởi lẽ, tuy không có khác biệt về thành phần hồ sơ nhưng nội dung cần chứng minh, mô tả thì đơn giản hơn nhiều.

Hơn nữa, thời hạn để nộp đơn yêu cầu thẩm định nội dung cũng ngắn hơn, chỉ 36 tháng kể từ ngày nộp đơn đăng ký bảo hộ (có thể được gia hạn không quá 06 tháng nếu có lý do xác đáng).

Người nộp đơn cần lưu ý là để được cấp bằng bảo hộ và duy trì hiệu lực của văn bằng thì phải nộp đủ lệ phí cấp văn bằng bảo hộ, lệ phí công bố quyết định cấp văn bằng bảo hộ, lệ phí đăng bạ và phí duy trì hiệu lực năm thứ nhất của Bằng độc quyền giải pháp hữu ích.

Không những thế, pháp luật còn có quy định đặc biệt để “cứu cánh” những trường hợp đăng ký xin cấp Bằng độc quyền bảo hộ sáng chế nhưng không đủ điều kiện, đó là cho phép người nộp đơn đăng ký sáng chế có thể chuyển đổi yêu cầu cấp Bằng độc quyền sáng chế thành yêu cầu cấp Bằng độc quyền giải pháp hữu ích trước khi Cục Sở hữu trí tuệ ra thông báo từ chối cấp văn bằng bảo hộ hoặc quyết định cấp văn bằng bảo hộ, với điều kiện nộp đầy đủ lệ phí.

Nếu nộp đơn yêu cầu chuyển đổi sau thời hạn trên thì sẽ không được xem xét, song người nộp đơn có thể nộp đơn mới mà vẫn được lấy ngày nộp đơn (ngày ưu tiên, nếu có) của đơn ban đầu.

Với nhiều thuận lợi như vậy, đổi lại thì Bằng độc quyền giải pháp hữu ích chỉ có giá trị trong vòng 10 năm và không được gia hạn.

Vì những lý do trên, nộp đơn yêu cầu bảo hộ giải pháp hữu ích là lựa chọn thích hợp đối với những sáng chế có tính sáng tạo không cao và có vòng đời ngắn mà vẫn bảo đảm được bảo hộ theo quy định của pháp luật.