Top 13 # Khái Niệm Biện Pháp Tu Từ Nói Quá Xem Nhiều Nhất, Mới Nhất 6/2023 # Top Trend | Theindochinaproject.com

Chủ Đề Các Biện Pháp Tu Từ (Nói Quá, Nói Giảm Nói Tránh)

TRƯỜNG thCs TÂN THANH TÂYTrường THCS TAN THANH TAYNGỮ VĂN Tiết 37,38: Chủ đề : Các biện pháp tu từ(Nói quá; Nói giảm nói tránh)Tiết 37,38 Chủ đề : Các biện pháp tu từ (Nói quá; Nói giảm nói tránh)

I. KHÁI NIỆM: 1. Nói quá: * Ví dụ (sgk /101) * Ghi nhớ (sgk/102) Nói quá là biện pháp tu từ phóng đại mức độ, quy mô, tính chất của sự vật, hiện tượng được miêu tả để nhấn mạnh, gây ấn tượng, tăng sức biểu cảm. 2. Nói giảm nói tránh: * Ví dụ (sgk / 107,108)-Nói quá : là biện pháp tu từ phóng đại mức độ, quy mô, tính chất của sự vật, hiện tượng -Nói khoác : nói không có cơ sở, không có trong sự thật / nói láo, bịa chuyệnTiết 37,38 Chủ đề : Các biện pháp tu từ (Nói quá; Nói giảm nói tránh)

I. KHÁI NIỆM: 1. Nói quá: 2. Nói giảm nói tránh: * Ví dụ (sgk / 107,108) * Ghi nhớ (sgk / 108) Nói giảm nói tránh là một biện pháp tu từ dùng cách diễn đạt tế nhị, uyển chuyển, tránh gây cảm giác quá đau buồn, ghê sợ, nặng nề ; tránh thô tục, thiếu lịch sự.Trường THCS TAN THANH TAYNGỮ VĂN Tiết 37,38: Chủ đề : Các biện pháp tu từ(Nói quá; Nói giảm nói tránh)Tiết 37,38 Chủ đề : Các biện pháp tu từ (Nói quá; Nói giảm nói tránh)

I. KHÁI NIỆM: 1. Nói quá : Nói quá là biện pháp tu từ phóng đạimức độ, quy mô, tính chất của sự vật, hiệntượng được miêu tả đểnhấn mạnh, gây ấntượng, tăng sức biểucảm.Thế nào là nói quá?* Củng cố lý thuyết LT 4/103: Các thành ngữ so sánh có dùng biện pháp nói quá LT 6/103: Phân biệt biện pháp tu từ nói quá với nói khoác – Nhanh như chớp – Cao như núi – Trắng như bông – Khỏe như voi – Đẹp như tiên…-Nói quá : là biện pháp tu từ phóng đại mức độ, quy mô, tính chất của sự vật, hiện tượng -Nói khoác : nói không có cơ sở, không có trong sự thật / nói láo, bịa chuyệnTiết 37,38 Chủ đề : Các biện pháp tu từ (Nói quá; Nói giảm nói tránh)

I. KHÁI NIỆM: 1. Nói quá : Nói quá là biện pháp tu từ phóng đại mức độ, quy mô, tính chất của sự vật, hiện tượngđược miêu tả để nhấn mạnh, gây ấn tượng, tăng sức biểu cảm. 2. Nói giảm nói tránh: Nói giảm nói tránh là một biệnpháp tu từ dùng cách diễn đạt tế nhị, uyển chuyển, tránh gây cảm giác quá đau buồn, ghê sợ, nặng nề; tránh thô tục, thiếu lịch sự. Thế nào là nói giảm nói tránh ?* Củng cố lý thuyết Nêu thêm một số cách nói tương tự (LT3/109) Trong trường hợp nào thì không nên dùng cách nói giảm nói tránh ?Tiết 37,38 Chủ đề : Các biện pháp tu từ (Nói quá; Nói giảm nói tránh)

I. KHÁI NIỆM: 1. Nói quá : Nói quá là biện pháp tu từ phóng đại mức độ, quy mô, tính chất của sự vật, hiện tượngđược miêu tả để nhấn mạnh, gây ấn tượng, tăng sức biểu cảm. 2. Nói giảm nói tránh: Nói giảm nói tránh là một biện pháp tu từ dùng cách diễn đạt tế nhị, uyển chuyển, tránh gây cảm giác quá đau buồn, ghê sợ, nặng nề; tránh thô tục, thiếu lịch sự. II. LUYỆN TẬP: 1/102. Tìm biện pháp nói quá và giải thích ý nghĩa của chúng trong các ví dụ sau : a) Bàn tay ta làm nên tất cảCó sức người sỏi đá cũng thành cơm (Hoàng Trung Thông, Bài ca vỡ đất) b) Anh cứ yên tâm, vết thương chỉ sướt da thôi. Từ giờ đến sáng em có thể đi lên đến tận trời được. (Nguyễn Minh Châu, Mảnh trăng cuối rừng) c) Cái cụ bá thét ra lửa ấy lại xử nhũn mời hắn vào nhà xơi nước. ( Nam Cao, Chí Phèo)Tiết 37,38 Chủ đề : Các biện pháp tu từ (Nói quá; Nói giảm nói tránh)

I. KHÁI NIỆM: II. LUYỆN TẬP: 1/102. Biện pháp nói quá và ý nghĩa của chúng trong các ví dụ : a) Sỏi đá cũng thành cơm : niềm tin vào sức lao động của con người b) Lên đến tận trời : đi bất cứ nơi đâu c) Thét ra lửa : quát tháo, hống hách khiến ai cũng sợ a) Bàn tay ta làm nên tất cả Có sức người sỏi đá cũng thành cơm (Hoàng Trung Thông, Bài ca vỡ đất)

b) Anh cứ yên tâm, vết thương chỉ sướt da thôi. Từ giờ đến sáng em có thể đi lên đến tận trời được. (Nguyễn Minh Châu, Mảnh trăng cuối rừng)

c) Cái cụ bá thét ra lửa ấy lại xử nhũn mời hắn vào nhà xơi nước. ( Nam Cao, Chí Phèo)Tiết 37,38 Chủ đề : Các biện pháp tu từ (Nói quá; Nói giảm nói tránh)

I. KHÁI NIỆM: II. LUYỆN TẬP:1/102. 2/108. 2/102. Điền các thành ngữ sau đây vào chỗ trống để tạo nên biện pháp tu từ nói quá: bầm gan tím ruột, chóăn đá gà ăn sỏi, nở từngkhúc ruột, ruột để ngoài da, vắt chân lên cổ. a) Ở nơi … thế này, cỏ không mọc nổi nữa là trồng rau, trồng cà. b) Nhìn thấy tội ác của giặc, ai ai cũng … c) Cô Nam tính tình xởi lởi, … d) Lời khen của cô giáo làm cho nó … e) Bọn giặc hoảng hồn … mà chạy. a) Ở nơi chó ăn đá gà ăn sỏi thế này, cỏ không mọc nổi nữa là trồng rau, trồng cà. b) Nhìn thấy tội ác của giặc, ai ai cũng bầm gan tím ruột. c) Cô Nam tính tình xởi lởi, ruột để ngoài da. d) Lời khen của cô giáo làm cho nó nở từng khúc ruột. e) Bọn giặc hoảng hồn vắt chân lên cổ mà chạy.Tiết 37,38 Chủ đề : Các biện pháp tu từ (Nói quá; Nói giảm nói tránh)

I. KHÁI NIỆM: II. LUYỆN TẬP:1/102. 2/108. 2/102. 1/108. Điền các từ ngữ nói giảm nói tránh sau đây vào chỗ trống : đi nghỉ, khiếm thị, chiatay nhau, có tuổi, đi bước nữa. a) Khuya rồi, mời bà đi nghỉ . b) Cha mẹ em chia tay nhau từ ngày em còn rất bé, em về ở với bà ngoại. c) Đây là lớp học cho trẻ em khiếm thị . d) Mẹ đã có tuổi rồi, nên chú ý giữ gìn sức khỏe. e) Cha nó mất, mẹ nó đi bước nữa, nên chú nó rất thương nó. a) Khuya rồi, mời bà … b) Cha mẹ em … từ ngày em còn rất bé, em về ở với bà ngoại. c) Đây là lớp học cho trẻ em … d) Mẹ đã … rồi, nên chú ý giữ gìn sức khỏe. e) Cha nó mất, mẹ nó …, nên chú nó rất thương nó.Tiết 37,38 Chủ đề : Các biện pháp tu từ (Nói quá; Nói giảm nói tránh)

I. KHÁI NIỆM: II. LUYỆN TẬP:1/102. 2/108. 2/102. 1/108. 3/102. Đặt câu với các thành ngữ dùngbiện pháp nói quá sau đây: nghiêng nước nghiêng thành, dời non lấp biển,lấp biển vá trời, mình đồng da sắt,nghĩ nát óc. 5/103. Viết một đoạn văn hoặc làmmột bài thơ có dùng biện pháp nói quá.* Tham khảo : – Thúy Kiều là người có sắc đẹp nghiêng nước nghiêng thành. – Sơn Tinh có tài dời non lấp biển. – Chuyện ấy còn khó hơn cả việc lấp biển vá trời. – Tôi đâu phải mình đồng da sắt đâu mà không biết đau. – Bài tập này khó quá, nghĩ nát óc mà chưa giải ra nữa.Trường THCS TAN THANH TAYTiết 37,38 Chủ đề : Các biện pháp tu từ (Nói quá; Nói giảm nói tránh)

(Nêu Khái Niệm , Biện Pháp Tu Từ,Phân Loại ,Tác Dụng, Ví Dụ),So Sánh ,Ẩn Dụ,Nhân Hóa,Hoán Dụ,Nói Quá ,Nói Giảm Nói Tránh Điệp Ngữ, Chơi Chữ

1/Biện pháp tu từ so sánh

a/ Khái niệm: So sánh là đối chiếu 2 hay nhiều sự vật, sự việc mà giữa chúng có những nét tương đồng để làm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho lời văn.

Chi tiết nội dung bài học trong trương trình: Soạn bài So sánh

b/ Cấu tạo của biện pháp so sánh:

– A là B:

“Người ta là hoa đất”(tục ngữ)

“Quê hương là chùm khế ngọt”

(Quê hương – Đỗ Trung Quân)

– A như B:

“Nước biếc trông như làn khói phủ

Song thưa để mặc bóng trăng vào”

(Thu vịnh – Nguyễn Khuyến)

“Anh bỗng nhớ em như đông về nhớ rét

Tình yêu ta như cánh kiến hoa vàng

Như xuân đến chim rừng lông trở biếc

Tình yêu làm đất lạ hóa quê hương”

(Tiếng hát con tàu – Chế Lan Viên)

– Bao nhiêu…. bấy nhiêu….

“Qua đình ngả nón trông đình

Đình bao nhiêungói thương mình bấy nhiêu “

(Ca dao)

+ A – sự vật, sự việc được so sánh

+ B – sự vật, sự việc dùng để so sánh

+ “Là” “Như” “Bao nhiêu…bấy nhiêu” là từ ngữ so sánh, cũng có khi bị ẩn đi.

c/ Các kiểu so sánh:

– Phân loại theo mức độ: + So sáng ngang bằng:

“Người là cha, là bác, là anh

Quả tim lớn lọc trăm dòng máu nhỏ”

(Sáng tháng Năm – Tố Hữu)

+ So sánh không ngang bằng:

“Con đi trăm núi ngàn khe

Chưa bằng muôn nỗi tái tê lòng bầm

Con đi đánh giặc mười năm

Chưa bằng khó nhọc đời bầm sáu mươi”

(Bầm ơi – Tố Hữu)

– Phân loại theo đối tượng:

+ So sánh các đối tượng cùng loại:

“Cô giáo em hiền như cô Tấm”

+ So sánh khác loại:

“Anh đi bộ đội sao trên mũ

Mãi mãi là sao sáng dẫn đường

Em sẽ là hoa trên đỉnh núi

Bốn mùa thơm mãi cánh hoa thơm!”

(Núi đôi – Vũ Cao)

+ So sánh cái cụ thể với cái trừu tượng và ngược lại:

“Trường Sơn: chí lớn ông cha

Cửu Long: lòng mẹ bao la sóng trào”

(Nguyễn Văn Trỗi – Lê Anh Xuân)

“Công cha như núi Thái Sơn

Nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra”

(Ca dao)

2/Biện pháp tu từ nhân hóa

a/ Khái niệm: Nhân hóa là biện pháp tu từ sử dụng những từ ngữ chỉ hoạt động, tính cách, suy nghĩ, tên gọi … vốn chỉ dành cho con người để miêu tả đồ vật, sự vật, con vật, cây cối khiến cho chúng trở nên sinh động, gần gũi, có hồn hơn.

Ôn lại kiến thức và làm bài tập vận dụng: Soạn bài Nhân hóa

b/ Các kiểu nhân hóa:

– Dùng những từ vốn gọi người để gọi sự vật: Chị ong nâu, Ông mặt trời, Bác giun, Chị gió,…

– Dùng những từ vốn chỉ hoạt động, tính chất của người để chỉ hoạt động tính chất của vật:

“Heo hút cồn mâysúng ngửi trời”

(Tây Tiến – Quang Dũng)

“Sông Đuống trôi đi

Một dòng lấp lánh

(Bên kia sông Đuống – Hoàng Cầm)

– Trò chuyện với vật như với người:

” Trâu ơi ta bảo trâu này…”

(Ca dao)

3/Biện pháp tu từ ẩn dụ

a/ Khái niệm: Ẩn dụ là biện pháp tu từ gọi tên sự vật, hiện tượng này bằng tên sự vật, hiện tượng khác có nét tương đồng với nó nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt.

Bài học lý thuyết đã học: Soạn bài Ẩn dụ

b/ Có bốn kiểu ẩn dụ thường gặp: + Ẩn dụ hình thức – tương đồng về hình thức

“Đầu tường lửa lự u lập lòe đơm bông”

(Truyện Kiều – Nguyễn Du)

Hình ảnh ẩn dụ: hoa lựu màu đỏ như lửa.

+ Ẩn dụ cách thức – tương đồng về cách thức

“Ăn quả nhớ kẻ trồng cây”

(Ca dao)

“Về thăm quê Bác làng Sen,

Có hàng râm bụt thắp lên lửa hồng”

(Nguyễn Đức Mậu)

+ Ẩn dụ phẩm chất – tương đồng về phẩm chất

“Thuyền về có nhớ bến chăng

Bến thì một dạ khăng khăng đợi thuyền”

(Ca dao)

+ Ẩn dụ chuyển đổi cảm giác – chuyển từ cảm giác này sang cảm giác khác, cảm nhận bằng giác quan khác.

“Ngoài thêm rơi chiếc lá đa

Tiếng rơi rất mỏng như làrơi nghiêng“

(Đêm Côn Sơn – Trần Đăng Khoa)

“Cha lại dắt con đi trên cát mịn

(Những cánh buồm – Hoàng Trung Thông)

“Ơi con chim chiền chiện

Hót chi mà vang trời

(Mùa xuân nho nhỏ – Thanh Hải)

“Một tiếng chim kêucả rừng”

(Từ đêm Mười chín – Khương Hữu Dụng)

c/ Lưu ý:

– Phân biệt ẩn dụ tu từ và ẩn dụ từ vựng:

+ Ẩn dụ tu từ: có tính lâm thời, tính cá thể, phải đặt trong từng văn cảnh cụ thể để khám phá ý nghĩa.

“Lặn lộikhi quãng vắng”

(Thương vợ – Tú Xương)

+ Ẩn dụ từ vựng: cách nói quen thuộc, phổ biến, không có/ ít có giá trị tu từ: cổ chai, mũi đất, tay ghế, tay bí, tay bầu,…

4/Biện pháp tu từ hoán dụ

a/ Khái niệm: Hoán dụ là biện pháp tu từ gọi tên sự vật, hiện tượng, khái niệm này bằng tên của một sự vật, hiện tượng khác có quan hệ gần gũi với nó nhằm làm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt.

Bài học đã học: Soạn bài Hoán dụ

b/ Có bốn kiểu hoán dụ thường gặp:

+ Lấy một bộ phận để chỉ toàn thể:

(Truyện Kiều – Nguyễn Du)

Có sức người sỏi đá cũng thành cơm”

(Bài ca vỡ đất – Hoàng Trung Thông)

+ Lấy vật chứa đựng chỉ vật bị chứa đựng:

“Vì sao trái đất nặng ân tình,

Nhắc mãi tên người Hồ Chí Minh”

(Tố Hữu)

+ Lấy dấu hiệu của sự vật để chỉ sự vật:

” Áo chàm đưa buổi phân li

Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay”

(Việt Bắc – Tố Hữu)

+ Lấy cái cụ thể để gọi cái trừu tượng

” Một cây làm chẳng nên non

Ba câychụm lại nên hòn núi cao “

Ẩn dụ và hoán dụ cùng chung cấu trúc nói A chỉ B nhưng khác nhau:

– Ẩn dụ: A và B có quan hệ tương đồng (giống nhau)

– Hoán dụ: A và B có quan hệ gần gũi, hay đi liền với nhau.

5)Biện pháp tu từ nói quá, phóng đại, kho trương, ngoa dụ, thậm xưng, cường điệu

– Nói quá là phép tu từ phóng đại mức độ, quy mô, tính chất của sự vật, hiện tượng được miêu tả để nhấn mạnh, gây ấn tượng, tăng sức biểu cảm.

Để ôn lại kiến thức và các bài tập vận dụng có thể xem: Soạn bài nói quá

Dơ bẩn thay,nước Đông Hải không rửa sạch mùi“

(Bình NGô đại cáo – Nguyễn Trãi)

“Dân công đỏ đuốc từng đoàn

(Việt Bắc – Tố Hữu)

6)Biện pháp tu từ nói giảm, nói tránh

Nói giảm nói tránh là một biện pháp tu từ dùng cách diễn đạt tế nhị, uyển chuyển, nhằm tránh gây cảm giác quá đau buồn, ghê sợ, nặng nề; tránh thô tục, thiếu lịch sự.

Cùng ôn lại kiến thức: Soạn bài nói giảm nói tránh

“Bác đã đi rồi sao Bác ơi!”

(Bác ơi – Tố Hữu)

“Bác Dương thôi đã thôi rồi

Nước mây man mác, ngậm ngùi lòng ta”

(Khóc Dương Khuê – Nguyễn Khuyến)

7)Biện pháp tu từ điệp từ, điệp ngữ

Là biện pháp tu từ nhắc đi nhắc lại nhiều lần một từ, cụm từ có dụng ý làm tăng cường hiệu quả diễn đạt: nhấm mạnh, tạo ấn tượng, gợi liên tưởng, cảm xúc… và tạo nhịp điệu cho câu/ đoạn văn bản.

(Cây tre Việt Nam – Thép Mới)

– Điệp ngữ có nhiều dạng:

+ Điệp ngữ cách quãng:

” Buồn trông cửa bể chiều hôm,

Thuyền ai thấp thoáng cánh buồm xa xa?

Buồn trông ngọn nước mới sa,

Hoa trôi man mác biết là về đâu ?

Buồn trông nội cỏ dàu dàu,

Chân mây mặt đất một màu xanh xanh.

Buồn trông gió cuốn mặt duềnh,

Ầm ầm tiếng sóng kêu quanh ghế ngồi”

(Truyện Kiều – Nguyễn Du)

+ Điệp nối tiếp:

“Mai sau

Mai sau

Mai sau

Đất xanh, tre mãi xanh màu tre xanh”

(Tre Việt Nam – Nguyễn Duy)

+ Điệp vòng tròn:

“Cùng trông lại mà cùng chẳng

Lòng chàng ý thiếp ai sầu hơn ai?”

(Chinh phụ ngâm – Đoàn Thị Điểm)

8)Biện pháp tu từ chơi chữ

Chơi chữ là biện pháp tu từ lợi dụng đặc sắc về âm, về nghĩa của từ ngữ để tạo sắc thái dí dỏm, hài hước,…. làm câu văn hấp dẫn và thú vị.

Bài soạn đã học trước đó:Soạn bài Chơi chữ

– Chơi chữ được sử dụng trong cuộc sống hàng ngày, thường trong văn thơ, đặc biệt là trong văn thơ trào phúng, trong câu đối, câu đố,….

– Các lối chơi chữ thường gặp:

+ Dùng từ ngữ đồng âm

“Bà già đi chợ cầu đông

Xem một que bói lấy chồngchăng

Thầy bói gieo quẻ nói rằng:

+ Dùng lối nói trại âm (gần âm)

Sánh với Na-va “ranh tướng” Pháp (Danh tướng)

Tiếng tăm nồng nặc ở Đông Dương.

(Tú Mỡ)

+ Dùng lối nói lái

Khi đi cưa ngọn, khi về con ngựa ( Cưa ngọn – Con ngựa)

+ Dùng từ ngữ trái nghĩa, đồng nghĩa, gần nghĩa

Đi tu Phật bắt ăn chay

Thịt chó ăn được, thịt cầy thì không.

+ Dùng cách điệp âm

“Mênh mông muôn mẫu một màu mưa

Mỏi mắt miên mang mãi mịt mờ

Mộng mị mỏi mòn mai một một

Mĩ miều mai mắn mây mà mơ”

(Tú Mỡ)

9/Biện pháp tu từ liệt kê

Liệt kê là biện pháp tu từ sắp xếp nối tiếp hàng loạt từ hay cụm từ cùng loại để diễn tả đầy đủ, sâu sắc hơn những khía cạnh khác nhau của thực tế hay tư tưởng, tình cảm.

Bài soạn đã học:Soạn bài Liệt kê

“Tỉnh lại em ơi, qua rồi cơn ác mộng

Em đã sống lại rồi, em đã sống!

Điện giật, dùi đâm, dao cắt, lửa nung

Không giết được em, người con gái anh hùng!”

Phân Tích Tác Dụng Của Biện Pháp Tu Từ Nói Giảm, Nói Tránh

Nguyễn Khuyến và Dương Khuê là hai người bạn rất thân với nhau, mỗi người một cách sống khác nhau. Khi thực dân Pháp xâm chiếm nước ta, Nguyễn Khuyến từ quan không hợp tác với Pháp, Dương Khuê vẫn ở lại làm quan. Mặc dù vậy, hai người vẫn giữ tình bạn thân thiết, gắn bó không hề thay đổi. Năm 1902, Dương Khuê mất, Nguyễn Khuyến nghe tin đã làm bài thơ khóc bạn, mở đầu bằng những câu thơ đầy xúc động: “Bác Dương thôi đã thôi rồi Nước mây ngan ngác ngậm ngùi lòng ta” “Bác Dương” là cách xưng hô đối với những người bạn cao tuổi, vừa tha thiết vừa kính trọng. Tác giả nén đau thương trong hình thức tu từ nói giảm, nói tránh. Đây là phương thức diễn đạt tế nhị trong hoàn cảnh mà người nói không tiện nói ra vì sợ phũ phàng hoặc xúc phạm đến người nghe. Nói giảm là phương thức trái với ngoa dụ, phóng đại. Khi nói về cái chết, để giảm bớt nỗi đau buồn, người ta nói: cụ tôi về năm ngoái, cụ ấy đã đi rồi… Nguyễn Khuyến đã dùng hình ảnh “thôi đã thôi rồi”, vừa giản dị, vừa thể hiện được tình cảm của mình phải kìm nén lòng thương tiếc. Có lẽ sẽ không thể có cách diễn đạt nào hợp lý, sâu sắc hơn có thể thay thế cho cụm từ “thôi đã thôi rồi”. Nó vừa diễn tả sự thảng thốt, bàng hoàng, vừa như một lời than đau đớn, xót xa, nghẹn ngào. Nhà thơ cố gắng nén đau thương trong hình thức tu từ nhã ngữ, vậy mà tình cảm đau thương tang tóc vẫn nhuốm cả không gian “nước mây ngan ngác ngậm ngùi lòng ta”. Những từ láy: “man mác”, “ngậm ngùi” càng biểu lộ rõ hơn nỗi buồn đau trong lòng thi nhân. Lòng người buồn nhuốm sầu sang cảnh vật. Nguyễn Du cũng đã từng viết lên quy luật tự nhiên ấy: “Cảnh nào cảnh chẳng đeo sầu Người buồn cảnh có vui đâu bao giờ” Nỗi đau mất bạn được Nguyễn Khuyến diễn tả một cách tự nhiên, chân thực mà cảm động. Có lẽ thế mà “Khóc Dương Khuê” được xem là bài thơ hay nhất về tình bạn. Và nếu Trung Quốc có những câu chuyện Bá Nha – Chung Tử Kì bất hư trong lịch sử thì nước ta có Lưu Bình – Dương Lễ, tình bạn của Nguyễn Khuyến và Dương Khuê cũng sống mãi trong lòng độc giả với bài thơ “Khóc Dương Khuê”.

Nói Quá Là Gì, Cho Ví Dụ Biện Pháp Nói Quá Lớp 8

Nói quá là gì, cho ví dụ biện pháp nói quá Lớp 8

Trong các tác phẩm văn học hoặc trong đời sống ngày chắc chắn chúng ta thường bắt gặp việc sử dụng nói quá. Vậy nói quá là gì? tác dụng của biện pháp nói và các ví dụ về biện pháp tu từ này. Thông tin bài học hôm nay sẽ được chuyển tải ngay bên dưới.

Khái niệm về nói quá

Trên mạng có rất nhiều khái niệm về nói quá, về cơ bản tất cả đều đúng nhưng nên dựa vào SGK có tính chuẩn xác cao nhất. Theo SGK Văn 8 nói quá là một biện pháp tu từ nhằm phóng đại mức độ, quy mô, tính chất sự việc, hiện thường với mục đích chính là tạo ấn tượng, tạo điểm nhấn, tăng sức biểu cảm cho diễn đạt.

Nói quá là phép tu từ thường dùng nhằm tạo ấn tượng, tăng sức biểu cảm.

Nói quá sử dụng trong khẩu ngữ hàng ngày như lo sốt vó, buồn nẫu ruột, tức sôi máu, vắt chân lên cổ, mệt đứt hơi…

Không chỉ vậy phép tu từ nói quá còn dùng trong các tác phẩm văn học cụ thể như các bài ca dao, châm biếm, anh hùng ca.

Bài toán khó quá nghĩ nát óc mà không ra.

Tây Thi có vẻ đẹp nghiêng nước nghiêng thành.

Gần tới kì thi cuối kỳ, Nam lo sốt vó.

Bị điểm kém, Hà khóc như mưa.

“khóc như mưa” phép nói quá diễn tả khóc nhiều.

Học sinh cần phân biệt rõ ràng giữa nói quá và nói khoác tránh nhầm lẫn khi sử dụng trong đời sống cũng như khi diễn đạt trong các bài tập làm văn.

Nói quá: nói đúng sự thật (tích cực), là biện pháp cường điệu tạo ấn tượng, tăng biểu cảm.

Nói khoác: nói sai sự thật (tiêu cực), mục đích khoe khoang là chính. Không những không có giá trị biểu cảm mà còn khiến người khác có thể hiểu nhầm, sai ý nghĩa.

Như vậy, sau bài này học các em cần phải hiểu nói quá là gì? tác dụng và đưa ra được các ví dụ minh họa. Có như vậy mới sử dụng đúng cách và chuẩn xác nhằm tăng biểu cảm cho diễn đạt.