Top 7 # Khái Niệm Đối Tượng Chức Năng Của Xã Hội Học Xem Nhiều Nhất, Mới Nhất 3/2023 # Top Trend | Theindochinaproject.com

Khái Niệm Lối Sống, Đối Tượng, Chức Năng, Nhiệm Vụ Và Phương Pháp Của Xã Hội Học Lối Sống

Xaõ hoäi hoïc loái soáng Haø Vaên Taùc 1 Chương 1: KHÁI NIỆM LỐI SỐNG . ĐỐI TƯỢNG, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ PHƯƠNG PHÁP CỦA XÃ HỘI HỌC LỐI SỐNG 1.KHÁI NIỆM LỐI SỐNG. 1.1 Định nghĩa lối sống: Lối sống là một hệ thống những đặc điểm chủ yếu nói lên hoạt động của các dân tộc, các giai cấp, các nhóm xã hội, các cá nhân trong những điều kiện của một hình thái kinh tế-xã hội nhất định. Lối sống tổng hòa những hình thức hoạt động cơ bản phụ thuộc vào điều kiện và những nhu cầu của con người do những điều kiện đó qui định. Lối sống bị qui định bởi hoàn cảnh khách quan của xã hội, bởi những điều kiện sống củ các giai cấp, dân tộcNghĩa là lối sống một mặt, do quan hệ thực tế của con người với tự nhiên, do trình độ trang bị kỹ thuật, năng suất lao động của họ, trạng thái của lực lượng sản xuất và do đó cả tính chất tiêu dùng, mặt khác do tính chất quan hệ sản xuất, chế độ kinh tế của xã hội là cơ sở của toàn bộ hệ thống quan hệ xã hội, qui định. Tuy nhiên, nhấn mạnh hoàn cảnh khách quan của lối sống không vó nghĩa là loại trừ khả năng lựa chọn của con người về một hình thức hoạt động nào đó. Những phương hướng có mục đích rõ ràng, những định hướng giá trị của con người tạo nên mặt chủ quan của lối sống. Lối sống của con người phải được hiểu trong sự thống nhất giữa mặt lượng và mặt chất. Nhân tố quyết định mặt chất của lối sống là tính chất của chế độ xã hội, địa vị giai cấp trong hệ thống các quan hệ kinh tế và chính trị. Các nhân tố quyết định mặt lượng và trình độ phát triển của lực lượng sản xuất và tiêu dùng, thể hiện trước hết ở mức sống và một số chỉ tiêu khác. Khái niệm lối sống luôn chứa đựng câu trả lời cho câu hỏi : con người làm gì và làm như thế nào. Karl Marx khẳng định : hoạt động Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software For evaluation only. Xaõ hoäi hoïc loái soáng Haø Vaên Taùc 2 sống của các cá nhân như thế nào thì bản thân họ là như thế. Do đó, tư cách của họ là cái gì thì sẽ trùng với sự sản xuất của họ – trùng với việc họ sản xuất ra cái gì cũng như trùng với việc họ sản xuất như thế nào. Trong định nghĩa khái niệm lối sống, việc phân biệt nó với khái niệm những điều kiện sống, hệ thống những nhân tố xã hội và tự nhiên chứa đựng nội dung và tính chất của lối sống có một ý nghĩa quan trọng mang tính nguyên tắc. Vì rằng lối sống không phải là cái gì khác ngoài cách thức đặc thù mà trong đó những điều kiện sống, và trước hết, phương thức sản xuất trong hoạt động sống hàng ngày của con người, đã được nhận biết, được phản ánh và biểu hiện trong sự cảm thụ, nhận thức và sự tái tạo hiện thực. Lối sống là sinh hoạt cá nhân, chủ quan hóa của hệ thống những quan hệ xã hội, của toàn bộ tổng thể những điều kiện sống, thể hiện ra trong những hoạt động của con người. Nhận thức khái niệm lối sống như vậy sẽ giúp tránh được việc qui nó thành một yếu tố nhất định của hoạt động sống của con người, chẳng hạn không qui nó vào việc thỏa mãn các nhu cầu của họ, hoặc vào mức sống của họ, đồng thời cũng tránh được việc xử lý khái niệm lối sống một cách quá rộng, đồng nhất nó với khái niệm xã hội, khái niệm phương thức sản xuất, làm cho nó mất ý nghĩa khoa học độc lập. 1.2. Phân biệt các khái niệm: lối sống, nếp sống, cách sống. – Lối sống có sự kết hợp biện chứng giữa yếu tố vật chất và yếu tố tinh thần, gắn liền với phương thức sản xuất của xã hội với chế độ chính trị xã hội, với hình thái kinh tế – xã hội. Vì vậy khi nói xây dựng một lối sống là gắn với xây dựng một hình thái kinh tế – xã hội, một nền văn hóa xã hội. – Nếp sống hàm chứa ý nghĩa hẹp hơn. Nếp sống bao gồm những cách thức, hành động và suy nghĩ, những qui ước được lặp đi lặp lại hàng ngày trở thành thói quen, tập quán trong sản xuất, sinh hoạt, trong phong tục, nghi lễ, trong hành vi đạo đức, pháp luật. Trong thói quen ngôn ngữ Việt Nam hiện nay đều dùng cả hai từ lối Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software For evaluation only. Xaõ hoäi hoïc loái soáng Haø Vaên Taùc 3 sống và nếp sống một cách lẫn lộn không phân biệt nghĩa. Nhưng nhìn chung đều được hiểu theo nghĩa lối sống. – Điểm khác rất căn bản giữa lối sống và nếp sống mà trong nhiều trường hợp buộc phải dùng một cách chính xác là lối sống nói lên tính định hướng, định tính, chỉ ra phương hướng chính trị và tư tưởng của vấn đề, còn nếp sống nói lên tính định hình, định lượng. – Cách sống có nghĩa hẹp và cụ thể. Đó là kiểu sống cụ thể theo cá tính và thị hiếu của cá nhân hoặc theo một điều kiện qui định cụ thể nào đó của một môi trường nhỏ. Chẳng hạn, nói cách sống của một gia đình, cách sống người già, cách sống người độc thân, cách sống của một nghệ sĩ. Tuy nhiên cách sống được đánh giá trên cơ sở một lối sống, nếp sống nào đó. [Trần Độ.1984.7] 1.3. Nội dung và mối quan hệ của các khái niệm số lượng, chất lượng của lối sống, mức sống và chất lượng sống. – Chất lượng lối sống phản ánh trình độ tự do mà con người đạt được trong khi họ hành động. Mặt chất lượng của lối sống được thể hiện qua các chỉ dẫn về số lượng trong các lĩnh vực hoạt động : lao động sản xuất; phúc lợi, tiêu dùng, sinh hoạt hàng ngày; giáo dục văn hóa; sức khỏe dân cư; hoạt động chính trị xã hội.v.v. Hệ thống các chỉ tiêu số lượng của lối sống là một hệ thống mở, nó phát triển tùy trình độ từng nước, từng giai đoạn cụ thể. Hệ thống các chỉ tiêu số lượng này biểu thị mức sống của con người. Do đó không thể tách rời mức sống với lối sống. Mức sống trong chừng mực nhất định có ảnh hưởng quyết định đến lối sống. – Khái niệm chất lượng sống chỉ dùng trong xã hội học tư bản. Khái niệm này không phản ánh đúng nội dung khoa học cần biểu đạt. Trong xã hội học Mác xít không dùng khái niệm chất lượng sống mà chỉ dùng khái niệm chất lượng của lối sống. 1.4. Phân loại lối sống Lối sống được phân loại theo các tiêu chí khách quan : Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software For evaluation only. Xaõ hoäi hoïc loái soáng Haø Vaên Taùc 4 – Theo hình thái kinh tế – xã hội:lối sống phong kiến, lối sống TBCN, lối sống XHCN – Theo giai cấp : lối sống tư sản, tiểu tư sản, nông dân, công nhân, trí thức – Theo trình độ chuyên môn: lối sống người lao động giản đơn, lối sống người lao động phức tạp, lối sống công nhân có tay nghề bậc cao – Theo lứa tuổi, giới tính: lối sống thanh niên; lối sống người về hưu, lối sống phụ nữ – Theo lãnh thổ: lối sống nông thôn, lối sống đô thị, lối sống đồng bằng, lối sống miền núi. – Theo tiêu chí dân tộc: lối sống người Kinh, người Tày, người Khmer – Theo tiêu chí quản lý: lối sống những người thực hiện chức năng quản lý và lối sống cộng đồng những người thừa hành. – Theo tiêu chí đoàn thể: lối sống đảng viên và người ngoài đảng, lối sống đoàn viên thanh niên cộng sản – Theo tiêu chí sức khỏe: lối sống nhóm người tàn tật, lối sống nhóm người khỏe mạnh. – Theo tiêu chí sự phát triển và lĩnh vực sản xuất: lối sống nông nghiệp và lối sống công nghiệp Việc phân loại lối sống có ý nghĩa cần thiết là giúp lãnh đạo quản lý có cơ sở đi sâu phân tích đặc điểm từng đối tượng từng nhóm xã hội để xác định phương thức cụ thể xây dựng lối sống mới cho phù hợp. 2. ĐỐI TƯỢNG, CHỨC NĂNG VÀ NHIỆM VỤ CỦA XÃ HỘI HỌC LỐI SỐNG. 2.1. Đối tượng của xã hội học lối sống. – Khách thể nghiên cứu của xã hội học lối sống là các nhóm xã hội. – Đối tượng nghiên cứu của xã hội học lối sống là những nét căn bản đặc trưng cho hoạt động của các nhóm xã hội trong những điều Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software For evaluation only. Xaõ hoäi hoïc loái soáng Haø Vaên Taùc 5 kiện xã hội cụ thể. Nó tìm hiểu những yếu tố tác động đến sự biến đổi và qui luật phát triển của lối sống. – Khác với chủ nghĩa xã hội khoa học, xã hội học lối sống không chỉ nghiên cứu những đặc điểm chung về lối sống của các nhóm lớn mà còn làm sáng tỏ lối sống đặc thù của từng nhóm nhỏ. 2.2. Chức năng và nhiệm vụ của xã hội học lối sống. Với tư cách là chuyên ngành xã hội học, xã hội học lối sống cũng thực hiện các chức năng của xã hội học như : chức năng nhận thức, chức năng thực tiễn trong điều hành quản lý xã hội, chức năng dự đoán, dự báo về sự phát triển của lối sống, chức năng tư tưởng.V.V. Thứ nhất, xã hội học lối sống cung cấp những tri thức cần thiết để hiểu biết thực trạng của lối sống một nhóm xã hội hay cả một xã xã hội cụ thể. Nó tái tạo lại bức tranh hiện thức sinh động để làm cho những ai quan tâm đến lối sống có được cách nhìn nhận đúng bản chất của lối sống một nhóm hay toàn bộ xã hội. Và qua đó nó thực hiện chức năng nhận thức. Nhiệm vụ lý luận của xã hội học lối sống thể hiện ra ở chỗ nó cung cấp những tri thức lý thuyết về xã hội học lối sống, trên cơ sở đó định hình một hệ thống tri thức khoa học về lĩnh vực này. Xã hội học lối sống phải đưa ra một hệ thống khái niệm, phạm trù để nghiên cứu những khía cạnh khác nhau của lối sống. Thứ hai, khi triển khai khảo sát nghiên cứu xã hội học về những khía cạnh của lối sống, xã hội học lối sống sẽ cung cấp và làm giàu hệ thống tri thức về lối sống nói chung, bổ sung vào kho tàng nhận thức về một hiện tượng đặc thù của thế giới khách quan. Các nghiên cứu cụ thể của xã hội học lối sống sẽ đem lại những cách nhìn khoa học về cơ chế vận hành, cách thức biến đổi của lối sống từng nhóm xã hội. Những nghiên cứu này sẽ đem lại những thông tin cho công tác quản lý, điều hành xã hội. Những thông tin, những đề xuất và kiến nghị cụ thể của các cuộc nghiên cứu về lối sống sẽ đem lại đóng góp nhất định cho việc tạo cơ sở để đề ra các chính sách đúng hợp quy luật tác động định hướng, hình thành lối sống mới tiến bộ. Thứ ba, mục tiêu chung của mọi nghiên cứu xã hội học về lối sống là đều thống nhất ở chỗ, bằng những số liệu, thông tin thu thập Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software For evaluation only. Xaõ hoäi hoïc loái soáng Haø Vaên Taùc 6 một cách khoa học, các nhà nghiên cứu xã hội học có những khuyến nghị về phương pháp, giải pháp nhằm cải tạo và thay những mục tiêu kinh tế – xã hội để nâng cao chất lượng lối sống vì hạnh phúc cá nhân và sự phát triển xã hội. Nhiệm vụ thực tiễn của xã hội học lối sống là nghiên cứu để giải thích những hiện tượng mới nảy sinh về lối sống trong tiến trình đổi mới của đất nước. Nhiệm vụ này được thực hiện trong các nghiên cứu xã hội học thực nghiệm. Nhiệm vụ lý luận của xã hội học lối sống được thể hiện ở chỗ, xây dựng được hệ thống các khái niệm, phạm trù để từ đó xây dựng một lý thuyết xã hội học về lối sống, đáp ứng được sự phát triển của lý luận xã hội học ở Việt Nam hiện nay. Mặt khác, nó cần phải đưa ra được những dữ liệu để cho phép trên cơ sở đó hoạch định được chính sách phát triển lối sống văn hóa trong thời kỳ công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước hiện nay, chỉ ra những xu thế tất yếu của việc hình thành lối sống mới – lối sống xã hội chủ nghĩa- một lối sống tiên tiến và đậm đà bản sắc truyền thống dân tộc, để Việt Nam vừa hội nhập tốt vừa giữ được độc lập, ổn định và phát triển. 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CỦA XÃ HỘI HỌC LỐI SỐNG. 3.1. Về phương pháp luận : Xã hội học lối sống cần vận dụng triệt để quan niệm duy vật về lịch sử của chủ nghĩa Mác – Lênin. Sử dụng phương pháp biện chứng duy vật cho phép đem lại cách nhìn nhận toàn diện, khách quan, cụ thể về những hiện tượng và các quá trình xã hội. Quan niệm duy vật lịch sử là cơ sở phương pháp luận cho nghiên cứu xã hội học thực nghiệm. Bởi lẽ, muốn hay không, để nghiên cứu xã hội học thành công thì nghiên cứu đó phải luôn xuất phát từ tiền đề thực tiễn : con người hiện thực, hoạt động hiện thực của có người và những điều kiện sống và hoạt động của họ. Vì vậy, nghiên cứu lối sống là nghiên cứu hoạt động của con người trong mối quan hệ với điều kiện sống. Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software For evaluation only. Xaõ hoäi hoïc loái soáng Haø Vaên Taùc 7 3.2. Một số cách tiếp cận trong nghiên cứu xã hội học lối sống. – Cách tiếp cận hệ thống. Nghĩa là xem xét lối sống như một chỉnh thể, là tổng thể của các thành tố có quan hệ với nhau và đối với môi trường. Đặc trưng của cách tiếp cận này thể hiện ra ở chỗ, nó cho phép xem xét cơ cấu của lối sống và cơ cấu của những điều kiện lối sống. Vì thế, khi tiến hành nghiên cứu xã hội học lối sống cho phép xem xét toàn diện, khách quan cụ thể các mối quan hệ giữa các loại hoạt động với các điều kiện của hoạt động, giữa các cá nhân, các nhóm, cộng đồng với nhau trong quá trình hình thành biến đổi phát triển một lối sống. – Cách tiếp cận lịch sử – cụ thể. Theo cách tiếp cận này, nó cho phép nghiên cứu các hiện tượng, quá trình xã hội, các qui luật xã hội và sự ảnh hưởng của nó đối với những hoạt động tương tác của các chủ thể hoạt động trong những nhóm xã hội nhất định trong những điều kiện kinh tế và xã hội nhất định. Nó cho phép nghiên cứu những yếu tố truyền thống còn đang chi phối các hành động của cá nhân, nhóm, cộng đồng xã hội trong quá trình hoạt động sống chung của các chủ thể hành động này. – Cách tiếp cận cấu trúc – chức năng. Cách tiếp cận này xuất phát từ quan niệm cho rằng bất kỳ hệ thống hành động nào đều có những nét nổi bật chung nhằm hoạt động thành công và những điều kiện tiên quyết phải được thực thi. Để nghiên cứu một hệ thống, cần miêu tả những cấu trúc đặc trưng và chức năng của hệ thống rồi nghiên cứu xem trạng thái ổn định của hệ thống trong quá trình tương tác giữa hai hoặc nhiều chủ thể hành động được hình thành và duy trì thế nào. Talcott Parsons – người khởi xướng thuyết cấu trúc chức năng cho rằng, có 4 chức năng thể hiện ra cho mỗi hệ thống (theo sơ đồ A G I L) : Phù hợp (Adaptation); Đạt mục đích (Goal attainment); Hòa nhập (Integration); Bảo toàn cấu trúc (Latency). Với cách tiếp cận này, cho phép xem xét quá trình hình thành lối sống như là một quá trình xã hội hóa Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software For evaluation only. Xaõ hoäi hoïc loái soáng Haø Vaên Taùc 8 trong gia đình, trong cộng đồng thân tộc, trong cộng đồng xã hội, trong tập thể lao động – Ngoài ra người ta có thể tiếp cận theo giới tính, lứa tuổi, dân tộc, vùng, miền, cộng đồng lãnh thổ 3.3. Hệ phương pháp nghiên cứu xã hội học lối sống. – Phương pháp thực nghiệm. Ở đây người ta chọn ra một đối tượng nghiên cứu nhất định với những điều kiện đặt ra để tiến hành tác động thực nghiệm. Nhà nghiên cứu xây dựng chương trình nghiên cứu, tìm những điều kiện nhất định để khống chế những tác động ngẫu nhiên trong phạm vi nghiên cứu của mình; sử dụng những tác động đã dự định, sau đó quan sát, ghi chép và phân tích những biến động nảy sinh trong quá trình nghiên cứu, chỉ ra những nguyên nhân và những qui luật nảy sinh những biến đổi đó. Đây là phương pháp quan trọng để người nghiên cứu chủ động tìm tòi những qui luật biến đổi xã hội một cách khách quan. Tuy nhiên nó rất khó thực hiện bởi vì nó đòi hỏi thời gan, công sức. Hơn nữa con người hoạt động không giống như những chất liệu tự nhiên nên trong quá trình thực nghiệm sẽ có nảy sinh những biến cố ngoài dự định. Vì thế ít được sử dụng trong thực tế. – Phương pháp lịch sử. Nhờ phương pháp này người ta có thể khảo cứu sự hình thành và phát triển lối sống trong tiến trình lịch sử của nó. Vận dụng phương pháp này bằng cách phân tích tài liệu để tái dựng lại bức tranh về hoàn cảnh điều kiện kinh tế xã hội để xác định nghĩa gốc ra đời cũng như diễn biến và trình tự phát triển của lối sống, điều kiện lịch sử làm cho cơ cấu các mặt bên trong của lối sống bị thay đổi. – Phương pháp thống kê xã hội học. Hiện nay, những phương pháp xử lý thông tin xã hội học theo cách thức xử lý thống kê được các nhà lập trình tin học chương trình hóa thành chương trình xử lý chung cho các khoa học xã hội (SPSS + version 6.0). Chương trình đó là một công cụ hữu hiệu để xử lý và thu được những thông tin định lượng của một cuộc nghiên cứu xã Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software For evaluation only. Xaõ hoäi hoïc loái soáng Haø Vaên Taùc 9 hội học. Để sử dụng được chương trình này, các nhà nghiên cứu, các tác giả xã hội học không những cần có sự hiểu biết và cách sử dụng chương trình, mà còn phải hiểu cách xác lập những mối quan hệ, các tương quan giữa những biến cố được quan sát trong khảo sát nghiên cứu xã hội học nói chung và nghiên cứu xã hội học lối sống nói riêng. – Phương pháp chọn mẫu trong nghiên cứu xã hội học lối sống. Để có mẫu mang tính đại diện cao, cần phải có phương pháp chọn mẫu đúng, tùy theo đối tượng. Các cách chọn mẫu thường dùng : chọn mẫu ngẫu nhiên thuần túy; chọn mẫu khoảng cách (ngẫu nhiên cơ học); chọn mẫu tỷ lệ, chọn mẫu phân tầng 3.4. Hệ phương pháp thu thập thông tin xã hội học trong nghiên cứu xã hội học lối sống. – Phương pháp phân tích tài liệu. – Phương pháp quan sát. – Phương pháp phỏng vấn (Phỏng vấn bảng hỏi và phỏng vấn sâu). – Phương pháp trưng cầu ý kiến bằng bản anklet. 3.5. Các bước tiến hành nghiên cứu xã hội học lối sống. Bước 1. Chọn đề tài nghiên cứu. Bước 2. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu. Bước 3. Lập giả thuyết nghiên cứu. Bước 4. Thao tác hóa khái niệm. Bước 5. Lựa chọn và xây dựng các phương pháp thích hợp để triển khai nghiên cứu. Bước 6. Lập bảng hỏi. Bước 7. Chuẩn bị địa bàn nghiên cứu, chọn mẫu nghiên cứu và điều tra thử. Bước 8. Tập huấn điều tra viên. Bước 9. Triển khai nghiên cứu tổng thể theo mẫu để thu thập thông tin. Bước 10. Xử lý, phân tích thông tin. Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software For evaluation only. Xaõ hoäi hoïc loái soáng Haø Vaên Taùc 10 Bước 11. Viết báo cáo về kết quả nghiên cứu. Chương 2: CƠ CẤU LỐI SỐNG VÀ CỦA NHỮNG ĐIỀU KIỆN SỐNG 1.CƠ CẤU CỦA LỐI SỐNG. 1.Cơ cấu lôi sống là gì ? Lối sống, là sự phản xạ động có mục đích và tích cực của hệ thống xã hội. Nó là sự tái hiện trở lại của hiện thực xã hội ở cấp độ cá nhân. Vì vậy cơ cấu của lối sống về căn bản là có sự tương đồng với cơ cấu xã hội. Cơ cấu của lối sống là một hệ thống những yếu tố, thành phần và những mối quan hệ cơ bản cấu tạo nên lối sống, qui định chất của lối sống. Thành phần cơ bản của lối sống là các loại, kiểu, biến dạng hoạt động sống của con người (trả lời câu hỏi con người làm gì) và các yếu tố thuộc mặt khách quan, chủ quan của hành động con người (trả lời câu hỏi con người làm như thế nào). 1.2. Nội dung cơ cấu lối sống 1.2.1. Các loại hoạt động cơ bản qui định chất lối sống. (Các chỉ số phản ánh con người làm gì). Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software For evaluation only. Xaõ hoäi hoïc loái soáng Haø Vaên Taùc 11 Xét những hoạt động sống cơ bản của con người và xã hội với tư cách một tổng thể và xét theo chỗ con người ta làm cái gì, thì hoạt động sống có thể được chia thành các loại, kiểu và biến dạng khác nhau. Những loại hoạt động cơ bản cũng sẽ là những thành phần cơ bản của lối sống xét theo tính chất các loại khác nhau của hoạt động nhằm thỏa mãn những nhu cầu tương ứng. Thường người ta chia các hoạt động của con người thành các loại cơ bản sau đây [V.Đô- bơ-ri-a-nốp.1985.218] : 1. Hoạt động sản xuất vật chất (lao động). 2. Hoạt động chính trị – xã hội. 3. Hoạt động văn hóa. 4. Hoạt động tái sinh sản. 5. Hoạt động giao tiếp. Trong mỗi loại hoạt động cơ bản đó, đều có thể đưa ra những dấu hiệu xác định những chỉ số nhờ đó mà người ta đưa vào thực nghiệm những khái niệm về các hoạt động cơ bản cần nghiên cứu. Chẳng hạn như trong hoạt động sản xuất vật chất có thể được cụ thể hóa thông qua việc phân loại các kiểu và các biến dạng hoạt động của con người và tần số của từng loại hoạt động riêng biệt như: nông nghiệp, công nghiệp Hoạt động chính trị – xã

Khái Niệm Và Đối Tượng Nghiên Cứu Của Tội Phạm Học

59485

1. Tội phạm học là gì?

Thuật ngữ “tội phạm học” bắt nguồn từ tiếng La tinh: “Crimen” có nghĩa là tội phạm và tiếng Hy Lạp: “Logos” có nghĩa là học thuyết, lý luận, kết hợp hai từ đó lại có nghĩa là học thuyết về tội phạm hay tội phạm học.

Từ khi có tội phạm, trong xã hội vấn đề đấu tranh phòng chống nó cũng được đặt ra. Cũng như bất kỳ hoạt động xã hội nào, đấu tranh phòng chống tội phạm cần phải cần phải được tiến hành có cơ sở khoa học. Khoa học hình sự, luật tố tụng hình sự, điều tra hình sự và thi hành án hình sự đảm bảo cho cuộc đấu tranh mang tính chất pháp lý hình sự được thỏa đáng và phù hợp. Điều này thể hiện ở việc xác định những hành vi nguy hiểm nào cho xã hội là tội phạm và khi tội phạm xảy ra, nhanh chóng phát hiện, điều tra không được bỏ lọt đồng thời, áp dụng các biện pháp tác động hình sự đối với những người phạm tội phù hợp với tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội và của nhân thân người phạm tội; giáo dục, cải tạo người phạm tội trở thành người có ích cho xã hội.

Mặc dù đấu tranh phòng chống tội phạm trên phương diện pháp lí hình sự là cần thiết, có ý nghĩa phòng ngừa chung và phòng ngừa riêng. Nhưng nó cũng có những hạn chế nhất định, đó là nhà nước, xã hội đối phó với tội phạm một cách thụ động bởi vì các biện pháp đấu tranh với tội phạm trên phương diện này chủ yếu chỉ được áp dụng sau khi các tội phạm đã được thực hiện. Do vậy, có phương diện khác của công tác đấu tranh, với tội phạm mang tính chủ động và hiệu quả hơn cần được tiến hành, thể hiện ở việc tìm tòi phát hiện những nguyên nhân, điều kiện của lĩnh hình tội phạm nói chung và nguyên nhân, điều kiện của hành vi phạm tội cụ thể; thực hiện các biện pháp xã hội khác nhau làm và hiệu hóa hoặc thủ tiêu các nguyên nhân và điểu kiện gây ra, tội phạm nhằm ngăn ngừa tội phạm. Phương diện xã hội rộng lớn của cuộc đấu tranh với tội phạm nổi trên chính là đối tượng nghiên cứu của tội phạm học.

Từ những lí do trên, có thể đưa ra định nghĩa về tội phạm học như sau: Tội phạm học là ngành cứu tình hình tội phạm, các nguyên nhân và điều kiện tình hình tội phạm, nhân thân người phạm và phương hướng cũng như các biện pháp phòng ngừa tình hình trong xã hội.

2. Đối tượng nghiên cứu của tội phạm học

Với tư cách là ngành khoa học xã hội pháp lí, tội phạm học có đối tượng nghiên cứu riêng, khác với các ngành khoa học pháp lí khác. Tội phạm học nghiên cứu bốn nội dụng cơ bản sau:

Tình hình tội phạm

Nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội phạm

Nhân thân người phạm tội

Phòng ngừa tình hình tội phạm

a) Tình hình tội phạm

Đối tượng nghiên cứu trước tiên của tội phạm học chính là tình hình tội phạm – hiện tượng xã hội mang tính tiêu cực. Tội phạm học nghiên cứu làm sáng tỏ bản chất của hiện tượng này; các đặc điểm về số lượng và chất lượng, tính chất của tình hình tội phạm nói chung. Các đặc điểm đặc trưng của tình hình tội phạm trong từng địa phương, trong từng lĩnh vực của đời sống xã hội: Các tính chất, đặc trưng của tội phạm ở các tầng lớp xã hội khác nhau, ở môi trường thành phố và nông thôn v.v… Ngoài ra, tội phạm học còn nghiên cứu tình hình các nhóm, dạng tội cụ thể. Ví dụ như tình hình các tội phạm về ma túy tình hình tội phạm của người chưa thành niên; tình hình tái phạm v.v…

Tất cả những kiến thức trên về tình hình tội phạm cho phép phát hiện sự phụ thuộc của tội phạm vào các hiện tượng quá trình xã hội khác. Mang tính chất kinh tế, chính trị, tư tưởng xã hội, văn hóa v.v… và các nhân tố khác như sự thay đổi dân số, quá trình di dân, di cư… Trên cơ sở đó, tội phạm học đưa ra dự đoán về tình hình tội phạm trong thời gian tới và đề ra các biện pháp tác động chính xác, hợp lí đảm bảo/hoạt động phòng chống tội phạm có hiệu quả cao.

b) Nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội phạm

Đối với nghiên cứu tiếp theo của tội phạm học là nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội phạm. Bởi vì quá trình nghiên cứu tội phạm luôn gắn liền với quá trình tìm tòi phát hiện ra nguyên nhân và điều kiện phạm tội. Tình hình tội phạm là hiện tượng xã hội tiêu cực, tồn tại trên nhiều lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội. Do vậy nó có mối quan hệ và tác động qua lại với các hiện tượng quá trình xã hội khác mang tính chất tiêu cực và cả những hiện tượng xã hội tích cực. Nó chịu sự chi phối, quyết định của các hiện tượng, quá trình xã hội. Vì vậy, để phòng ngừa tội phạm, tội phạm học nghiên cứu làm sáng tỏ những hiện tượng, quá trình xã hội làm nảy sinh và quy định tội phạm như là hậu quả của các hiện tượng, quá trình đó. Nếu không xác định được nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội phạm thì không thể đứa ra các giải pháp phòng ngừa tội phạm, trong tội phạm học, nguyên nhân của tình hình phạm tội được hiểu là tổng hợp các hiện tượng kinh tế, xã hội, chính trị, tư tưởng, tâm lí xã hội, tổ chức tiêu cực trong tác động qua lại và thâm nhập lẫn nhau, làm phát sinh, quyết định tình hình tội phạm. Các hiện tượng xã hội này là phổ biến và có sự lặp đi, lặp lại nhiều lần trong các mối quan hệ xã hội luôn luôn thay đổi. Còn điều kiện của tình hình tội phạm là những thiếu sót cụ thể trong các lĩnh vực kinh tế, chính trị, tư tưởng, văn hóạ… tự nó không làm phát sinh ra tội phạm mà chỉ có tác dụng thúc đẩy quá trình phát sinh tình hình tội phạm.

Những nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội phạm trên các lĩnh vực kinh tế, xã hội, tư tưởng, chính trị, văn hóa, giáo dục… dẫn đến sự hình thành các quan điểm cá nhân mang tính chống đối xã hội và từ quan điểm cá nhân này sẽ đẫn đến hành vi phạm tội. Tội phạm học còn tìm ra các điều kiện, các hiện tượng có vai trò ngăn ngừa sự ảnh hưởng của các nguyên nhân và điều kiện của tội phạm và khám phá ra cơ chế tác động qua lại giữa nguyên nhân và điều kiện với nhau dẫn đến thực hiện hành vi phạm tội cụ thể.

Giữa tội phạm và các hành vi tiêu cực khác không phải là tội phạm cò mối quan hệ qua lại khắng khít với nhau. Vì Vậy, tội phạm học cần phải nghiên cứu các hiện tượng chống đối xã hội có ảnh hưởng đến tội phạm và đưa ra cạc biện pháp; phòng ngừa chúng. Ví dụ: Tình hình sử dụng các chất kích thích như rượu, ma túy, mua bán dâm v.v…

Nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội phạm được tội phạm học nghiên cứu ở ba mức độ khác nhau:

Nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội phạm nói chung (của mọi tội phạm)

Nguyên nhân và điều kiện của tình hình nhóm tội phạm;

Nguyên nhân và điều kiện của loại tội phạm cụ thể.

c) Nhân thân người phạm tội

Nhân thân người phạm tội là một trong những đối tượng nghiên cứu của tội phạm học, bởi vì những lí do sau:

Thứ nhất, tình hình tội phạm không chỉ thể hiện, ở các hành vi phạm tội mà còn thể hiện ở những người, phạm tội nữa, do đó qua việc nghiên cứu nhân thân người phạm tội chúng ta có thể đánh giá một phần tình hình tội phạm.

Thứ hai, nhân thân người phạm tội là cầu nối giữa môi trường xã hội với tội phạm. Nhân thân người phạm tội là tấm gương phản chiếu tất cả các hiện tượng, quá trình xã hội mà người phạm tội thu nhận được; những nguyên nhân và điều kiện phạm tội được thể hiện trong nhân thân người phạm tội. Do đó nếu không có sự phân tích các dấu hiệu xã hội, tính chất, đặc điểm về tâm lí, đạo đức, mối quan hệ giữa đặc điểm xã hội, và đặc điểm sinh học của con người phạm tội thì không thể hiểu đầy đủ nguyên nhân và điều kiện của hành vi phạm tội cụ thể và nguyên nhân, điều kiện của sự tồn tại tội phạm nói chung.

Tội phạm học nghiên cứu nhân thân người phạm tội làm sáng tỏ bản chất, các đặc điểm đặc trưng của nhân, thân người phạm tội, tính chất của khuynh hướng chống đối xã hội, mức độ kiên định của quan điểm, quan niệm chống đối xã hội; đưa ra phương pháp phân loại người phạm tội là cơ sở áp dụng các biện pháp tác động xã hội và lẽ ra các biện pháp giáo dục cải tạo người phạm tội, phòng ngừa tội phạm, ngăn ngừa tái phạm.

d) Phòng ngừa tình hình tội phạm

Ba đối tượng nghiên cứu trên là những chỉ dẫn khoa học giúp cho tội phạm, học có thể đưa ra hệ thống các, biện pháp mang tính nhà nước và xã hội để phòng ngừa tội phạm có hiệu quả; những phương hướng cơ bản của hoạt động phòng ngừa. Qua đó tội phạm học cũng nghiên cứu xây dựng hệ thống các chủ thể thực hiện công tác đấu tranh phòng chống tội phạm và các nguyên tắc về tổ chức công tác phòng ngừa, kế hoạch hoạt động phòng ngừa v.v…

Công tác phòng ngừa tình hình tội phạm cần phải phân loại rõ ràng để xác định được nhiệm vụ và mức độ của từng nhiệm vụ đó. Cơ sở phân loại có thể theo phạm vi, theo chủ thể theo nội dung, theo thời điểm thực hiện các biện pháp phòng ngừa; hoặc theo mức độ thì có thể chia làm ba mức độ phòng ngừa tội phạm sau:

Mức độ toàn xã hội (phòng ngừa xã hội chung).

Mức độ nhóm (phòng ngừa chuyển ngành tội phạm học).

Mức độ cá nhân (phòng ngừa cá biệt).

e) Các đối tượng nghiên cứu khác của tội phạm học

Ngoài bốn thành phần cơ bản nêu trên, trong đối tượng nghiên cứu của tội phạm học còn những vấn đề khác có ý nghĩa trong việc nghiên cứu những nội dung cơ bản của tội phạm học như:

Các phương pháp nghiên cứu tình hình tội phạm nguyên nhân và điều kiên của tình hình tội phạm; nhân thân người phạm tội biện pháp phòng ngừa và nâng cao hiệu quả của các biện pháp phòng ngừa. Các phương pháp nghiên cứu được đưa ra dựa trên cơ sở nền tảng của phép biện chứng duy vật phù hợp với tính chất nội dung của đối tương nghiên cứu;

Nghiên cứu lí luận và thực tiễn đấu tranh với tội phạm ở các nước khác trên thế giới để sử dụng các kinh nghiệm quý báu của họ đồng thời phê phán các quan điểm phản khoa học của một số học giả tư sản và ngăn chặn ảnh hưởng của các quan điểm phần khoa học này.

Sự ra đời và phát triển của tội phạm học trong lịch sử.

Nạn nhân học.

Nghiên cứu vấn đề hợp tác quốc tế trong việc đấu tranh với tình hình tội phạm v.v…

Đối Tượng, Chức Năng, Phương Pháp Nghiên Cứu Xã Hội Học

22(3) Nhận thức XHH phải vạch ra được cơ cấu của quá trình, hiện tượng của thế giới vật chấtNhận thức khoa học phải dựa trên lập trường, tư tưởng và thế giới quan KH của chủ nghĩa Mác LêninNhận thức khoa học phải giúp con người nhận ra phải -trái, đúng-sai, cải tao đời sống con người23b. Chức năng thực tiễnVận dụng quy luật XHH trong hoạt động nhận thức hiện thực Giải quyết đúng đắn, kịp thời các vấn đề nảy sinh trong xã hội để có thể cải thiện được thực trạng xã hộiHướng tới dự báo những gì sẽ xảy ra và đề xuất các kiến nghị, giải pháp để có thể kiểm soát, các hiện tượng, quá trình xã hội24c. Chức năng tư tưởngXHH Mác xít trang bị thế giới quan khoa học của chủ nghĩa Mác Lênin, chủ nghĩa DVLS, giáo dục tư tưởng HCM, nâng cao lý tưởng xã hội, phấn đấu cho lý tưởng XHCN, bồi dưỡng tinh thần yêu nướcHình thành, phát triển phương pháp, tư duy, nghiên cứu KH và khả năng suy xét, phê phánGióp chóng ta hiÓu râ thùc tr¹ng t­ t­ëng ®Ó lµm tèt c”ng t¸c chÝnh trÞ, t­ t­áng, n¾m b¾t, ®Þnh h­íng ®­îc DLXH, gãp phÇn n©ng cao c”ng t¸c qu¶n lý, l·nh ®¹o c¸c lÜnh vùc ho¹t ®éng cña ®êi sèng XH.251.2.2. Nhiệm vụ của XHHa. Nhiệm vụ nghiên cứu lý luậnXây dựng, phát triển hệ thống các khái niệm, phạm trù, lý thuyết khoa học riêng, đặc thù của khoa học xã hộiHình thành và phát triển hệ thống lý luận, phương pháp luận nghiên cứu và tổ chức nghiên cứu có hệ thống về những vấn đề lý luận và thực tiễn26b.Nhiệm vụ nghiên cứu thực nghiệmTiến hành các nghiên cứu thực nghiệm nhằm: Kiểm nghiệm, chứng minh giả thuyết khoa họcPhát hiện bằng chứng và vấn đề mới làm cơ sở cho việc sửa đổi và phát triển, hoàn thiện khái niệm, lý thuyết và phương pháp luận nghiên cứuKích thích hình thành tư duy XHH27c. Nhiệm vụ nghiên cứu ứng dụngNghiên cứu ứng dụng tri thức khoa học vào cuộc sốngĐẩy mạnh nghiên cứu rút ngắn khoảng cách giữa lý luận và thực tiễn281.3. Phương pháp nghiên cứu XHH1.3.1. Phương pháp điều tra XHHLà quá trình nghiên cứu khoa học, quá trình thu thập, xử lý thông tin về các vấn đề xã hội, hiện tượng xã hội nhằm làm rõ thực trạng, nguyên nhân, xu hướng biến đổi của chúng, từ đó đưa ra các kiến nghị có cơ sở khoa học thực tiễn cho công tác quản lý điều hành xã hội.Điều tra xhh thường sử dụng một số phương pháp như: phương pháp quan sát, phương pháp phân tích tài liệu, phương pháp phát vấn (ankét, phỏng vấn), phương pháp thực nghiệm.291.3.2.Phương pháp định tínhLà tập hợp các quy tắc, các phương pháp cho việc xác định và phân tích khía cạnh chất lượng, đặc tính tính chất của các hiện tượng, các quá trình và hệ thống xã hội.Là dạng nghiên cứu nhằm tìm hiểu sâu các phản ứng từ bên trong các suy nghĩ, tình cảm của con người.Các phương pháp thu thập thông tin thường là PVS, PV nhóm tập trung.Các nghiên cứu định tính thường hướng đến trả lời câu hỏi: Tại sao người ta lại hành động như vậy?Phương pháp định tính thường được sử dụng trong các nghiên cứu khám phá, thăm dò hoặc phát hiện một vấn đề nào đó mới nảy sinh trong xã hội.301.3.3. Phương pháp định lượngLà tập hợp các quy tắc, phương pháp, kỹ thuật hướng đến phân tích, xem xét khía cạnh lượng của các hiện tượng, các quá trình và cá mối quan hệ xã hội được nghiên cứu (sử dụng toán học, nhất là toán thống kê).Phương pháp định lượng cho chúng ta biết mức độ tồn tại của đối tượng nghiên cứu. Nó hướng tới việc tìm hiểu mức độ của các phản ứng, thái độ của một con người với một vấn đề nào đó trong những khung cảnh xã hội nhất định.311.3.3. Phương pháp định lượng (tiếp)Phương pháp định lượng thường sử dụng các phương pháp thu thập thông tin với bảng hỏi đã được chuẩn bị kỹ từ trước, chủ yếu là những câu hỏi đóng nhằm thu thập thông tin của số lượng lớn các đơn vị nghiên cứu trong cơ cấu mẫu của tổng thể nghiên cứu.Kết quả của nghiên cứu định lượng thường là các con số phản ánh những đặc trưng cần nghiên cứu của tổng thể. Nghiên cứu định lượng hướng tới trả lời các câu hỏi: Như thế nào? Bao nhiêu?32Khác biệt cơ bản giữa phương pháp định tính và phương pháp định lượngPhương pháp định lượngTính đại diện caoKhông chi tiếtKhông toàn diệnMẫu nghiên cứu lớnĐiều tra chọn mẫu với bảng hỏi đóng, thu thập tài liệu thống kêPhân tích số liệuSố liệu chắc chắn, tin cậyPhát hiện xu hướng xã hội lớn và quan hệ giữa các biến sốQuan tâm đến hành vi của con ngườiPhương pháp định tínhKhông đại diệnRất chi tiếtToàn diệnMẫu nghiên cứu nhỏPVS, TLN, thu thập văn bản

Đối Tượng Và Nhiệm Vụ Của Xã Hội Học Đô Thị

19.1.1. Khái niệm đô thị (thành thị) Có nhiều cách định nghĩa, ở đây xin nêu 2 cách:

1) Đô thị là một kiến tạo lãnh thổ – xã hội, một hình thức cư trú mang tính toàn vẹn lịch sử của con người đặc trưng bởi các chỉ báo sau: – Số lượng dân cư tập trung trên một lãnh thổ hạn chế (mật độ cao) – Đại bộ phận dân cư làm các hoạt động phi nông nghiệp – Là môi trường sống trực tiếp tạo ra những điều kiện thuận lợi cho phát triển xã hội và cá nhân. – Giữ vai trò chủ đạo với các vùng nông thôn xung quanh và toàn xã hội nói chung.2)Thành thị là một chỉnh thể không gian – xã hội biểu hiện một sự thống nhất của một tổ chức xã hội dân cư, của những điều kiện địa lí – tự nhiên và môi trường do con người tạo nên.

19.1.2. Đối tượng và nhiệm vụ xã hội học đô thị

* Đối tượng Xã hội học đô thị là một chuyên nghành của xã hội học nghiên cứu về nguồn gốc, bản chất và quy luật chung cho sự phát triển và hoạt động của đô thị như một hệ thống các mốiquan hệ xã hội đặc trưng cho một kiểu cư trú tập trung cao trên một lãnh thổ hạn chế.* Nhiệm vụ – Nghiên cứu tất cả các lĩnh vực thuộc xã hội học trên địa bàn thành thị như: gia đình, tôn giáo, đời sống, dân tộc, dư luận xã hội,…cũng như những vấn đề xã hội học chuyên nghành. – Xã hội học đô thị nghiên cứu cơ cấu phân bố dân cư trên địa bàn đô thị. Đô thị hiện nay bao gồm những đơn vị lãnh thổ như “phường” – là nơi dân cư đô thị sinh sống, mua bán, giải trí, học tập… và có khi còn là nơi lao động, làm việc, chủ yếu diễn ra trên lãnh thổ phường. – Xã hội học đô thị nghiên cứu các giai cấp, các tầng lớp, các nhóm xã hội hợp thành cộng đồng dân cư đô thị và mối quan hệ qua lại giữa chúng. – Xã hội học đô thị nghiên cứu quá trình đô thị hoá, biểu hiện và thực chất của quá trình đó, sự ảnh hưởng của nó đối với các quá trình kinh tế xã hội. – Nghiên cứu quá trình xích lại gần nhau (quá trình xoá dần sự cách biệt) giữa đô thị và nông thôn.