Top 7 # Lấy Ví Dụ Về Biện Pháp So Sánh Xem Nhiều Nhất, Mới Nhất 6/2023 # Top Trend | Theindochinaproject.com

Nêu Các Kiểu So Sánh Và Lấy Ví Dụ

hiểu rõ luôn nhá!

Các kiểu so sánhDựa vào mục đích và các từ so sánh người ta chia phép so sánh thành hai kiểu:a) So sánh ngang bằngPhép so sánh ngang bằng thường được thể hiện bởi các từ so sánh sau đây: là, như, y như, tựa như, giống như hoặc cặp đại từ bao nhiêu…bấy nhiêu.Mục đích của so sánh nhiều khi không phải là tìm sự giống nhau hay khác nhau mà nhằm diễn tả một cách hình ảnh một bộ phận hay đặc điểm nào đó của sự vật giúp người nghe, người đọc có cảm giác hiểu biết sự vật một cách cụ thể sinh động. Vì thế phép so sánh thường mang tính chất cường điệu.VD: Cao như núi, dài như sông (Tố Hữu)b) So sánh hơn kémTrong so sánh hơn kém từ so sánh được sử dụng là các từ : hơn, hơn là, kém, kém gì…VD:– Ngôi nhà sàn dài hơn cả tiếng chiêngMuốn chuyển so sánh hơn kém sang so sánh ngang bằng người ta thêm một trong các từ phủ định: Không, chưa, chẳng… vào trong câu và ngược lại.VD:Bóng đá quyến rũ tôi hơn những công thức toán học.Bóng đá quyến rũ tôi không hơn những công thức toán học.

Tác dụng của so sánh+ So sánh tạo ra những hình ảnh cụ thể sinh động. Phần lớn các phép so sánh đều lấy cái cụ thể so sánh với cái không cụ thể hoặc kém cụ thể hơn, giúp mọi người hình dung được sự vật, sự việc cần nói tới và cần miêu tả.VD:Công cha như núi Thái SơnNghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra. (Ca dao)+ So sánh còn giúp cho câu văn hàm súc gợi trí tưởng tượng của ta bay bổng. Vì thế trong thơ thể hiện nhiều phép so sánh bất ngờ.VD:Tàu dừa chiếc lược chải vào mây xanhCách so sánh ở đây thật bất ngờ, thật gợi cảm. Yếu tố (3) bị lược bỏ. Người đọc người nghe tha hồ mà tưởng tượng ra các mặt so sánh khác nhau làm cho hình tượng so sánh được nhân lên nhiều lần.

Biện Pháp So Sánh: Lý Thuyết Và Một Vài Ví Dụ

Biện pháp so sánh là gì? Kết cấu của biện pháp so sánh như nào? Cách đặt câu có sử dụng phép so sánh? Các từ dùng để làm so sánh? Mọi thắc mắc của bạn sẽ tiến hành chúng tôi giải đáp qua nội dung bài viết cụ thể tiếp sau đây.

So sánh – Tiếng Việt 3 – Cô Đoàn Kiều Anh – HOCMAI

So sánh được nghe biết là một biện pháp tu từ được sử dụng nhằm so sánh các sự vật, sự việc này với những sự vật, sự việc khác giống nhau trong một điểm nào đó với mục đích tăng sức gợi hình và gợi cảm khi diễn đạt.

Mục đích của biện pháp so sánh là gì? So sánh giúp làm nổi bật một khía cạnh nào đó của sự việc vật và sự việc, thông qua đó nhấn mạnh vấn đề đến ý tưởng và mục đích của người nói, người viết.

Tín hiệu của biện pháp so sánh

Phân tích ví dụ: Hai con mắt trong vắt như nước ngày thu

Dựa vào ví dụ trên có thể thấy rằng, cấu trúc của một câu có sử dụng biện pháp tu từ so sánh gồm có: vế được so sánh và vế để so sánh. Giữa hai vế so sánh thường có dấu câu hoặc từ so sánh. Một số từ so sánh là: như, tựa như, như thể, giống như, bao nhiêu…bấy nhiêu.

Tín hiệu của biện pháp so sánh là gì? Đặc điểm của biện pháp so sánh như nào? – Để phân biệt trong câu có sử dụng biện pháp so sánh hay là không, cần dựa vào các địa thế căn cứ:

Có chứa các từ so sánh như: như, giống như, như thể, bao nhiêu….bấy nhiêu, không bằng….

Nội dung: có 2 sự vật có điểm tương đồng được so sánh với nhau.

Các kiểu so sánh thường gặp

So sánh sự vật với việc vật

Ví dụ: Ngôi nhà to lớn như một tòa thành tháp

Mái tóc như chổi lông gà

Cảnh rạng đông tựa như như bức tranh ngày xuân

So sánh sự vật với con người

Ví dụ: Đứa trẻ tươi tắn như một nụ hoa chớm nở

Mẹ em như thể một báu vật thần kỳ

Cậu thanh niên giống như một ngọn núi sừng sững

Thân em như tấm lụa đào

So sánh đặc điểm của 2 sự vật

Ví dụ: Tiếng suối trong như tiếng hát

Cánh đồng lúa vàng ươm như một dải lụa

Các ngón tay tròn đầy như thể nải chuối

So sánh âm thanh với âm thanh

Ví dụ: Tiếng chim trong như tiếng sáo

Tiếng hát thánh thót như tiếng họa mi

Tiếng trống dồn vang như tiếng sấm

So sánh hoạt động với hoạt động

Ví dụ: Điệu múa của vũ công tựa như một con thiên nga đang xòe cánh

Con sóc chạy nhanh như bay

Các hình thức trong biện pháp so sánh

Từ định nghĩa biện pháp so sánh là gì, tín hiệu của so sánh và các kiểu so sánh, tất cả chúng ta cũng phải nắm được những hình thức được sử dụng trong biện pháp so sánh. Dựa theo mức độ so sánh, có thể phân thành:

So sánh ngang bằng: thường chứa các từ: như, giống như, tựa như. Ví dụ: Môi đỏ như son, da trắng như tuyết, tóc đen như gỗ mun; Lông con mèo giống như một cục bông gòn trắng xóa.

So sánh không ngang bằng: không bằng, chẳng bằng, hơn… Ví dụ: “Những ngôi sao sáng thức ngoài kia/Chẳng bằng mẹ đã thức vì chúng con”

Dựa vào đối tượng người sử dụng so sánh, có thể phân thành:

So sánh giữa các đối tượng người sử dụng cùng loại: Ví dụ: Cô giáo em như thể người mẹ

So sánh giữa các đối tượng người sử dụng khác loại: Ví dụ: Lông con mèo như một cục bông gòn

So sánh cái cụ thể với cái trừu tượng: Ví dụ: Thân em như quả ấu gai

So sánh cái trừu tượng với cái cụ thể: Ví dụ: Công cha như núi Thái Sơn / Nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra

Luyện tập về biện pháp so sánh

Câu 1 + 2 SGK lớp 6 tập 2 trang 24:

Câu 2: SGK lớp 6 tập 2 trang 24

a) Hình ảnh so sánh được thể hiện qua:

Trẻ em như búp trên cành

Rừng đước dựng lên rất cao ngất như hai dãy trường thành vô tận

b) Sự vật được so sánh:

Trẻ em được so sánh với búp trên cành thông qua từ so sánh là từ như

Rừng đước được so sánh với dãy trường thành vô tận thông qua từ so sánh là từ như

c) Giữa các sự vật so sánh khởi sắc giống nhau:

Trẻ em – búp trên cành: đều là những thế hệ non trẻ, cần được nâng niu, bảo vệ

Rừng đước – dãy tường thành vô tận: đều vững chãi, to lớn

d) Tác dụng của biện pháp so sánh: làm nổi bật cái được nói đến, làm tăng sức gợi hình, gợi cảm trong diễn đạt

a)

Câu 1: SGK lớp 6 tập 2 trang 25

b)

Câu 2: SGK lớp 6 tập 2 trang 25

a) So sánh đồng loại:

So sánh người với những người : Cô giáo như mẹ hiền

So sánh vật với vật: Tiếng mưa rơi như tiếng ai đang khóc

b) So sánh khác loại

So sánh vật với những người: Thân em như tấm lụa đào – Ca dao

So sánh cái cụ thể với cái trừu tượng: Công cha như núi ngất trời. Nghĩa mẹ như nước ở ngoài biển Đông – Ca dao

Khoẻ như voi, khỏe như hổ

Đen như mực, đen như cột nhà cháy

Trắng như bông, trắng như tuyết

Cao như núi, cao như cây sào

Câu 3: SGK lớp 6 tập 2 trang 25: Tìm câu văn có sử dụng biện pháp tu từ so sánh:

Trong bài “Bài học kinh nghiệm đường đời đầu tiên”

Những ngọn cỏ…., y như có nhát dao vừa lia qua

Hai cái răng ….. như hai lưỡi liềm máy thao tác.

Cái chàng Dế Choắt….. như một gã nghiện thuốc phiện.

Đã thanh niên rồi …… như người cởi trần mặc áo ghi-lê.

Đến khi định thần lại……., như sắp đánh nhau.

Mỏ Cốc như cái dùi sắt, chọc xuyên cả đất.

Trong bài “Sông nước Cà Mau”

Càng đổ dần …….như mạng nhện.

… ở đó tụ tập …..như những đám mây nhỏ.

… cá nước bơi hàng đàn ….. như người bơi ếch .

… trông hai bên bờ, rừng đước …. như hai dãy trường thành vô tận

Những ngôi nhà ……như những khu phố nổi.

Ẩn Dụ Là Gì? Có Những Kiểu Ẩn Dụ Nào, Lấy Ví Dụ Chi Tiết Về Từng Kiểu Ẩn Dụ

Ẩn dụ là gì? Có những kiểu ẩn dụ nào, lấy ví dụ chi tiết về từng kiểu ẩn dụ

Khái niệm ẩn dụ là gì? Hình thức ẩn dụ là gì? Lấy các ví dụ về phép ẩn dụ? Sử dụng phép ẩn dụ để đặt câu hỏi như thế nào? Làm thế nào để phân biệt phép ẩn dụ và phép hoán dụ? Sự khác nhau giữa phép ẩn dụ và phép hoán dụ?

Chính vì vậy ngay sau đây chúng tôi xin được chia sẻ đến bạn kiến thức về phép ẩn dụ. Cũng như giúp các bạn đi sâu hiểu hơn về biên pháp tu từ ẩn dụ này.

Ẩn dụ là gì có mấy kiểu ẩn dụ

Về khái niệm ẩn dụ là gì, có thể định nghĩa như sau:

“Ẩn dụ là một biện pháp tu từ mà ở đó có các sự vật và hiện tượng được nhắn đến quá việc gọi tên sự vật hiện tượng khác mà ở đó có những nét tương đối giống nhau. Sử dụng biện pháp ẩn dụ nhằm mục đích chính là tăng khả năng gợi hình, gợi cảm.”

Các hình thức của biện pháp ẩn dụ được thể hiện dưới bốn hình thức:

Ẩn dụ hình thức

Ẩn dụ cách thức

Ẩn dụ phẩm chất

Ẩn dụ chuyển đổi cảm giác

Ẩn dụ là một hình thức phổ biến trong tiếng Việt. Ẩn dụ có nhiều dạng và có nhiều chức năng khác nhau. Phép ẩn dụ có thể được sử dụng cùng với các biện pháp khác (như so sánh, nhân hoá …) để nâng cao hiệu quả biểu đạt.

Ẩn dụ hình thức và ẩn dụ cách thức

1. Ẩn dụ hình thức

Ẩn dụ hình thức có thể được hiểu như sau: người hành văn dựa vào các điểm tương đồng hoặc các điểm giống nhau giữa các sự vật hiện tượng. Và khi dùng ẩn dụ hình thức cũng là cách người nói dấu đi một phần nghĩa.

Ví dụ 1: “Dưới trăng quyên đã gọi hè. Đầu tường lửa lựu lập lòe đơm bông”

Hình ảnh “Lửa lựu” là hình ảnh ẩn dụ vì màu đỏ của hoa lưu giống như màu lửa. Vì vậy, tác giả dùng hình ảnh lửa để chỉ màu của quả lựu.

Ví dụ 2: “Vân xem trang trọng khác vời. Khuôn trăng đầy đặn, nét ngài nở nang”

“Khuôn trăng” là một hình ảnh đã được ẩn dụ. Hình ảnh này mang ý nghĩa là khuôn mặt đầy đặn, xinh đẹp như vầng trăng của Thúy Vân. Câu này mang hàm ý chỉ vẻ đẹp tươi trẻ của Thúy Vân.

Ví dụ 3: “Về thăm nhà Bác Làng Sen

Có hàng râm bụt thắp lên lửa hồng”

Thắp là hình ảnh được ẩn dụ hóa để chỉ hình ảnh hoa râm bụt đang nở

2. Ẩn dụ cách thức

Ẩn dụ cách thức là hình thức đặt ra vấn đề theo nhiều cách, ẩn dụ này hỗ trợ người nói diễn đạt hàm ý vào câu.

Ví dụ: “Ăn quả nhớ kẻ trồng cây”

Kẻ trồng cây: hình ảnh ẩn dụ, ám chỉ người lao động, tạo ra giá trị bằng sức lao động

Ẩn dụ phẩm chất và ẩn dụ chuyển đổi cảm giác

1. Ẩn dụ phẩm chất

Ẩn dụ phẩm chất là cách dùng các đặc tính và phẩm chất tương đồng của một sự vật và hiện tượng này đi cùng một sự vật hiện tượng khác. Hay nói cách khác, ẩn dụ phẩm chất là dựa vào sự tương đồng về phẩm chất giữa sự vật, hiện tượng này với sự vật, hiện tượng khác.

Ví dụ 1: “Thuyền về có nhớ bến chăng, bến thì một dạ khăng khăng đợi thuyền”

Trong những câu thơ trên, ta có thể hiểu con thuyền là người đàn ông luôn di chuyển nhiều nơi. Còn hình ảnh bến là hình ảnh ẩn dụ chỉ cố định người con gái ở một nơi.

Ví dụ 2:

“Người Cha mái tóc bạc Đốt lửa cho anh nằm”

Người cha ở đây chính  là hình ảnh ẩn dụ nói về Bác Hồ

2. Ẩn dụ chuyển đổi cảm giác

Ẩn dụ chuyển đổi cảm giác là hình thức tu từ dựa trên các đặc tính riêng biệt của sự vật nhất định. Được nhận biết bằng một giác quan tuy nhiên lại được đặc tả bằng câu từ cho các gian quan khác. Nói cách khác, ẩn dụ chuyển đổi cảm giác là dựa trên sự giống nhau về cảm giác. Chuyển đổi từ hình thái cảm giác này sang hình thái cảm giác khác.

Ví dụ 1: “Trời nắng giòn tan: nói đến trời nắng to, có thể làm khô mọi vật”

Ví dụ 2: “Ngoài thềm rơi chiếc lá đa, tiếng rơi rất mỏng như là rơi nghiên”

Phân biệt phép ẩn dụ và phép hoán dụ

1. Giống nhau

Ẩn dụ và hoán dụ đều là các phép tu từ được sử dụng nhiều với mục đích là tăng sức gợi hình và gợi cảm khi diễn đạt. Bản chất của ẩn dụ và hoán dụ đều lấy sự vật, hiện tượng này nhằm miêu tả sự vật, hiện tượng khác theo quy luật liên tưởng.

2. Khác nhau

Hoán dụ và ẩn dụ có cơ sở liên tưởng khác nhau, cụ thể là:

Ẩn dụ: dựa vào quan hệ tương đồng, cụ thể về tương đồng như là về: hình thức, cách để thực hiện, phẩm chất, cảm giác

Hoán dụ: dựa vào quan hệ tương đương và cụ thể như: cái bộ phận và cái toàn thể, vật chứa đựng và vật bị chứa đựng, dấu hiệu của sự vật và sự vật, cái cụ thể và cái trừu tượng.

Phân biệt phép ẩn dụ và phép so sánh

Sự khác nhau giữa ẩn dụ và so sánh ở những điểm như sau:

Ẩn dụ: là một cách tu từ mà người hành văn không cần đến dấu câu hay từ ngữ để phân biệt giữa sự vật và hiện tại. Có thể nói, ẩn dụ được xem như là cách để so sánh ngầm các sự vật và hiện tượng có các đặc điểm giống nhau.

So sánh: Thường sử dụng dấu câu hoặc so sánh, có thể là so sánh tương đương hoặc không tương đương.

Hay trong câu “Những ngôi sao thức ngoài kia/ Chẳng bằng mẹ đã thức vì chúng con”. So sánh ở đây là chỉ ra những so sánh không tương đương nhau qua từ “chẳng bằng”

Như vậy, Wikikienthuc vừa chia sẻ đến bạn các kiến thức để trả lời cho câu hỏi ẩn dụ là gì. Ẩn dụ là một phép tu từ được sử dụng rất phổ biến và có nhiều chức năng khác nhau. Nếu kết hợp nhuần nhuyễn với các biện pháp khác như hoán dụ, so sánh hay ẩn dụ thì hiệu quả biểu đạt sẽ được tăng cao.

4.5

/

5

(

15

bình chọn

)

Ẩn Dụ Là Gì? Có Mấy Kiểu Ẩn Dụ. Lấy Ví Dụ Các Loại

Xin chào các em ! Trong bài học này các em lớp 6 sẽ được học phương pháp ẩn dụ, khái niệm, một số kiểu ẩn dụ và các ví dụ về phương pháp đó. Để hiểu hơn bài học này mời các em theo dõi bên dưới chi tiết hơn. Bài viết do loigiaihay biên soạn.

Khái niệm về ẩn dụ

Định nghĩa có rất nhiều trên mạng nhưng không phải thông tin nào cũng chuẩn xác. Theo SGK ẩn dụ là gọi tên các sự vật, hoặc hiện tượng này bằng tên sự vật, hiện tượng khác có nét tương đồng với nhau có tác dụng nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm.

Một số hình thức, ví dụ về ẩn dụ

Trong biện pháp ẩn dụ có thể chia ra làm 4 hình thức khác nhau:

– Ẩn dụ hình thức: người nói hoặc viết giấu đi một phần ý nghĩa.

Ví dụ:

Về thăm nhà Bác Làng Sen

Có hàng râm bụt thắp lên lửa hồng.

– Ẩn dụ cách thức: thể hiện một vấn đề bằng nhiều cách, việc ẩn dụ này giúp người diễn đạt đưa hàm ý vào câu nói.

Ví dụ:

Ăn quả nhớ kẻ trồng cây.

– Ẩn dụ phẩm chất: có thể thay thế phẩm chất của sự vật hoặc hiện tượng này bằng phẩm chất của sự vật, hiện tượng khác cả hai phải có nét tương đồng.

Ví dụ:

Người Cha mái tóc bạc

Đốt lửa cho anh nằm

– Ẩn dụ chuyển đổi cảm giác: phép tu từ miêu tả tính chất, đặc điểm của sự vật được nhận biết bằng giác quan này nhưng lại được miêu tả bằng từ ngữ sử dụng cho giác quan khác .

Tác dụng của ẩn dụ

Trong các tác phẩm văn học, ca dao, thơ thường sử dụng biện pháp tu từ ẩn dụ. Biện pháp tu từ ẩn dụ có tác dụng giúp tăng sức biểu cảm cho câu văn/câu thơ. Ẩn dụ giàu hình ảnh và có tính hàm súc cao giúp người đọc người nghe hấp dẫn và bị lôi cuốn.

Ví dụ : Người Cha mái tóc bạc

Nếu dùng như cách thông thường thay người cha bằng “Bác Hồ mái tóc bạc” sẽ trở thành một câu thông thường và mất đi tính biểu cảm. Bài thơ sẽ vô vị.

Phân biệt ẩn dụ và hoán dụ

Nhiều học sinh rất hay nhầm lẫn giữa ẩn dụ và hoán dụ. Vì vậy chúng tôi sẽ giúp bạn phân tích điểm giống và khác nhau giữa 2 hình thức này.

a. Giống nhau

– Về bản chất cả 2 biện pháp tu từ đều gọi sự vật hiện tượng này bằng tên sự vật, hiện tượng khác.

– Dựa theo quy luật liên tưởng, gần gũi với nhau.

– Ẩn dụ và hoán dụ đều giúp tăng sức biểu cảm, diễn đạt đến với người đọc, người nghe.

Ẩn dụ còn có thể kết hợp với các biện pháp khác ví dụ như nhân hóa, so sánh…tất cả đều có mục đích cuối cùng là tăng sự hiệu quả khi diễn đạt cho người đọc, người nghe.

Giải bài tập SGK

Câu 1:

Trong 3 cách diễn đạt trên đều mang tính biểu cảm khác nhau.

Cách 1: câu thông thường, không dùng biện pháp tu từ nào. Không có cảm xúc.

Cách 2: Dùng phép so sánh (như), phép so sánh Bác Hồ như người cha, tạo sự gần gũi, thân thương nhiều hơn so với cách 1.

Cách 3: Dùng phép ẩn dụ: người cha = Bác Hồ giúp tăng sức biểu cảm, thể hiện tình cảm của Bác với người lính trong bài thơ.

Câu 2:Tìm ẩn dụ.

a. Ăn quả nhớ kẻ trồng cây: thái độ trân trọng, biết ơn, những người đã tạo ra thành quả cho thế hệ sau tiếp nhận.

b. Gần mực thì đen, gần đèn thì sáng: nói đến môi trường sống tác động lớn đến nhân cách. Khuyên nhủ con người nên chọn môi trường tốt để sống.

Mực: ẩn dụ về môi trường xấu.

Đèn: ẩn dụ cho điều tốt đẹp, môi trường sống trong lành.

c. Thuyền, bến đó là hình ảnh ẩn dụ.

Thuyền là con trai.

Bến là con gái.

d. Mặt trời đó là ám chỉ Hồ Chí Minh – to lớn, vĩ đại của dân tộc Việt Nam.

Câu 3: Tìm ẩn dụ chuyển đổi cảm giác. Nêu tác dụng.

b. Ánh nắng trừu tượng nhưng trong câu b lại có hình hài, đường nét.

.c. Tiếng rơi rất mỏng

d. Ướt tiếng cười của bố

Câu 4: Chính tả các em tự làm.

Như vậy chúng tôi đã cung cấp toàn bộ kiến thức về ẩn dụ là gì cũng như tác dụng, giải bài tập đầy đủ trong sách giáo khoa. Rất hữu ích cho các bạn học sinh.