Top 10 # Lấy Ví Dụ Về Biện Pháp Tu Từ Ẩn Dụ Xem Nhiều Nhất, Mới Nhất 3/2023 # Top Trend | Theindochinaproject.com

Ẩn Dụ Là Gì? Có Những Kiểu Ẩn Dụ Nào, Lấy Ví Dụ Chi Tiết Về Từng Kiểu Ẩn Dụ

Ẩn dụ là gì? Có những kiểu ẩn dụ nào, lấy ví dụ chi tiết về từng kiểu ẩn dụ

Khái niệm ẩn dụ là gì? Hình thức ẩn dụ là gì? Lấy các ví dụ về phép ẩn dụ? Sử dụng phép ẩn dụ để đặt câu hỏi như thế nào? Làm thế nào để phân biệt phép ẩn dụ và phép hoán dụ? Sự khác nhau giữa phép ẩn dụ và phép hoán dụ?

Chính vì vậy ngay sau đây chúng tôi xin được chia sẻ đến bạn kiến thức về phép ẩn dụ. Cũng như giúp các bạn đi sâu hiểu hơn về biên pháp tu từ ẩn dụ này.

Ẩn dụ là gì có mấy kiểu ẩn dụ

Về khái niệm ẩn dụ là gì, có thể định nghĩa như sau:

“Ẩn dụ là một biện pháp tu từ mà ở đó có các sự vật và hiện tượng được nhắn đến quá việc gọi tên sự vật hiện tượng khác mà ở đó có những nét tương đối giống nhau. Sử dụng biện pháp ẩn dụ nhằm mục đích chính là tăng khả năng gợi hình, gợi cảm.”

Các hình thức của biện pháp ẩn dụ được thể hiện dưới bốn hình thức:

Ẩn dụ hình thức

Ẩn dụ cách thức

Ẩn dụ phẩm chất

Ẩn dụ chuyển đổi cảm giác

Ẩn dụ là một hình thức phổ biến trong tiếng Việt. Ẩn dụ có nhiều dạng và có nhiều chức năng khác nhau. Phép ẩn dụ có thể được sử dụng cùng với các biện pháp khác (như so sánh, nhân hoá …) để nâng cao hiệu quả biểu đạt.

Ẩn dụ hình thức và ẩn dụ cách thức

1. Ẩn dụ hình thức

Ẩn dụ hình thức có thể được hiểu như sau: người hành văn dựa vào các điểm tương đồng hoặc các điểm giống nhau giữa các sự vật hiện tượng. Và khi dùng ẩn dụ hình thức cũng là cách người nói dấu đi một phần nghĩa.

Ví dụ 1: “Dưới trăng quyên đã gọi hè. Đầu tường lửa lựu lập lòe đơm bông”

Hình ảnh “Lửa lựu” là hình ảnh ẩn dụ vì màu đỏ của hoa lưu giống như màu lửa. Vì vậy, tác giả dùng hình ảnh lửa để chỉ màu của quả lựu.

Ví dụ 2: “Vân xem trang trọng khác vời. Khuôn trăng đầy đặn, nét ngài nở nang”

“Khuôn trăng” là một hình ảnh đã được ẩn dụ. Hình ảnh này mang ý nghĩa là khuôn mặt đầy đặn, xinh đẹp như vầng trăng của Thúy Vân. Câu này mang hàm ý chỉ vẻ đẹp tươi trẻ của Thúy Vân.

Ví dụ 3: “Về thăm nhà Bác Làng Sen

Có hàng râm bụt thắp lên lửa hồng”

Thắp là hình ảnh được ẩn dụ hóa để chỉ hình ảnh hoa râm bụt đang nở

2. Ẩn dụ cách thức

Ẩn dụ cách thức là hình thức đặt ra vấn đề theo nhiều cách, ẩn dụ này hỗ trợ người nói diễn đạt hàm ý vào câu.

Ví dụ: “Ăn quả nhớ kẻ trồng cây”

Kẻ trồng cây: hình ảnh ẩn dụ, ám chỉ người lao động, tạo ra giá trị bằng sức lao động

Ẩn dụ phẩm chất và ẩn dụ chuyển đổi cảm giác

1. Ẩn dụ phẩm chất

Ẩn dụ phẩm chất là cách dùng các đặc tính và phẩm chất tương đồng của một sự vật và hiện tượng này đi cùng một sự vật hiện tượng khác. Hay nói cách khác, ẩn dụ phẩm chất là dựa vào sự tương đồng về phẩm chất giữa sự vật, hiện tượng này với sự vật, hiện tượng khác.

Ví dụ 1: “Thuyền về có nhớ bến chăng, bến thì một dạ khăng khăng đợi thuyền”

Trong những câu thơ trên, ta có thể hiểu con thuyền là người đàn ông luôn di chuyển nhiều nơi. Còn hình ảnh bến là hình ảnh ẩn dụ chỉ cố định người con gái ở một nơi.

Ví dụ 2:

“Người Cha mái tóc bạc Đốt lửa cho anh nằm”

Người cha ở đây chính  là hình ảnh ẩn dụ nói về Bác Hồ

2. Ẩn dụ chuyển đổi cảm giác

Ẩn dụ chuyển đổi cảm giác là hình thức tu từ dựa trên các đặc tính riêng biệt của sự vật nhất định. Được nhận biết bằng một giác quan tuy nhiên lại được đặc tả bằng câu từ cho các gian quan khác. Nói cách khác, ẩn dụ chuyển đổi cảm giác là dựa trên sự giống nhau về cảm giác. Chuyển đổi từ hình thái cảm giác này sang hình thái cảm giác khác.

Ví dụ 1: “Trời nắng giòn tan: nói đến trời nắng to, có thể làm khô mọi vật”

Ví dụ 2: “Ngoài thềm rơi chiếc lá đa, tiếng rơi rất mỏng như là rơi nghiên”

Phân biệt phép ẩn dụ và phép hoán dụ

1. Giống nhau

Ẩn dụ và hoán dụ đều là các phép tu từ được sử dụng nhiều với mục đích là tăng sức gợi hình và gợi cảm khi diễn đạt. Bản chất của ẩn dụ và hoán dụ đều lấy sự vật, hiện tượng này nhằm miêu tả sự vật, hiện tượng khác theo quy luật liên tưởng.

2. Khác nhau

Hoán dụ và ẩn dụ có cơ sở liên tưởng khác nhau, cụ thể là:

Ẩn dụ: dựa vào quan hệ tương đồng, cụ thể về tương đồng như là về: hình thức, cách để thực hiện, phẩm chất, cảm giác

Hoán dụ: dựa vào quan hệ tương đương và cụ thể như: cái bộ phận và cái toàn thể, vật chứa đựng và vật bị chứa đựng, dấu hiệu của sự vật và sự vật, cái cụ thể và cái trừu tượng.

Phân biệt phép ẩn dụ và phép so sánh

Sự khác nhau giữa ẩn dụ và so sánh ở những điểm như sau:

Ẩn dụ: là một cách tu từ mà người hành văn không cần đến dấu câu hay từ ngữ để phân biệt giữa sự vật và hiện tại. Có thể nói, ẩn dụ được xem như là cách để so sánh ngầm các sự vật và hiện tượng có các đặc điểm giống nhau.

So sánh: Thường sử dụng dấu câu hoặc so sánh, có thể là so sánh tương đương hoặc không tương đương.

Hay trong câu “Những ngôi sao thức ngoài kia/ Chẳng bằng mẹ đã thức vì chúng con”. So sánh ở đây là chỉ ra những so sánh không tương đương nhau qua từ “chẳng bằng”

Như vậy, Wikikienthuc vừa chia sẻ đến bạn các kiến thức để trả lời cho câu hỏi ẩn dụ là gì. Ẩn dụ là một phép tu từ được sử dụng rất phổ biến và có nhiều chức năng khác nhau. Nếu kết hợp nhuần nhuyễn với các biện pháp khác như hoán dụ, so sánh hay ẩn dụ thì hiệu quả biểu đạt sẽ được tăng cao.

4.5

/

5

(

15

bình chọn

)

Biện Pháp Tu Từ Ẩn Dụ

Nhằm củng cố, mở rộng, bổ sung thêm kiến thức cho các em học sinh, chúng tôi sưu tầm gửi tới các em Biện pháp tu từ ẩn dụ – Kiến thức, bài tập nâng cao Ngữ Văn 6. Chúc các em học tốt!

Biện pháp tu từ ẩn dụ

Kiến thức, bài tập nâng cao Ngữ Văn 6

I. – NỘI DUNG KIẾN THỨC CẦN NẮM VỮNG

Ẩn dụ là cách gọi tên sự vật, hiện tượng này bằng tên sự vật, hiện tượng khác có nét tương đồng quen thuộc nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt.

Ẩn dụ thực chất là một kiếu so sánh ngầm trong đó yếu tô được so sánh giảm đi chỉ còn yếu tố làm chuẩn so sánh được nêu lên.

Muốn có được phép ẩn dụ thì giữa hai sự vật, hiện tượng được so sánh ngầm phải có nét tương đồng quen thuộc nếu không sẽ trở nên khó hiểu.

Câu thơ:

Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ.

(Viễn Phương)

mặt trời ở dòng thơ thứ hai chính là ẩn dụ.

Ca dao có câu :

Thuyền vê có nhớ bến chăng ? Bến thì một dạ khăng khăng đợi thuyền.

Bến được lấy làm ẩn dụ để lâm thời biểu thị người có tấm lòng thuỷ chung chờ đợi, bởi những hình ảnh cây đa, bến nước thường gắn với những gì không thay đổi là đặc điểm quen thuộc ở những con người có tấm lòng chung thuỷ.

Ân dụ chính là một phép chuyển nghĩa lâm thời khác với phép chuyển nghĩa thường xuyên trong từ vựng. Trong phép ẩn dụ, từ chỉ được chuyển nghĩa lâm thời mà thôi.

2. Các kiểu ẩn dụ

Dựa vào bản chất của sự vật, hiện tượng được đưa ra so sánh ngầm, ta chia ẩn dụ thành các loại sau :

+ Ẩn dụ hình tượng là cách gọi sự vật A bằng sự vật B.

Ví dụ :

Người Cha mái tóc bạc

(Minh Huệ)

Lấy hình tượng Người Cha để chỉ Bác Hồ.

+ Ẩn dụ cách thức là cách gọi hiện tượng A bằng hiện tượng B.

Ví dụ :

Về thăm quê Bác làng Sen Có hàng râm bụt thắp lên lửa hồng.

(Nguyễn Đức Mậu)

Nhìn “hàng râm bụt” với những bông hoa đỏ rực, tác giả tưởng như những ngọn đèn “thắp lên lửa hồng”.

+ Ẩn dụ phẩm chất là cách lấy phẩm chất của sự vật A để chỉ phẩm chất của sự vật B.

Ví dụ : Ớ bầu thì tròn, à ống thì dài.

Tròn và dài được lâm thời chỉ những phẩm chất của sự vật B.

+ Ẩn dụ chuyển đổi cảm giác là những ẩn dụ trong đó B là một cảm giác vốn thuộc một loại giác quan dùng để chỉ những cảm giác A vốn thuộc các loại giác quan khác hoặc cảm xúc nội tâm. Nói gọn là lấy cảm giác A để chỉ cảm giác B.

Ví dụ :

Mới được nghe giọng hờn dịu ngọt Huế giải phóng nhanh mà anh lại muộn về.

(Tố Hữu)

3. Tác dụng của ẩn dụ

Ẩn dụ làm cho câu văn thêm giàu hình ảnh và mang tính hàm súc. Sức mạnh của ẩn dụ chính là tính biểu cảm. Cùng một đối tượng nhưng ta có nhiều cách thức diễn đạt khác nhau (thuyền – biển, mận – đào, thuyền – bến, biển – bờ) cho nên một ẩn dụ có thể dùng cho nhiều đối tượng khác nhau. Ẩn dụ luôn biểu hiện những hàm ý mà phải suy ra mới hiểu. Chính vì thế mà ẩn dụ làm cho câu văn giàu hình ảnh và hàm súc, lôi cuốn người đọc, người nghe.

Ví dụ : Trong câu : Người Cha mái tóc bạc nếu thay Bác Hồ mái tóc bạc thì tính biểu cảm sẽ mất đi.

II. – BÀI TẬP

1. Xác định các kiểu ẩn dụ trong các câu sau đây :

Người Cha mái tóc bạc Đốt lửa chó anh nằm.

(Minh Huệ)

Bây giờ mận mới hỏi đào Vườn hồng đã cố ai vào hay chưa ?

(Ca dao)

Đèn khoe đèn tỏ hơn trăng Đèn ra trước gió còn chăng hỡi đèn ?

(Ca dao)

Chỉ có thuyền mới hiểu Biển mênh mông nhường nào.

(Xuân Quỳnh)

Này lắng nghe em khúc nhạc thơm.

(Xuân Diệu)

Em thấy cơn mưa rào Ngập tiếng cười của bố.

(Phan Thế Khải)

2.

Ẩn dụ sau đây thuộc kiểu ẩn dụ nào ? Sử dụng ẩn dụ như vậy có tác dụng gì ?

“Mà bên nước tôi thì đang hửng lên cái nắng bốn giờ chiều, cái nắng đậm đà của mùa thu biên giới.”

(Nguyễn Tuân)

3. Những câu sau đây có câu nào sử dụng ẩn dụ không ? Nếu có, em hãy chỉ ra những ẩn dụ cụ thể.

– Chúng ta không nên nướng tiền bạc của cha mẹ.

– Chúng tắm các cuộc khởi nghĩa của ta trong những bể máu.

(Hổ Chí Minh)

4. Trong sinh hoạt hằng ngày, chúng ta thường hay sử dụng ẩn dụ để trao đổi thông tin và bộc lộ tình cảm. Em hãy kể một số ẩn dụ trong sinh hoạt hằng ngày.

6. Em hãy làm bài thơ theo thể thơ năm chữ có sử dụng ít nhất một phép ẩn dụ.

7. Trong đoạn thơ sau đây :

Từ ấy trong tôi bừng nắng hạ Mặt trời chân lí chói qua tim Hồn tôi là một vườn hoa lá Rất đậm hương vù rộn tiếng chim.

(Tố Hữu)

a) Tìm các phép so sánh và ẩn dụ trong đoạn thơ.

b) Hãy viết thành văn xuôi đoạn thơ trên.

8.

Có người nói : “Sức mạnh của so sánh là nhận thức, sức mạnh của ẩn dụ là biểu cảm”. Em hãy tìm vài ví dụ tiêu biểu để chứng minh.

Phương Pháp Phân Biệt Hai Biện Pháp Tu Từ: Ẩn Dụ Và Hoán Dụ

Điểm giống nhau giữa ẩn dụ và hoán dụ

Theo khái niệm trong SGK, ẩn dụ là việc gọi tên sự vật này bằng tên sự vật khác dựa trên mối quan hệ tương đồng (giống nhau) giữa chúng. Ẩn dụ gồm bốn loại, cụ thể:

Ẩn dụ chuyển đổi cảm giác: là miêu tả tính chất, đặc điểm của sự vật được nhận biết bằng giác quan này nhưng lại được miêu tả bằng từ ngữ sử dụng cho giác quan khác. Ví dụ: “Từng giọt long lanh rơi/ Tôi đưa tay tôi hứng” . Câu thơ sử dụng biện pháp ẩn dụ dựa trên sự chuyển cảm giác từ thị giác sang xúc giác. Những giọt sương long lanh phải được cảm nhận bằng thị giác nhưng ở đây lại được chuyển sang xúc giác.

Thầy Nguyễn Phi Hùng hướng dẫn học sinh cách phân biệt 2 biện pháp tu từ

Trong khi đó, hoán dụ là việc gọi tên sự vật này bằng tên sự vật khác dựa trên mối quan hệ tương cận (gần gũi) giữa chúng. Hoán dụ cũng được chia thành 4 loại như sau:

Lấy cái cụ thể chỉ cái trừu tượng: “Một cây làm chẳng nên non/ Ba cây chụm lại nên hòn núi cao” là ví dụ điền hình cho loại hoán dụ này. Hình ảnh “một cây” để chỉ sự đơn lẻ không đoàn kết “ba cây” để là chỉ số lượng nhiều, tinh thần tập thể. Câu ca dao đã sử dụng những hình ảnh cụ thể để nói về chân lí trừu tượng một mình ta làm sẽ không bằng chúng ta đoàn kết lại cùng nhau làm.

Từ khái niệm của ẩn dụ và hoán dụ, có thể thấy ẩn dụ và hoán dụ đều là những biện pháp tu từ giúp sự diễn đạt thêm sinh động, tăng sự gợi cảm gợi hình, đồng thời bản chất của hai biện pháp tu từ này đều là cách gọi tên sự vật hiện tượng này bằng tên sự vật hiện tượng khác.

Điểm khác nhau giữa ẩn dụ và hoán dụ

Mối liên hệ giữa hai sự vật chính là yếu tố quyết định để phân biệt biện pháp tu từ đó là ẩn dụ hay hoán dụ.. Nếu hai sự vật có mối quan hệ tương đồng, có đặc điểm giống nhau thì ta có biện pháp tu từ ẩn dụ. Mặt khác, nếu mối quan hệ giữa chúng là tương cận, có sự gần gũi nhau thì ta có biện pháp tu từ hoán dụ.

Khi thêm từ so sánh “áo nâu như người nông dân” không hợp lý. Áo nâu là trang phục đặc trưng của người nông dân chứ họ không thể giống như chiếc áo, bởi một cái là sự vật còn kia là cả một con người. Đây không thể là mối quan hệ tương đồng. Tương tự, sử dụng phép thử với lần lượt các hình ảnh, ta có thể thấy cả hai câu thơ trên đều sử dụng biện pháp tu từ hoán dụ.

Qua những chia sẻ bổ ích của thầy Nguyễn Phi Hùng, mong rằng phụ huynh có thể dễ dàng chỉ dạy cho con mình cũng như học sinh có thể thành thạo trong việc phân biệt, áp dụng hai biện pháp tu từ trên vào bài tập.

Thực Hành Phép Tu Từ Ẩn Dụ Và Hoán Dụ

Lý thuyết và Bài tập vận dụng phần Tiếng Việt – Tập làm văn lớp 10

Thực hành phép tu từ Ẩn dụ và Hoán dụ tổng hợp lý thuyết cần ghi nhớ kèm bài tập vận dụng được chúng tôi sưu tầm và đăng tải. Hi vọng tài liệu này sẽ giúp các em học tốt phần Tiếng Việt, Tập làm văn Ngữ văn 10.

Thực hành phép tu từ Ẩn dụ và Hoán dụ – Ngữ văn 10

Ẩn dụ và hoán dụ là biện pháp tu từ các em đã được học từ các lớp dưới. Để hiểu rõ hơn về hai phép tu từ này chúng ta cùng đi tìm hiểu bài thực hành phép tu từ ẩn dụ và hoán dụ. Qua bài học các em có thể vận dụng những kiến thức mình đã học để làm các bài tập và nâng cao vốn hiểu biết của mình về hai phép tu từ này.

A. KIẾN THỨC CẦN NHỚ

I. Ẩn dụ

1. Thế nào là ẩn dụ

Xét ngữ liệu:

Thuyền về có nhớ bến chăng Bến thì một dạ khăng khăng đợi thuyền

– Thuyền chỉ người đi xa, phải bôn ba khắp chốn không cố định. Ở đây thuyền để chỉ người con trai, người chồng cũng phải thường xuyên bôn ba khắp nơi. Thuyền và người đàn ông có sự tương đồng về phẩm chất

– Biển chỉ người chờ đợi. Ở đây biển để chỉ người con gái, người vợ thủy chung ở đó để chờ người chồng trở về. Biển và người phụ nữ có sự tương đồng về phẩm chất

→ Khái niệm ẩn dụ: Là gọi tên các sự vật, hoặc hiện tượng này bằng tên sự vật, hiện tượng khác có nét tương đồng với nhau có tác dụng nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm.

2. Một số hình thức, ví dụ về ẩn dụ

a. Ẩn dụ hình thức: Dựa vào sự giống nhau về hình thức giữa các sự vật, hiện tượng

Ví dụ:

Về thăm quê Bác làng Sen Có hàng râm bụt thắp lên lửa hồng

(Về thăm nhà Bác – Tôn Thị Trí)

Câu thơ có sử dụng hình ảnh ẩn dụ “lửa hồng” để nói về hoa râm bụt dựa trên sự tương đồng về hình thức là màu đỏ của lửa và màu đỏ của hoa râm bụt.

b. Ẩn dụ cách thức: Dựa vào sự giống nhau về hình thức giữa các sự vật, hiện tượng

Ví dụ: Uống nước nhớ nguồn

Câu tục ngữ sử dụng biện pháp ẩn dụ dựa trên sự tương đồng về cách thức là ăn quả tương đồng với hưởng thành quả lao động, còn trồng cây tương đồng với công lao người tạo ra thành quả.

c. Ẩn dụ phẩm chất: Dựa trên sự tương đồng về phẩm chất của sự vật, hiện tượng

Ví dụ:

Người cha mái tóc bạc Đốt lửa cho anh nằm

(Đêm nay Bác không ngủ – Minh Huệ)

Câu thơ sử dụng biện pháp ẩn dụ dựa trên sự tương đồng về phẩm chất của người cha với Bác Hồ. Hình ảnh Bác chăm lo giấc ngủ cho các chiến sĩ giống như người cha ruột đang chăm sóc cho những đứa con yêu của mình..

d. Ẩn dụ chuyển đổi cảm giác: phép tu từ miêu tả tính chất, đặc điểm của sự vật được nhận biết bằng giác quan này nhưng lại được miêu tả bằng từ ngữ sử dụng cho giác quan khác .

Ví dụ:

Từng giọt long lanh rơi Tôi đưa tay tôi hứng

(Mùa xuân nho nhỏ – Thanh Hải)

Câu thơ sử dụng biện pháp ẩn dụ dựa trên sự chuyển cảm giác từ thị giác sang xúc giác. Những giọt sương long lanh phải được cảm nhận bằng thị giác nhưng ở đây lại được chuyển sang xúc giác

II. Hoán dụ

1. Thế nào là hoán dụ?

Xét ngữ liệu:

Áo chàm đưa buổi phân li Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay

(Việt Bắc – Tố Hữu)

“Áo chàm” là trang phục gắn liền với đồng bào dân tộc miền núi phía Bắc. Dựa trên quan hệ gần gũi giữa đặc điểm, tính chất của sự vật với sự vật có đặc điểm tính chất đó, hình ảnh “áo chàm” để chỉ đồng bào dân tộc miền núi phía Bắc.

→ Khái niệm hoán dụ: Là gọi tên các sự vật, hoặc hiện tượng này bằng tên sự vật, hiện tượng khác có quan hệ gần gũi với nhau có tác dụng nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm.

2. Một số hình thức, ví dụ về hoán dụ

a. Lấy một bộ phận để chỉ toàn thể

Ví dụ:

Một trái tim lớn lao đã già từ cuộc đời Một khối óc lớn đã ngừng sống.

(Viết về Na-dim Hít-mét – Xuân Diệu)

Hình ảnh hoán dụ “một trái tim lớn” để chỉ cả con người của Bác Hồ – vị lãnh tụ, cha già kính yêu của chúng ta.

b. Lấy vật chứa đựng chỉ vật bị chứa đựng

Ví dụ:

Vì sao trái đất nặng ân tình Nhắc mãi tên người Hồ Chí Minh

(Theo chân Bác – Tố Hữu)

Hình ảnh hoán dụ “trái đất” để chỉ tất cả những con người đang sống trên trái đất này

c. Lấy dấu hiệu của sự vật để chỉ sự vật

Ví dụ:

Sen tàn, cúc lại nở hoa Sầu dài ngày ngắn, đông đà sang xuân.

(Truyện Kiều – Nguyễn Du)

Hình ảnh hoán dụ ở đây là “sen” để chỉ mùa hạ, cúc để chỉ mùa thu.

d. Lấy cái cụ thể để gọi cái trừu tượng

Ví dụ:

Một cây làm chẳng nên non Ba cây chụm lại lên hòn núi cao.

Hình ảnh oán dụ “một cây” để chỉ sự đơn lẻ không đoàn kết “ba cây” để là chỉ số lượng nhiều, tinh thần tập thể. Câu ca dao đã sử dụng những hình ảnh cụ thể để nói về chân lí trừu tượng một mình ta làm sẽ không bằng chúng ta đoàn kết lại cùng nhau làm.

B. LUYỆN TẬP CỦNG CỐ

1. Bài 1: Chỉ ra và phân tích tác dụng biện pháp ẩn dụ trong văn bản sau

Bây giờ mận mới hỏi đào Vườn hồng đã có ai vào hay chưa Mận hỏi thì đào xin thưa Vườn hồng có lối nhưng chưa ai vào Trả lời

+ Hình ảnh ẩn dụ: mận , đào, vườn hồng

Mận để chỉ người con trai. đào chỉ người con gái, vườn hồng

+ Tác dụng: mận, đào,vườn hồng là những hình ảnh ẩn dụ – những biểu tượng cho những người lao động ngày xưa, trong bài ca dao này, chúng được dùng để chỉ người con trai và người con gái trong tình yêu. Cách nói bóng gió phù hợp với sự kín đáo, tế nhị trong tình yêu.

2. Bài 2: Xác định và phân tích biện pháp tu từ trong các ví dụ sau

Em tưởng giếng sâu Em nối sợi gàu dài Ai ngờ giếng cạn Em tiếc hoài sợi dây

(Ca dao)

Gợi ý trả lời

– Hình ảnh “Giếng sâu” tượng trưng cho tình cảm chân thật, sâu sắc

– Hình ảnh”Gàu dài”- thể hiện sự vụ đắp tình cảm

– Hình ảnh “Giếng cạn” – thể hiện tình cảm hời hợt

– Hình ảnh “Sợi dây” – Thể hiện tình cảm biết bao lâu vun đắp

→ Bài ca dao mang hàm ý than thở, oán trách người yêu

→ Sử dụng biện pháp tu từ ẩn dụ

3. Bài 3: Nêu ý nghĩa của từ miền Nam trong các câu thơ sau. Chỉ rõ trường hợp nào là hoán dụ và thuộc kiểu hoán dụ nào?

a. Con ở miền Nam ra thăm lăng Bác

Đã thấy trong sương hàng tre bát ngát

(Viễn Phương)

b. Gửi miền Bắc lòng miền Nam chung thủy

Đang xông lên chống Mĩ tuyến đầu

(Lê Anh Xuân)

Trả lời:

– Miền Nam trong câu a để chỉ về một vùng miền của đất nước

– Miền Nam trong câu b là hình ảnh hoán dụ để chỉ những con người sống ở miền Nam. Đây là hình ảnh hoán dụ lấy vật chứa đựng để chỉ vật bị chứa đựng.

4. Bài 4: Chỉ ra các hình ảnh hoán dụ trong những câu sau và cho biết chúng thuộc kiểu hoán dụ nào?

a. Họ là chục tay sào, tay chèo, làm ruộng cũng giỏi mà làm thuyền cũng giỏi.

(Nguyễn Tuân)

b. Nhân danh ai

Bay chôn tuổi thanh xuân của chúng ta trong những quan tài

(Emily con – Tố Hữu)

Trả lời:

a. Hình ảnh hoán dụ: Tay sào, tay chèo để chỉ người chèo thuyền. Phép hoán dụ lấy bộ phận để chỉ toàn thể

b. Hình ảnh hoán dụ: Tuổi thanh xuân để chỉ tuổi trẻ. Hoán dụ lấy dấu hiệu của sự vật để gọi sự vật

5. Bài 5: Tìm và phân tích ẩn dụ và hoán dụ trong các ví dụ sau

a. Khăn thương nhớ ai

Khăn rơi xuống đất

Khăn thương nhớ ai

Khăn vắt lên vai

(Ca dao)

b. Bàn tay ta làm lên tất cả

Có sức người sỏi đá cũng thành cơm

(Hoàng Trung Thông)

c. Thác bao nhiêu thác cũng qua

Thênh thang là chiếc thuyền ta trên đời

(Nguyễn Du)

d. Thôn Đoài ngồi nhớ thôn Đông

Cau thôn Đoài nhớ trầu không thôn nào?

(Nguyễn Bính)

Gợi ý trả lời:

a. Khăn thương nhớ – người con gái (em – ẩn) – miêu tả tâm trạng của cô gái một cách kín đáo, đây là hình ảnh ẩn dụ

b. Gồm cả ẩn dụ và hoán dụ

Bàn tay- con người lao động – lấy bộ phận con người để chỉ toàn thể con người, đây là hoán dụ sỏi đá- đất xấu, bạc màu, đất đồi núi.- thiên nhiên khắc nghiệt.

Cơm- lương thực, cái ăn, cái phục vụ con người, thành quả lao động- Ca ngợi lao động, sức sáng tạo kì diệu của con người trước thiên nhiên khắc nghiệt, đây là ẩn dụ

c. Câu thơ có hai hình ảnh ẩn dụ:

Thác – chỉ những khó khăn vất vả, những thử thách. Chiếc thuyền – chỉ con đường cách mạng, chỉ con đường của cả nước non mình.

Câu thơ xây dựng hình ảnh ẩn dụ dựa trên những liên tưởng có thực (thác – khó khăn, con thuyền – sức vượt qua) để nói lên sức sống và sức vươn lên mãnh liệt của cả dân tộc chúng ta.

c. Trong câu thơ này, hai hình ảnh thôn Đoài, thôn Đông là hai hình ảnh hoán dụ dùng để chỉ người thôn Đoài và người thôn Đông. Còn hai hình ảnh cau thôn Đoài và trầu không thôn nào lại là những ẩn dụ dùng để chỉ những người đang yêu. Hai câu thơ là một lời tỏ tình thú vị. Đích của lời nói tuy vẫn hướng về người yêu. Thế nhưng cách nói bâng quơ theo kiểu ngôn ngữ tỏ tình của trai gái đã tạo ra một sự thích thú đặc biệt cho những người