Top 14 # Màng Sinh Chất Đảm Nhiệm Chức Năng Gì Xem Nhiều Nhất, Mới Nhất 6/2023 # Top Trend | Theindochinaproject.com

Màng Sinh Chất (Màng Tế Bào): Cấu Trúc Và Chức Năng Màng Sinh Chất

Năm 1972,Singơ(Singer) và Nicolson (Nicolson) đã đưa ra mô hình cấu tạo màng sinh chất được gọi là mô hình khảm động. Theo mô hình này, màng sinh chất có cấu tạo gồm 2 thành phần chính là phôtpholipit và prôtêin. Ngoài ra, ở các tế bào động vật và người, màng sinh chất còn có nhiều phân tử colestêron làm tăng độ ổn định của màng sinh chất. Các prôtêin của màng tế bào có tác dụng như những kênh vận chuyển các chất ra vào tế bào cũng như các thụ thể tiếp nhận các thông tin từ bên ngoài. Có thể nói, màng sinh chất như bộ mặt của tế bào và các thành phần của màng sinh chất như prôtêin, glicôlipit và glicôprôtêin làm nhiệm vụ như các giác quan (thụ thể), cửa ngõ (kênh) và những dấu chuẩn nhận biết đặc trưng cho từng loại tế bào (hình 10.2).

b) Chức năng của màng sinh chất

Với thành phần cấu tạo chủ yếu là phôtpholipit và prôtêin nên màng sinh chất có các chức năng chính sau đây :

– Trao đổi chất với môi trường một cách có chọn lọc : Lớp phôtpholipit chỉ cho những phân tử nhỏ tan trong dầu mỡ (không phân cực) đi qua. Các chất phân cực và tích điện đều phải đi qua những kênh prôtêin thích hợp mới ra vào được tế bào. Với đặc tính chi cho một số chất nhất định ra vào tế bào nên người ta thường nói càng sinh chất có tính bán thấm.

– Màng sinh chất còn có các prôtêin thụ thể thu nhận thông tin cho tế bào. Tế bào là một hệ mở luôn thu nhận các thông tin lí hoá học từ bên ngoài và đưa ra vững đáp ứng thích hợp trước sự thay đổi của điều kiện ngoại cảnh. Ví dụ, màng sinh chất của tế bào thần kinh ở người có các thụ thể nhận tín hiệu là các chất dẫn truyền xung thần kinh từ tế bào phía trước giải phóng ra, nhờ vậy xung thần kinh được truyền từ tế bào thần kinh này sang tế bào thần kinh khác.

– Màng sinh chất có các “dấu chuẩn” là glicôprôtêin đặc trưng cho từng loại tế bào. Nhờ vậy, các tế bào của cùng một cơ thể có thể nhận biết nhau và nhận biết các tế bào “lạ” (tế bào của cơ thể khác).

Cấu Trúc Và Chức Năng Của Màng Sinh Chất

Giải câu hỏi bài 2 trang 46 sách giáo khoa Sinh học 10: Mô tả cấu trúc và chức năng của màng sinh chất.

Mô tả cấu trúc và chức năng của màng sinh chất.

Trả lời câu hỏi bài 2 trang 46 sgk Sinh 10 về cấu trúc và chức năng màng sinh chất

Cấu trúc của màng sinh chất: Màng sinh chất được cấu tạo từ hai thành phần chính là phôtpholipit. Ngoài ra, ở các tế bào động vật và người màng sinh chất còn được bổ sung thêm nhiều phân tử colestêron có tác dụng làm tăng độ ổn định của màng sinh chất. Các prôtêin của màng tế bào có tác dụng như những kênh vận chuyển các chất ra vào tế bào cũng như các thụ thể tiếp nhận các thông tin từ bên ngoài. Màng sinh chất có thể coi như bộ mặt của tế bào và các thành phần như prôtêin, lipôprôtêin và glicôprôtêin làm nhiệm vụ như các giác quan (thụ thể), cửa ngõ và những dấu chuẩn nhận biết đặc trưng cho từng loại tế bào.

Chức năng của màng sinh chất:

+ Trao đổi chất với môi trường một cách có chọn lọc: Lớp phôtpholipit chi cho những phân tử nhỏ tan trong dầu mỡ (không phân cực) đi qua. Các chất phân cực và tích điện đều phải đi qua những kênh prôtêin thích hợp mới ra và vào được tế bào. Với đặc tính chỉ cho một số chất nhất định ra vào tế bào bên ngoài, ta thường nói màng sinh chất cho tính bán thấm.

– Màng sinh chất còn có các protein thụ thể thu nhận thông tin cho tế bào. Tế bào là một hệ mở nên nó luôn phải thu nhận các thông tin lí hóa học từ bên ngoài và phải trả lời được những kích thích của điều kiện ngoại cảnh.

– Màng sinh chất có các “dấu chuẩn” là glicôprôtêin đặc trưng cho từng loại tế bào. Nhờ vậy, mà các tế bào của cùng một cơ thể có thể nhận biết ra nhau và nhận biết được các tế bào “lạ” (tế bào của cơ thể khác).

-/-

Màng Sinh Chất (Màng Tế Bào): Tế Bào Nhân Thực…

Năm 1972,Singơ(Singer) và Nicolson (Nicolson) đã đưa ra mô hình cấu tạo màng sinh chất được gọi là mô hình khảm động. Theo mô hình này, màng sinh chất có cấu tạo gồm 2 thành phần chính là phôtpholipit và prôtêin. Ngoài ra, ở các tế bào động vật và người, màng sinh chất còn có nhiều phân tử colestêron làm tăng độ ổn định của màng sinh chất. Các prôtêin của màng tế bào có tác dụng như những kênh vận chuyển các chất ra vào tế bào cũng như các thụ thể tiếp nhận các thông tin từ bên ngoài. Có thể nói, màng sinh chất như bộ mặt của tế bào và các thành phần của màng sinh chất như prôtêin, glicôlipit và glicôprôtêin làm nhiệm vụ như các giác quan (thụ thể), cửa ngõ (kênh) và những dấu chuẩn nhận biết đặc trưng cho từng loại tế bào (hình 10.2). 

Hình 10.2. Cấu trúc màng sinh chất theo mô hình khảm động

b) Chức năng của màng sinh chất

Với thành phần cấu tạo chủ yếu là phôtpholipit và prôtêin nên màng sinh chất có các chức năng chính sau đây :

– Trao đổi chất với môi trường một cách có chọn lọc : Lớp phôtpholipit chỉ cho những phân tử nhỏ tan trong dầu mỡ (không phân cực) đi qua. Các chất phân cực và tích điện đều phải đi qua những kênh prôtêin thích hợp mới ra vào được tế bào. Với đặc tính chi cho một số chất nhất định ra vào tế bào nên người ta thường nói càng sinh chất có tính bán thấm.– Màng sinh chất còn có các prôtêin thụ thể thu nhận thông tin cho tế bào. Tế bào là một hệ mở luôn thu nhận các thông tin lí hoá học từ bên ngoài và đưa ra vững đáp ứng thích hợp trước sự thay đổi của điều kiện ngoại cảnh. Ví dụ, màng sinh chất của tế bào thần kinh ở người có các thụ thể nhận tín hiệu là các chất dẫn truyền xung thần kinh từ tế bào phía trước giải phóng ra, nhờ vậy xung thần kinh được truyền từ tế bào thần kinh này sang tế bào thần kinh khác.

– Màng sinh chất có các “dấu chuẩn” là glicôprôtêin đặc trưng cho từng loại tế bào. Nhờ vậy, các tế bào của cùng một cơ thể có thể nhận biết nhau và nhận biết các tế bào “lạ” (tế bào của cơ thể khác). 

Ram Là Gì? Chúng Đảm Nhiệm Chức Năng Gì Trong Bộ Nhớ ?

Trái ngược với ổ cứng, bộ nhớ của RAM thấp hơn bộ nhớ của ổ cứng, tuy nhiên RAM lại là nơi để CPU lấy dữ liệu để xử lý nên tốc độ ghi và đọc trong RAM rất nhanh. RAM đóng vai trò quyết định đối với khả năng thực thi đa nhiệm của máy tính. Dung lượng RAM càng lớn, chu kỳ bộ nhớ càng nhanh… thì thiết bị có thể chạy cùng lúc nhiều ứng dụng càng thoải mái. Nếu dung lượng RAM không đủ, máy sẽ gặp phải hiện tượng giật lag hoặc treo do số lượng các tác vụ gây tràn bộ nhớ.

Phân loại RAM laptop?

Về cấu tạo, RAM được chia làm 2 loại chính, đó là RAM tĩnh và RAM động:

SDR

RAM tĩnh (Static RAM – SRAM) được chế tạo theo công nghệ ECL (dùng trong CMOS và BiCMOS). Mỗi bit nhớ gồm có các cổng logic với 6 transistor MOS. SRAM là bộ nhớ nhanh, việc đọc không làm hủy nội dung của ô nhớ và thời gian thâm nhập bằng chu kỳ của bộ nhớ.nhưng sram là một nơi lưu trữ các tập tin của CMOS dùng cho việc khởi động máy

RAM động (Dynamic RAM – DRAM) sử dụng kỹ thuật MOS. Mỗi bit nhớ gồm một transistor và một tụ điện. Việc ghi nhớ dữ liệu dựa vào việc duy trì điện tích nạp vào tụ điện và như vậy việc đọc một bit nhớ làm nội dung bit này bị hủy. Do vậy sau mỗi lần đọc một ô nhớ, bộ phận điều khiển bộ nhớ phải viết lại nội dung ô nhớ đó. Chu kỳ bộ nhớ cũng theo đó mà ít nhất là gấp đôi thời gian thâm nhập ô nhớ.

DDR2

Trong khuôn khổ bài viết này, chúng ta sẽ đi tìm hiểu về các loại RAM dành cho laptop. RAM cho Laptop được thiết kế lại từ RAM cho PC. Do đó, RAM trên laptop sẽ có diện nhỏ hơn, bên cạnh đó RAM Laptop cũng ít tốn năng lượng hơn. Về cơ bản, RAM laptop đều là RAM động và có một số loại cơ bản như sau:

DDR3

Chuẩn RAM SDR xuất hiện trên những chiếc laptop vào những năm cuối thể kỷ 20, chúng có tốc độ khá chậm và bộ nhớ rất thấp. Hiện tại thì chuẩn RAM này không còn phổ biến trên các dòng laptop hiện tại. Thay vào đó, người ta phát triển chuẩn DDR cho tốc độ tốt hơn.

DDR3L

Chuẩn DDR SDRAM (Double Date Rate SDRAM) viết tắt là DDR, bắt đầu được sản xuất từ đầu những năm 2000 nhằm thay thế những yếu điểm của SDR. Trên thực tế, DDR cho tốc độ truyền tải gấp đôi SDR nhờ vào việc truyền tải hai lần trong một chu kỳ bộ nhớ. DDR chính là nền tảng cho các loại RAM sau này. Chuẩn DDR được sử dụng rộng rải trên các laptop trong giai đoạn từ năm 2000 đến 2004

DDR4

Trong giai đoạn đồ họa ngày càng phức tạp, chuẩn DDR2 ra đời là sự thay thế cho chuẩn DDR đã có phần lạc hậu, DDR2 có tốc độ nhanh hơn và bộ nhớ lớn hơn khá nhiều, đồng thời cũng tiết kiệm điện năng tốt hơn so với DDR. RAM DDR2 được sử phổ biến trên các dòng Laptop từ 2003 đến cuối năm 2009.

So sánh tốc độ và khả năng tiêu thụ điện của các chuẩn RAM

Dù được nghiên cứu từ năm 2007, nhưng mãi tới năm 2010, DDR3 mới bắt đầu được xuất hiện rộng rải trên laptop. Chuẩn DDR3 tiếp tục cải thiện tốc độ và dung lượng bộ nhớ tốt hơn, đồng thời cho phép tiết kiệm điện năng hơn 30% so với chuẩn DDR2. Hiện tại, đây cũng là chuẩn RAM được sử dụng rộng rãi nhất hiện nay.

Bạn sẽ quan tâm : Đơn giản : Dọn dẹp RAM ‘cực kỳ gọn’ chỉ với 1 dòng lệnh

DDR3L là thành quả của sự hợp tác của Intel và Kingsto trong việc phát triển dòng bộ nhớ tiết kiệm điện năng. Đây là chuẩn RAM tương tự DDR3 nhưng sử dụng ít năng lượng hơn. Loại RAM này thường được sản xuất cho các thiết bị cụ thể vì chúng sử dụng điện thế 1,35V thay vì 1.5V như các loại RAM thông thường. Đây là loại RAM thường xuất hiện trên một số dòng LAPTOP cao cấp nhằm tăng thời gian sử dụng PIN.

DDR4 xuất hiện vào cuối năm 2015 với tốc độ xử lý vượt trội và khả năng tiêu thụ điện năng tốt hơn rất nhiều so với DDR3. Với mật độ chip nhớ lớn, một thanh RAM chuẩn DDR4 có thể lên tới 512GB. Ngoài ra, DDR4 hỗ trợ xung nhịp Bus lên đến: 1600, 1866, 2133, 2400, 2666, 3200MHz, thậm chí là 4266MHz.

Tốc độ truyền tải (đơn vị truyền tải mỗi giây MT/s): cao hơn là nhanh hơn.

Mức điện năng tiêu thụ (V): thấp hơn là tiết kiệm hơn.