Top 12 # Tác Dụng Của Biện Pháp Tu Từ Nhân Hóa Xem Nhiều Nhất, Mới Nhất 6/2023 # Top Trend | Theindochinaproject.com

Tác Dụng Của Các Biện Pháp Tu Từ

[Ngữ văn 11]Tác dụng của các biện pháp tu từ

Đề bài : Tìm và phân tích tác dụng của các biện pháp tu từ trong bài hát Đêm thánh ca ta là thác đổ ( TCS ). Đề hơi dài mn thông cảm

Một đêm bước chân về gác nhỏ

Chợt nhớ đóa hoa Tường Vi

Bàn tay ngắt hoa từ phố nọ

Giờ đây đã quên vườn xưa

Một hôm bước qua thành phố lạ

Thành phố đã đi ngủ trưa

Đời ta có khi tựa lá cỏ

Ngồi hát ca rất tự do

Nhiều khi bỗng như trẻ nhớ nhà

Từ những phố xưa tôi về

Ngày xuân bước chân người rất nhẹ

Mùa xuân đã qua bao giờ

Nhiều đêm thấy ta là thác đổ

Tỉnh ra có khi còn nghe

***

Một hôm bước chân về giữa chợ

Chợt thấy vui như trẻ thơ

Đời ta có khi là đóm lửa

Một hôm nhóm trong vườn khuya

Vườn khuya đóa hoa nào mới nở

Đời tôi có ai vừa qua

Nhiều khi thấy trăm nghìn nấm mộ

Tôi nghĩ quanh đây hồ như

Đời ta hết mang điều mới lạ

Tôi đã sống rất ơ hờ

Lòng tôi có đôi lần khép cửa

Rồi bên vết thương tôi quì

Vì em đã mang lời khấn nhỏ

Bỏ tôi đứng bên đời kia

Chợt nhớ đóa hoa Tường Vi

Bàn tay (Hoán dụ) ngắt hoa từ phố nọ

Giờ đây đã quên vườn xưa

Một hôm bước qua thành phố lạ

Thành phố (hoán dụ) đã đi ngủ trưa

Đời ta có khi tựa lá cỏ (so sánh)

Ngồi hát ca rất tự do

Nhiều khi bỗng như trẻ nhớ nhà

Từ những phố xưa tôi về

Ngày xuân bước chân người rất nhẹ

Mùa xuân đã qua bao giờ

Nhiều đêm thấy ta là thác đổ (so sánh)

Tỉnh ra có khi còn nghe

***

Một hôm bước chân về giữa chợ

Một hôm nhóm trong vườn khuya

Vườn khuya đóa hoa nào mới nở

Đời tôi có ai vừa qua

Nhiều khi thấy trăm nghìn nấm mộ

Tôi nghĩ quanh đây hồ như

Đời ta hết mang điều mới lạ

Tôi đã sống rất ơ hờ

Lòng tôi có đôi lần khép cửa(hình như là … hoán dụ)

Rồi bên vết thương (ẩn dụ) tôi quì

Vì em đã mang lời khấn nhỏ

Bỏ tôi đứng bên đời kia

Cố lên nào…!!! Đại học Bách Khoa – Đại học Đà Nẵng D520207

Cuộc đời là những chuyến đi, đừng dừng lại!!!

Các Biện Pháp Tu Từ Đã Học, Khái Niệm Và Tác Dụng Của Các Biện Pháp Tu Từ

Biện pháp tu từ là cách sử dụng ngôn ngữ theo một cách đặc biệt ở một đơn vị ngôn ngữ (về từ, câu, văn bản) trong một ngữ cảnh nhất định nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm trong diễn đạt và tạo ấn tượng với người người độc về một hình ảnh, một cảm xúc, một câu chuyện trong tác phẩm.

Mục đích của biện pháp tu từ là gì?

– Tạo nên những giá trị đặc biệt trong biểu đạt và biểu cảm hơn so với việc sử dụng ngôn ngữ thông thường.

Các biện pháp tu từ đã học là:

So sánh

Nhân hóa

Ẩn dụ

Hoán dụ

Nói quá, phóng đại, kho trương, ngoa dụ, thậm xưng, cường điệu

Nói giảm, nói tránh

Điệp từ, điệp ngữ

Chơi chữ

Liệt kê

Tương phản

Chi tiết khái niệm, tác dụng của các Biện pháp tu từ đã học

1/ Biện pháp tu từ so sánh

a/ Khái niệm: So sánh là đối chiếu 2 hay nhiều sự vật, sự việc mà giữa chúng có những nét tương đồng để làm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho lời văn.

Chi tiết nội dung bài học trong trương trình: Soạn bài So sánh

b/ Cấu tạo của biện pháp so sánh:

– A là B:

“Người ta là hoa đất”(tục ngữ)

“Quê hương là chùm khế ngọt”

(Quê hương – Đỗ Trung Quân)

– A như B:

“Nước biếc trông như làn khói phủ

Song thưa để mặc bóng trăng vào”

(Thu vịnh – Nguyễn Khuyến)

“Anh bỗng nhớ em như đông về nhớ rét

Tình yêu ta như cánh kiến hoa vàng

Như xuân đến chim rừng lông trở biếc

Tình yêu làm đất lạ hóa quê hương”

(Tiếng hát con tàu – Chế Lan Viên)

– Bao nhiêu…. bấy nhiêu….

“Qua đình ngả nón trông đình

Đình bao nhiêu ngói thương mình bấy nhiêu “

(Ca dao)

+ A – sự vật, sự việc được so sánh

+ B – sự vật, sự việc dùng để so sánh

+ “Là” “Như” “Bao nhiêu…bấy nhiêu” là từ ngữ so sánh, cũng có khi bị ẩn đi.

c/ Các kiểu so sánh:

– Phân loại theo mức độ: + So sáng ngang bằng:

“Người là cha, là bác, là anh

Quả tim lớn lọc trăm dòng máu nhỏ”

(Sáng tháng Năm – Tố Hữu)

+ So sánh không ngang bằng:

“Con đi trăm núi ngàn khe

Chưa bằng muôn nỗi tái tê lòng bầm

Con đi đánh giặc mười năm

Chưa bằng khó nhọc đời bầm sáu mươi”

(Bầm ơi – Tố Hữu)

– Phân loại theo đối tượng:

+ So sánh các đối tượng cùng loại:

“Cô giáo em hiền như cô Tấm”

+ So sánh khác loại:

“Anh đi bộ đội sao trên mũ

Mãi mãi là sao sáng dẫn đường

Em sẽ là hoa trên đỉnh núi

Bốn mùa thơm mãi cánh hoa thơm!”

(Núi đôi – Vũ Cao)

+ So sánh cái cụ thể với cái trừu tượng và ngược lại:

“Trường Sơn: chí lớn ông cha

Cửu Long: lòng mẹ bao la sóng trào”

(Nguyễn Văn Trỗi – Lê Anh Xuân)

“Công cha như núi Thái Sơn

Nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra”

(Ca dao)

2/ Biện pháp tu từ nhân hóa

a/ Khái niệm: Nhân hóa là biện pháp tu từ sử dụng những từ ngữ chỉ hoạt động, tính cách, suy nghĩ, tên gọi … vốn chỉ dành cho con người để miêu tả đồ vật, sự vật, con vật, cây cối khiến cho chúng trở nên sinh động, gần gũi, có hồn hơn.

Ôn lại kiến thức và làm bài tập vận dụng: Soạn bài Nhân hóa

b/ Các kiểu nhân hóa:

– Dùng những từ vốn gọi người để gọi sự vật: Chị ong nâu, Ông mặt trời, Bác giun, Chị gió,…

– Dùng những từ vốn chỉ hoạt động, tính chất của người để chỉ hoạt động tính chất của vật:

“Heo hút cồn mây súng ngửi trời”

(Tây Tiến – Quang Dũng)

“Sông Đuống trôi đi

Một dòng lấp lánh

nghiêng nghiêng trong kháng chiến trường kì”

(Bên kia sông Đuống – Hoàng Cầm)

– Trò chuyện với vật như với người:

” Trâu ơi ta bảo trâu này…”

(Ca dao)

3/ Biện pháp tu từ ẩn dụ

a/ Khái niệm: Ẩn dụ là biện pháp tu từ gọi tên sự vật, hiện tượng này bằng tên sự vật, hiện tượng khác có nét tương đồng với nó nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt.

Bài học lý thuyết đã học: Soạn bài Ẩn dụ

b/ Có bốn kiểu ẩn dụ thường gặp: + Ẩn dụ hình thức – tương đồng về hình thức

“Đầu tường lửa lự u lập lòe đơm bông”

(Truyện Kiều – Nguyễn Du)

Hình ảnh ẩn dụ: hoa lựu màu đỏ như lửa.

+ Ẩn dụ cách thức – tương đồng về cách thức

“Ăn quả nhớ kẻ trồng cây”

(Ca dao)

“Về thăm quê Bác làng Sen,

Có hàng râm bụt thắp lên lửa hồng”

(Nguyễn Đức Mậu)

+ Ẩn dụ phẩm chất – tương đồng về phẩm chất

“Thuyền về có nhớ bến chăng

Bến thì một dạ khăng khăng đợi thuyền”

(Ca dao)

+ Ẩn dụ chuyển đổi cảm giác – chuyển từ cảm giác này sang cảm giác khác, cảm nhận bằng giác quan khác.

“Ngoài thêm rơi chiếc lá đa

Tiếng rơi rất mỏng như là rơi nghiêng“

(Đêm Côn Sơn – Trần Đăng Khoa)

“Cha lại dắt con đi trên cát mịn

(Những cánh buồm – Hoàng Trung Thông)

“Ơi con chim chiền chiện

Hót chi mà vang trời

(Mùa xuân nho nhỏ – Thanh Hải)

“Một tiếng chim kêu cả rừng”

(Từ đêm Mười chín – Khương Hữu Dụng)

c/ Lưu ý:

– Phân biệt ẩn dụ tu từ và ẩn dụ từ vựng:

+ Ẩn dụ tu từ: có tính lâm thời, tính cá thể, phải đặt trong từng văn cảnh cụ thể để khám phá ý nghĩa.

“Lặn lội khi quãng vắng”

(Thương vợ – Tú Xương)

+ Ẩn dụ từ vựng: cách nói quen thuộc, phổ biến, không có/ ít có giá trị tu từ: cổ chai, mũi đất, tay ghế, tay bí, tay bầu,…

4/ Biện pháp tu từ hoán dụ

a/ Khái niệm: Hoán dụ là biện pháp tu từ gọi tên sự vật, hiện tượng, khái niệm này bằng tên của một sự vật, hiện tượng khác có quan hệ gần gũi với nó nhằm làm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt.

Bài học đã học: Soạn bài Hoán dụ

b/ Có bốn kiểu hoán dụ thường gặp:

+ Lấy một bộ phận để chỉ toàn thể:

đến quá nửa thì chưa thôi”

(Truyện Kiều – Nguyễn Du)

” ta làm nên tất cả

Có sức người sỏi đá cũng thành cơm”

(Bài ca vỡ đất – Hoàng Trung Thông)

+ Lấy vật chứa đựng chỉ vật bị chứa đựng:

“Vì sao trái đất nặng ân tình,

Nhắc mãi tên người Hồ Chí Minh”

(Tố Hữu)

+ Lấy dấu hiệu của sự vật để chỉ sự vật:

” Áo chàm đưa buổi phân li

Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay”

(Việt Bắc – Tố Hữu)

+ Lấy cái cụ thể để gọi cái trừu tượng

” Một cây làm chẳng nên non

Ba cây chụm lại nên hòn núi cao “

Ẩn dụ và hoán dụ cùng chung cấu trúc nói A chỉ B nhưng khác nhau:

– Ẩn dụ: A và B có quan hệ tương đồng (giống nhau)

– Hoán dụ: A và B có quan hệ gần gũi, hay đi liền với nhau.

5) Biện pháp tu từ nói quá, phóng đại, kho trương, ngoa dụ, thậm xưng, cường điệu

– Nói quá là phép tu từ phóng đại mức độ, quy mô, tính chất của sự vật, hiện tượng được miêu tả để nhấn mạnh, gây ấn tượng, tăng sức biểu cảm.

Để ôn lại kiến thức và các bài tập vận dụng có thể xem: Soạn bài nói quá

Dơ bẩn thay, nước Đông Hải không rửa sạch mùi“

(Bình NGô đại cáo – Nguyễn Trãi)

“Dân công đỏ đuốc từng đoàn

Bước chân nát đá muôn tàn lửa bay”

(Việt Bắc – Tố Hữu)

6) Biện pháp tu từ nói giảm, nói tránh

Nói giảm nói tránh là một biện pháp tu từ dùng cách diễn đạt tế nhị, uyển chuyển, nhằm tránh gây cảm giác quá đau buồn, ghê sợ, nặng nề; tránh thô tục, thiếu lịch sự.

Cùng ôn lại kiến thức: Soạn bài nói giảm nói tránh

“Bác đã đi rồi sao Bác ơi!”

(Bác ơi – Tố Hữu)

“Bác Dương thôi đã thôi rồi

Nước mây man mác, ngậm ngùi lòng ta”

(Khóc Dương Khuê – Nguyễn Khuyến)

7) Biện pháp tu từ điệp từ, điệp ngữ

Là biện pháp tu từ nhắc đi nhắc lại nhiều lần một từ, cụm từ có dụng ý làm tăng cường hiệu quả diễn đạt: nhấm mạnh, tạo ấn tượng, gợi liên tưởng, cảm xúc… và tạo nhịp điệu cho câu/ đoạn văn bản.

(Cây tre Việt Nam – Thép Mới)

– Điệp ngữ có nhiều dạng:

+ Điệp ngữ cách quãng:

” Buồn trông cửa bể chiều hôm,

Thuyền ai thấp thoáng cánh buồm xa xa?

Buồn trông ngọn nước mới sa,

Hoa trôi man mác biết là về đâu ?

Buồn trông nội cỏ dàu dàu,

Chân mây mặt đất một màu xanh xanh.

Buồn trông gió cuốn mặt duềnh,

Ầm ầm tiếng sóng kêu quanh ghế ngồi”

(Truyện Kiều – Nguyễn Du)

+ Điệp nối tiếp:

“Mai sau

Mai sau

Mai sau

Đất xanh, tre mãi xanh màu tre xanh”

(Tre Việt Nam – Nguyễn Duy)

+ Điệp vòng tròn:

“Cùng trông lại mà cùng chẳng

xanh ngắt một màu

Lòng chàng ý thiếp ai sầu hơn ai?”

(Chinh phụ ngâm – Đoàn Thị Điểm)

8) Biện pháp tu từ chơi chữ

Chơi chữ là biện pháp tu từ lợi dụng đặc sắc về âm, về nghĩa của từ ngữ để tạo sắc thái dí dỏm, hài hước,…. làm câu văn hấp dẫn và thú vị.

Bài soạn đã học trước đó: Soạn bài Chơi chữ

– Chơi chữ được sử dụng trong cuộc sống hàng ngày, thường trong văn thơ, đặc biệt là trong văn thơ trào phúng, trong câu đối, câu đố,….

– Các lối chơi chữ thường gặp:

+ Dùng từ ngữ đồng âm

“Bà già đi chợ cầu đông

Xem một que bói lấy chồng chăng

Thầy bói gieo quẻ nói rằng:

+ Dùng lối nói trại âm (gần âm)

Sánh với Na-va “ranh tướng” Pháp (Danh tướng)

Tiếng tăm nồng nặc ở Đông Dương.

(Tú Mỡ)

+ Dùng lối nói lái

Khi đi cưa ngọn, khi về con ngựa ( Cưa ngọn – Con ngựa)

+ Dùng từ ngữ trái nghĩa, đồng nghĩa, gần nghĩa

Đi tu Phật bắt ăn chay

Thịt chó ăn được, thịt cầy thì không.

+ Dùng cách điệp âm

“Mênh mông muôn mẫu một màu mưa

Mỏi mắt miên mang mãi mịt mờ

Mộng mị mỏi mòn mai một một

Mĩ miều mai mắn mây mà mơ”

(Tú Mỡ)

9/ Biện pháp tu từ liệt kê

Liệt kê là biện pháp tu từ sắp xếp nối tiếp hàng loạt từ hay cụm từ cùng loại để diễn tả đầy đủ, sâu sắc hơn những khía cạnh khác nhau của thực tế hay tư tưởng, tình cảm.

Bài soạn đã học: Soạn bài Liệt kê

“Tỉnh lại em ơi, qua rồi cơn ác mộng

Em đã sống lại rồi, em đã sống!

Điện giật, dùi đâm, dao cắt, lửa nung

Không giết được em, người con gái anh hùng!”

(Người con gái anh hùng – Trần Thị Lý)

10/ Biện pháp tu từ Tương phản

Tương phản là biện pháp tu từ sử dụng từ ngữ đối lập, trái ngược nhau để tăng hiệu quả diễn đạt.

“O du kích nhỏ giương cao sung

Thằng Mĩ lênh khênh bước cúi đầu

Ra thế, to gan hơn béo bụng

Anh hùng đâu cứ phải mày râu”

(Tố Hữu)

Tác Dụng Của 12 Biện Pháp Tu Từ Câu Hỏi 153226

1/BIỆN PHÁP TU TỪ SO SÁNH:So sánh là đối chiếu 2 hay nhiều sự vật, sự việc mà giữa chúng có những nét tương đồng để làm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho lời văn.

2/ BIỆN PHÁP TU TỪ NHÂN HÓA:Nhân hóa là biện pháp tu từ sử dụng những từ ngữ chỉ hoạt động, tính cách, suy nghĩ, tên gọi … vốn chỉ dành cho con người để miêu tả đồ vật, sự vật, con vật, cây cối khiến cho chúng trở nên sinh động, gần gũi, có hồn hơn.

3/ BIỆN PHÁP TU TỪ ẨN DỤ:Ẩn dụ là biện pháp tu từ gọi tên sự vật, hiện tượng này bằng tên sự vật, hiện tượng khác có nét tương đồng với nó nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt.

4/ BIỆN PHÁP TU TỪ HOÁN DỤ: Hoán dụ là biện pháp tu từ gọi tên sự vật, hiện tượng, khái niệm này bằng tên của một sự vật, hiện tượng khác có quan hệ gần gũi với nó nhằm làm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt.

5) BIỆN PHÁP TU TỪ NÓI QUÁ, PHÓNG ĐẠI, KHO TRƯƠNG, NGOA DỤ, THẬM XƯNG, CƯỜNG ĐIỆU:

Nói quá là phép tu từ phóng đại mức độ, quy mô, tính chất của sự vật, hiện tượng được miêu tả để nhấn mạnh, gây ấn tượng, tăng sức biểu cảm.

6)BIỆN PHÁP TU TỪ NÓI GIẢM, NÓI TRÁNH:Nói giảm nói tránh là một biện pháp tu từ dùng cách diễn đạt tế nhị, uyển chuyển, nhằm tránh gây cảm giác quá đau buồn, ghê sợ, nặng nề; tránh thô tục, thiếu lịch sự.

7) BIỆN PHÁP TU TỪ ĐIỆP TỪ, ĐIỆP NGỮ:Là biện pháp tu từ nhắc đi nhắc lại nhiều lần một từ, cụm từ có dụng ý làm tăng cường hiệu quả diễn đạt: nhấm mạnh, tạo ấn tượng, gợi liên tưởng, cảm xúc… và tạo nhịp điệu cho câu/ đoạn văn bản.

Chơi chữ là biện pháp tu từ lợi dụng đặc sắc về âm, về nghĩa của từ ngữ để tạo sắc thái dí dỏm, hài hước,…. làm câu văn hấp dẫn và thú vị.

10/ BIỆN PHÁP TU TỪ TƯƠNG PHẢN:ương phản là biện pháp tu từ sử dụng từ ngữ đối lập, trái ngược nhau để tăng hiệu quả diễn đạt.

Phân Tích Tác Dụng Của Biện Pháp Tu Từ Nói Giảm, Nói Tránh

Nguyễn Khuyến và Dương Khuê là hai người bạn rất thân với nhau, mỗi người một cách sống khác nhau. Khi thực dân Pháp xâm chiếm nước ta, Nguyễn Khuyến từ quan không hợp tác với Pháp, Dương Khuê vẫn ở lại làm quan. Mặc dù vậy, hai người vẫn giữ tình bạn thân thiết, gắn bó không hề thay đổi. Năm 1902, Dương Khuê mất, Nguyễn Khuyến nghe tin đã làm bài thơ khóc bạn, mở đầu bằng những câu thơ đầy xúc động: “Bác Dương thôi đã thôi rồi Nước mây ngan ngác ngậm ngùi lòng ta” “Bác Dương” là cách xưng hô đối với những người bạn cao tuổi, vừa tha thiết vừa kính trọng. Tác giả nén đau thương trong hình thức tu từ nói giảm, nói tránh. Đây là phương thức diễn đạt tế nhị trong hoàn cảnh mà người nói không tiện nói ra vì sợ phũ phàng hoặc xúc phạm đến người nghe. Nói giảm là phương thức trái với ngoa dụ, phóng đại. Khi nói về cái chết, để giảm bớt nỗi đau buồn, người ta nói: cụ tôi về năm ngoái, cụ ấy đã đi rồi… Nguyễn Khuyến đã dùng hình ảnh “thôi đã thôi rồi”, vừa giản dị, vừa thể hiện được tình cảm của mình phải kìm nén lòng thương tiếc. Có lẽ sẽ không thể có cách diễn đạt nào hợp lý, sâu sắc hơn có thể thay thế cho cụm từ “thôi đã thôi rồi”. Nó vừa diễn tả sự thảng thốt, bàng hoàng, vừa như một lời than đau đớn, xót xa, nghẹn ngào. Nhà thơ cố gắng nén đau thương trong hình thức tu từ nhã ngữ, vậy mà tình cảm đau thương tang tóc vẫn nhuốm cả không gian “nước mây ngan ngác ngậm ngùi lòng ta”. Những từ láy: “man mác”, “ngậm ngùi” càng biểu lộ rõ hơn nỗi buồn đau trong lòng thi nhân. Lòng người buồn nhuốm sầu sang cảnh vật. Nguyễn Du cũng đã từng viết lên quy luật tự nhiên ấy: “Cảnh nào cảnh chẳng đeo sầu Người buồn cảnh có vui đâu bao giờ” Nỗi đau mất bạn được Nguyễn Khuyến diễn tả một cách tự nhiên, chân thực mà cảm động. Có lẽ thế mà “Khóc Dương Khuê” được xem là bài thơ hay nhất về tình bạn. Và nếu Trung Quốc có những câu chuyện Bá Nha – Chung Tử Kì bất hư trong lịch sử thì nước ta có Lưu Bình – Dương Lễ, tình bạn của Nguyễn Khuyến và Dương Khuê cũng sống mãi trong lòng độc giả với bài thơ “Khóc Dương Khuê”.