Top 6 # Thế Nào Là Đo Chức Năng Hô Hấp Xem Nhiều Nhất, Mới Nhất 6/2023 # Top Trend | Theindochinaproject.com

Hô Hấp Ký Là Gì? Đo Chức Năng Hô Hấp Như Thế Nào?

Hô hấp ký là một phép đo chức năng hô hấp, giúp chẩn đoán các tình trạng bệnh lý của phổi, phổ biến nhất là bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD). Ngoài ra đo hô hấp ký được dùng để theo dõi mức độ nghiêm trọng của một số bệnh phổi, cũng như theo dõi đáp ứng hiệu quả điểu trị.

Hô hấp ký là gì?

Hô hấp ký là phương pháp đo chức năng hô hấp phổ biến nhất trong các xét nghiệm thăm dò chức năng phổi. Xét nghiệm này dùng để đánh giá phổi của bạn hoạt động như thế nào thông qua việc hít vào và thở ra. Một số các bệnh về phổi như bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD – chronic obstructive pulmonary disease), hen phế quản, xơ phổi và bệnh xơ nang,….có thể ảnh hưởng đến việc hít vào và thở ra của bạn.

Có nhiều thiết bị đo hô hấp ký được sản xuất bởi các công ty khác nhau, nhưng cách thức hoạt động thì tương tự nhau. Tất cả các thiết bị này đều có một ống thổi để bạn dùng thổi vào máy. Bác sĩ sẽ cho chỉ định đo hô hấp ký khi bệnh nhân có những triệu chứng nghi ngờ về phổi và lồng ngực. Trong bệnh viện, các máy phế dung kế thì phức tạp và tốn kém hơn, và có thể cho kết quả chi tiết hơn.

Xét nghiệm này được thực hiện như thế nào?

Trước khi làm, bạn được đo chiều cao và cân nặng. Khi đo bạn cần phải thổi vào máy hô hấp ký. Trước tiên bạn ngậm môi xung quanh ống thổi, hít sâu vào sau đó thổi ra mạnh nhất có thể tới khi không thổi thêm khí được nữa. Quá trình này mất vài giây. Để đánh giá thêm về chức năng phổi, kỹ thuật viên đo có thể yêu cầu bạn hít sâu vào sau đó thở ra chậm hết sức có thể tùy thuộc vào mục đích chuẩn đoán.

Trong quá trình đo, kỹ thuật viên kẹp mũi của bạn bằng một cái kẹp mũi mềm để đảm bảo rằng bạn không thở ra đường mũi. Kỹ thuật viên có thể thực hiện lặp lại hơn ba lần để kiểm tra xem kết quả đọc được có giống nhau ở mỗi lần thổi.

Các thông số giá trị khi đo chức năng hô hấp bằng hô hấp ký?

Máy hô hấp ký đo được thể tích và tốc độ dòng khí bạn hít vào và thở ra. Các thông số máy ghi nhận được bao gồm:

Thể tích khí thở ra gắng sức trong 1 giây đầu tiên (Forced expiratory volume in one second – FEV1). Đây là thể tích không khí mà bạn có thể thổi ra trong vòng một giây đầu tiên của thì thở ra. Bình thường bạn thường có thể thổi ra hầu hết không khí ra khỏi phổi trong vòng một giây.

Dung tích sống gắng sức (FVC). Tổng thể tích không khí mà bạn thổi ra gắng sức trong một lần thở.

Chỉ số FEV1/FVC: là tỉ lệ giữa hai thông số trên, giúp đánh giá tình trạng tắc nghẽn.

Một kết quả đo chức năng hô hấp bằng hô hấp ký thường được thể hiện như sau:

Bình thường

Hội chứng tắc nghẽn

Hội chứng hạn chế

Sự kết hợp giữa hội chứng tắc nghẽn/ hạn chế

Kết quả hô hấp ký bình thường

Một kết quả hô hấp ký bình thường sẽ thay đổi phụ thuộc vào độ tuổi, thể trạng, chủng tộc và giới tính. Giới hạn bình thường được thể hiện trên biểu đồ, và bác sĩ tham khảo biểu đồ này khi họ đánh giá kết quả đo của bạn.

Hội chứng tắc nghẽn

Gặp trong tình trạng hẹp hay tắc nghẽn đường hô hấp. Nguyên nhân chính gây nên hội chứng tắc nghẽn khi đo phế dung là hen phế quản và COPD. Vì thế, đo hô hấp ký có thể giúp chẩn đoán tình trạng bệnh.

Nếu đường hô hấp bị hẹp hay tắc nghẽn, nó sẽ làm cho lượng không khí bạn thở ra nhanh giảm xuống. Vì vậy, chỉ số FEV1 sẽ giảm và tỷ lệ FEV1/FVC là thấp hơn so với bình thường. Theo quy ước, hội chứng tắc nghẽn xảy ra khi:

Chỉ số FEV1/FVC thấp hơn 0,7, Chỉ số FEV1 có thể ít hơn 80% của giá trị dự đoán. Trong khi chỉ số FVC thường là bình thường hoặc gần bình thường.

Đánh giá sau thử thuốc giãn phế quản – test dãn phế quản. Kết quả đo hô hấp ký cải thiện nếu đường hô hấp bị hẹp trở nên rộng hơn sau khi xịt thuốc. Ở bệnh nhân COPD, bác sĩ thường dung chỉ số FEV1 sau thử thuốc để đánh giá mức độ tắc nghẽn.Đối với bệnh lý hen phế quản, thường kết quả sau thử thuốc giãn phế quản cải thiện đáng kế, tuy nhiên ở bệnh COPD thường đáp ứng cải thiện kém.

Theo một số hướng dẫn, các giá trị sau đây giúp chẩn đoán mức độ tắc nghẽn khi đo hô hấp ký:

Tắc nghẽn nhẹ – chỉ số FEV1 nằm trong khoảng 60 – 80% giá trị dự đoán.

Tắc nghẽn trung bình – chỉ số FEV1 nằm trong khoảng 40-60% giá trị dự đoán.

Tắc nghẽn nặng – FEV1 < 40% giá trị dự đoán

Hội chứng hạn chế khi đo hô hấp ký

Hội chứng hạn chế khi đo hô hấp ký, phản ánh gián tiếp qua chỉ số FVC thấp hơn so với giá trị dự đoán. Hội chứng này thường thấy ở nhiều tình trạng bệnh lý khác nhau ảnh hưởng đến mô phổi, hoặc khả năng của phổi khi giãn ra và giữ một lượng khí. Những tình trạng này là do xơ hóa hay sẹo phổi làm cản trở quá trình hít thở. Một số dị tật trong quá trình phát triển của phổi cũng có thể gây ra khiếm khuyết hạn chế này. Chỉ số FEV1 cũng sẽ bị giảm xuống, nhưng đây là do tương ứng với FVC giảm. Vì vậy, khi bị hội chứng hạn chế tỷ lệ FEV1/FVC là bình thường.

Sự kết hợp hội chứng tắc nghẽn và hội chứng hạn chế khi đo hô hấp ký

Trong trường hợp này bạn có thể có hai tình trạng – ví dụ, bệnh hen phế quản cộng với một rối loạn phổi khác. Ngoài ra, một số tình trạng phổi có dấu hiệu của cả hội chứng tắc nghẽn và hội chứng hạn chế. Ví dụ: ở bệnh xơ nang (cystic fibrosis) , có rất nhiều chất nhầy trong đường hô hấp, gây hẹp đường hô hấp (thể hiện phần tắc nghẽn), và gây tổn thương mô phổi (thể hiện phần gây hạn chế).

Không. Một máy đo lưu lượng đỉnh là một thiết bị nhỏ để đo tốc độ không khí mà bạn có thể thổi ra nhanh khỏi phổi. Giống như đo hô hấp ký, nó có thể phát hiện hẹp đường hô hấp. Nó thuận tiện hơn đo hô hấp ký và thường được sử dụng để giúp chẩn đoán hen phế quản. Nhiều người bị bệnh hen phế quản cũng sử dụng máy đo lưu lượng đỉnh để theo dõi bệnh. Đối với những người bị COPD, đọc lưu lượng đỉnh có thể đưa ra chẩn đoán sơ bộ về chứng hẹp đường hô hấp, nhưng nó có thể đánh giá không đúng về độ nghiêm trọng của bệnh COPD. Do đó, đo hô hấp ký vẫn là xét nghiệm chính xác hơn để chẩn đoán và theo dõi những người bị COPD.

Trước khi đo hô hấp ký cần chuẩn bị những gì?

Làm theo các hướng dẫn trước khi đo hô hấp ký ở cơ sở xét nghiệm mà bạn được đo xét nghiệm này. Các hướng dẫn có thể bao gồm những điều như: không sử dụng thuốc hít hoặc uống có tác dụng làm giãn phế quản trong một thời gian định sẵn trước khi tiến hành xét nghiệm (một vài giờ hoặc nhiều hơn, tùy thuộc vào loại thuốc hít). Ngoài ra, không được dùng rượu, ăn quá no, hoặc tập thể dục mạnh trong một vài giờ trước khi xét nghiệm. Tốt nhất, bạn không nên hút thuốc trong vòng 24 giờ trước khi xét nghiệm.

Đo hô hấp ký có thể gặp những nguy cơ gì?

Đo hô hấp ký là một xét nghiệm có nguy cơ rất thấp (ít gây hại). Tuy nhiên, việc thổi ra mạnh có thể làm tăng áp lực trong lồng ngực, bụng và mắt. Vì vậy, không nên tiến hành đo hô hấp ký nếu bệnh nhân có các tình trạng sau đây:

Đau thắt ngực không ổn định.

Đã bị tràn khí màng phổi gần đây (không khí bị mắc kẹt giữa khoảng trống giữa ngoài phổi và thành ngực).

Đã có một cơn đau tim hoặc đột quỵ gần đây.

Đã phẫu thuật mắt hoặc phẫu thuật bụng gần đây

Đã ho ra máu gần đây và không biết nguyên nhân

Thử nghiệm đảo ngược – Test đáp ứng thuốc giãn phế quản

Thử nghiệm đảo ngược được thực hiện trong những trường hợp kết quả chẩn đoán phổi không rõ ràng. Đối với thử nghiệm này, bạn sẽ được yêu cầu đo hô hấp ký. Sau đó, bạn sẽ được xịt thêm một loại thuốc có thể giãn đường hô hấp. Lần đo hô hấp ký sau đó được thực hiện sau khoảng 20- 30 phút. Mục đích của việc này là để xem đường hô hấp của bạn mở rộng hơn khi dùng thuốc hay không. Nói chung, bệnh hen phế quản thường có đáp ứng cải thiện sự tắc nghẽn đường hô hấp so với COPD.

Một số lưu ý

Sự hợp tác của bạn trong quá trình đo hô hấp ký là cần thiết để đạt được kết quả chính xác. Việc ngậm ống đo hô hấp ký không kín có thể gây sai lệch kết quả và không thể diễn giải được kết quả. Không được hút thuốc lá trước khi đo.

Nguồn: Y học cộng đồng

Hô Hấp Ký Đo Chức Năng Hô Hấp

Đo hô hấp ký là xét nghiệm giúp chẩn đoán các tình trạng bệnh lý của phổi, phổ biến nhất là bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD). Ngoài ra đo hô hấp ký được dùng để theo dõi mức độ nghiêm trọng của một số bệnh lý về phổi, cũng như theo dõi đáp ứng hiệu quả điểu trị.

Hô hấp ký là gì?

Xét nghiệm này được thực hiện như thế nào?

Trước khi làm, bạn được đo chiều cao và cân nặng. Khi đo bạn cần phải thổi vào máy hô hấp ký. Trước tiên bạn ngậm môi xung quanh ống thổi, hít sâu vào sau đó thổi ra mạnh nhất có thể tới khi không thổi thêm khí được nữa. Quá trình này mất vài giây. Để đánh giá thêm về chức năng phổi, kỹ thuật viên đo có thể yêu cầu bạn hít sâu vào sau đó thở ra chậm hết sức có thể tùy thuộc vào mục đích chuẩn đoán. Trong quá trình đo, kỹ thuật viên kẹp mũi của bạn bằng một cái kẹp mũi mềm để đảm bảo rằng bạn không thở ra đường mũi. Kỹ thuật viên có thể thực hiện lặp lại hơn ba lần để kiểm tra xem kết quả đọc được có giống nhau ở mỗi lần thổi.

Các thông số giá trị khi đo chức năng hô hấp bằng hô hấp ký?

Máy hô hấp ký đo được thể tích và tốc độ dòng khí bạn hít vào và thở ra. Các thông số máy ghi nhận được bao gồm:

Thể tích khí thở ra gắng sức trong 1 giây đầu tiên (Forced expiratory volume in one second – FEV1). Đây là thể tích không khí mà bạn có thể thổi ra trong vòng một giây đầu tiên của thì thở ra. Bình thường bạn thường có thể thổi ra hầu hết không khí ra khỏi phổi trong vòng một giây.

Những kết quả đo được thể hiện điều gì?

Một kết quả đo chức năng hô hấp bằng hô hấp ký thường được thể hiện như sau:

Kết quả hô hấp ký bình thường

Một kết quả hô hấp ký bình thường sẽ thay đổi phụ thuộc vào độ tuổi, thể trạng, chủng tộc và giới tính. Giới hạn bình thường được thể hiện trên biểu đồ, và bác sĩ tham khảo biểu đồ này khi họ đánh giá kết quả đo của bạn.

Hội chứng tắc nghẽn

Gặp trong tình trạng hẹp hay tắc nghẽn đường hô hấp. Nguyên nhân chính gây nên hội chứng tắc nghẽn khi đo phế dung là hen phế quản và COPD. Vì thế, đo hô hấp ký có thể giúp chẩn đoán tình trạng bệnh. Nếu đường hô hấp bị hẹp hay tắc nghẽn, nó sẽ làm cho lượng không khí bạn thở ra nhanh giảm xuống. Vì vậy, chỉ số FEV1 sẽ giảm và tỷ lệ FEV1/FVC là thấp hơn so với bình thường. Theo quy ước, hội chứng tắc nghẽn xảy ra khi: Chỉ số FEV1/FVC thấp hơn 0,7, Chỉ số FEV1 có thể ít hơn 80% của giá trị dự đoán. Trong khi chỉ số FVC thường là bình thường hoặc gần bình thường. Đánh giá sau thử thuốc giãn phế quản – test dãn phế quản. Kết quả đo hô hấp ký cải thiện nếu đường hô hấp bị hẹp trở nên rộng hơn sau khi xịt thuốc. Ở bệnh nhân COPD, bác sĩ thường dung chỉ số FEV1 sau thử thuốc để đánh giá mức độ tắc nghẽn.Đối với bệnh lý hen phế quản, thường kết quả sau thử thuốc giãn phế quản cải thiện đáng kế, tuy nhiên ở bệnh COPD thường đáp ứng cải thiện kém. Theo một số hướng dẫn, các giá trị sau đây giúp chẩn đoán mức độ tắc nghẽn khi đo hô hấp ký:

Hội chứng hạn chế khi đo hô hấp ký

Hội chứng hạn chế khi đo hô hấp ký, phản ánh gián tiếp qua chỉ số FVC thấp hơn so với giá trị dự đoán. Hội chứng này thường thấy ở nhiều tình trạng bệnh lý khác nhau ảnh hưởng đến mô phổi, hoặc khả năng của phổi khi giãn ra và giữ một lượng khí. Những tình trạng này là do xơ hóa hay sẹo phổi làm cản trở quá trình hít thở. Một số dị tật trong quá trình phát triển của phổi cũng có thể gây ra khiếm khuyết hạn chế này. Chỉ số FEV1 cũng sẽ bị giảm xuống, nhưng đây là do tương ứng với FVC giảm. Vì vậy, khi bị hội chứng hạn chế tỷ lệ FEV1/FVC là bình thường.

Sự kết hợp hội chứng tắc nghẽn và hội chứng hạn chế khi đo hô hấp ký

Trong trường hợp này bạn có thể có hai tình trạng – ví dụ, bệnh hen phế quản cộng với một rối loạn phổi khác. Ngoài ra, một số tình trạng phổi có dấu hiệu của cả hội chứng tắc nghẽn và hội chứng hạn chế. Ví dụ: ở bệnh xơ nang (cystic fibrosis) , có rất nhiều chất nhầy trong đường hô hấp, gây hẹp đường hô hấp (thể hiện phần tắc nghẽn), và gây tổn thương mô phổi (thể hiện phần gây hạn chế).

Đo hô hấp ký có giống với máy đo lưu lượng đỉnh không (peak flow)?

Không. Một máy đo lưu lượng đỉnh là một thiết bị nhỏ để đo tốc độ không khí mà bạn có thể thổi ra nhanh khỏi phổi. Giống như đo hô hấp ký, nó có thể phát hiện hẹp đường hô hấp. Nó thuận tiện hơn đo hô hấp ký và thường được sử dụng để giúp chẩn đoán hen phế quản. Nhiều người bị bệnh hen phế quản cũng sử dụng máy đo lưu lượng đỉnh để theo dõi bệnh. Đối với những người bị COPD, đọc lưu lượng đỉnh có thể đưa ra chẩn đoán sơ bộ về chứng hẹp đường hô hấp, nhưng nó có thể đánh giá không đúng về độ nghiêm trọng của bệnh COPD. Do đó, đo hô hấp ký vẫn là xét nghiệm chính xác hơn để chẩn đoán và theo dõi những người bị COPD.

Trước khi đo hô hấp ký cần chuẩn bị những gì?

Làm theo các hướng dẫn trước khi đo hô hấp ký ở cơ sở xét nghiệm mà bạn được đo xét nghiệm này. Các hướng dẫn có thể bao gồm những điều như: không sử dụng thuốc hít hoặc uống có tác dụng làm giãn phế quản trong một thời gian định sẵn trước khi tiến hành xét nghiệm (một vài giờ hoặc nhiều hơn, tùy thuộc vào loại thuốc hít). Ngoài ra, không được dùng rượu, ăn quá no, hoặc tập thể dục mạnh trong một vài giờ trước khi xét nghiệm. Tốt nhất, bạn không nên hút thuốc trong vòng 24 giờ trước khi xét nghiệm.

Đo hô hấp ký có thể gặp những nguy cơ gì?

Đo hô hấp ký là một xét nghiệm có nguy cơ rất thấp (ít gây hại). Tuy nhiên, việc thổi ra mạnh có thể làm tăng áp lực trong lồng ngực, bụng và mắt. Vì vậy, không nên tiến hành đo hô hấp ký nếu bệnh nhân có các tình trạng sau đây:

Đau thắt ngực không ổn định.

Thử nghiệm đảo ngược – Test đáp ứng thuốc giãn phế quản

Đo Chức Năng Hô Hấp

1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ ĐO CHỨC NĂNG HÔ HẤP

1.1. Đại cương

   Đo chức năng hô hấp( thăm dò chức năng hô hấp) là sử dụng các phương pháp để đánh giá hoạt động chức năng của bộ máy hô hấp.Nó bao gồm chức năng thông khí phổi,chức năng vận chuyển khí của máu và vai trò điều hòa của các trung tâm hô hấp.

   Trong thực hành lâm sàng của ngành hô hấp thế giới cũng như ở Việt Nam khi nói đến đo chức năng hô hấp thường được hiểu đơn giản là đánh giá chức năng thông khí phổi.

Có nhiều phương pháp thăm dò chức năng thông khí phổi như hô hấp ký, phế động ký, thăm dò tính đàn hồi của phổi ngực, đo sức cản đường hô hấp… nhưng thông dụng nhất vẫn là hô hấp ký.

 Hô hấp ký là phương pháp ghi lại sự thay đổi các thể tích, dung tích, lưu lượng phổi trong các thì hô hấp bình thường và gắng sức.”

   Các trị số đo được của chức năng hô hấp sau đó được biểu diễn dưới dạng một đường cong trong đó một trục thể hiện các số đo về lưu lượng khí lưu thông, còn trục còn lại thể hiện các số đo của các thể tích khí có trong phổi, do vậy đường cong này còn được gọi là đường cong lưu lượng thể tích.

Giãn đồ

lưu lượng- thể tích                                          Giãn đồ thể tích- thời gian

1.1.1. Các thông số đánh giá khả năng chứa đựng của phổi

     

       Các thông số đánh giá khả năng chứa đựng của phổi là những thông số về thể tích và dung tích (theo qui ước của hô hấp khi có từ 2 thể tích trở lên cộng lại với nhau thì gọi là dung tích). Nhóm thông số này có đơn vị là lít.

-  TV (Tidal Volume) – thể tích khí lưu thông: thể tích khí hít vào và thở ra bình thường

-  IRV (Inspiratory Reserve Volume-thể tích khí dự trữ hít vào): thể tích khí hít vào hết sức sau khi hít vào bình thường. 

-  ERV (Expiratory Reserve Volume –thể tích khí dự trữ thở ra): thể tích khí thở ra hết sức sau khi thở ra bình thường

-  RV (Residual volume-thể tích khí cặn): thể tích khí còn lại trong phổi sau khi thở ra hết sức.

1.1.1.2. Nhóm thông số dung tích (C: capacity)

-  IC (Inspiratory-dung tích hít vào): thể tích khí hít vào hết sức.

-  FRC (Functional Residual Capacity-dung tích cặn chức năng): thể tích khí còn lại trong phổi sau khi thở ra bình thường.

-  VC (Vital Capacity-dung tích sống): thể tích khí hít vào hết sức và thở ra hết sức. VC tăng nhờ luyện tập, giảm nhiều ở một số bệnh phổi hoặc bệnh của lồng ngực như: tràn dịch màng phổi, u phổi, gù vẹo cột sống… Trong thăm dò chức năng thông khí phổi, VC giảm 20% so với chỉ số lý thuyết trở nên được coi là giảm VC bệnh lý. Có 3 dạng:

            + SVC(Slow Vital Capacity): dung tích sống thở chậm.

            + FVC (Forced Vital Capacity-dung tích sống gắng sức): hít vào và thở ra nhanh, mạnh và hết sức,và ở người bình thường FVC=VC.

            + IVC (dung tích sống hít vào): thở ra hết sức rồi hít vào hết sức.

-  TLC (Total Lung Capacity-dung tích toàn phổi): khả năng chứa đựng tối đa của phổi.

1.1.2. Các thông số đánh giá sự thông thoáng của đường dẫn khí

Các thông số đánh giá sự thông thoáng của đường dẫn khí là những thông số về lưu lượng (F: flow) với đơn vị là lít/s và một số thông số khác. Các thông số này có tính đến kháng lực của đường dẫn khí.

-  FEV

1

 (Forced Expiratory Volume in 1st second-VEMS): thể tích khí thở ra tối đa trong 1 giây đầu tiên sau khi hít vào hết sức. FEV

1

 đánh giá mức độ thông thoáng của đường dẫn khí và khả năng giãn nở của phổi, FEV

1

 giảm trong một số bệnh gây thắt hẹp đường dẫn khí đặc biệt trong bệnh hen phế quản.

-  Chỉ số Tiffeneau: là tỷ lệ phần trăm của FEV

1

 so với VC. Bình thường khoảng 70%. Chỉ số Tiffeneau đánh giá mức độ chun giãn của phổi, lồng ngực, cơ hoành, mức độ thông thoáng của đường dẫn khí.

Chỉ số Tiffeneau = FEV

1

/VC x 100.

(Chỉ số Gaensler = FEV

1

/FVC x 100)

Ở người bình thường, FVC xấp xỉ bằng VC nên chỉ số Gaensler cũng xấp xỉ bằng chỉ số Tiffeneau.

-  FEF

25-75%

(Forced Expiratory Flow at 25%-75%):lưu lượng thở ra gắng sức trong khoảng 25%-75% dung tích sống gắng sức.Chỉ số phát hiện sớm tắt nghẽn bắt đầu ở đường dẫn khí có đk< 2mm.

– FIF

50% 

(Forced Inspiratory Flow at 50%)lưu lượng hít vào gắng sức 50% trong dung tích sống gắng sức.Thường đánh giá tắt nghẽn đường hô hấp trên.

-  PEF (Peak Expiratory Flow -lưu lượng đỉnh)

-  MVV ( Maximal Voluntary Ventilation) thông khí phút tối đa

     Máy ghi lưu lượng: dòng khí thở ra tạo nên áp suất P sẽ được bộ phận sensor (cảm biến) chuyển thành đại lượng điện ghi đồ thị biểu diễn lưu lượng F theo thời gian.

     Máy hô hấp kế sẽ được ghép với máy tính tính tích phân lưu lượng cho các kết quả về thể tích.

1.3. Phương tiện dụng cụ

– Máy hô hấp kế

– Giấy ghi hô hấp đồ: giấy nhiệt với khổ giấy phù hợp cho tưng loại máy.

– Ống thở: có thể sử dụng một lần hoặc tái sử dụng.

– Nose clips: kẹp mũi.

– Nhiệt kế phòng.

– Cân và thước đo chiều cao.

1.4. Chỉ định, chống chỉ định hô hấp ký: ATS 1994

1.4.1. Chỉ định

– Chẩn đoán:

đánh giá các triệu chứng,dấu hiệu lâm sàng hay các xét nghiệm cận lâm sang bất thường

+ Triệu chứng:khó thở,khò khè,ngồi thở,ho,đàm ,đau ngực,giảm âm thở,lồng ngực phình,thở ra chậm,tím tái,dị dạng lồng ngực,ran nổ không giải thích được

+ Xét nghiệm cận lâm sang: giảm O2 máu,tăng CO2 máu,đa hồng cầu,X- quang lồng ngực bất thường.

– Đo ảnh hưởng của bệnh lên chức năng hô hấp

– Khám phát hiện trên đối tượng có nguy cơ cao: người hút thuốc lá,người làm việc nơi có chất độc hại,khám sức khỏe định kỳ.

Đánh

giá nguy cơ trước phẫu thuật

– Xác định tiên lượng:ghép phổi

–  

Đánh

giá trước khi tập luyện

–  

Đánh

giá mức độ thương tật

– Theo dõi:tác dụng trị liệu,diễn tiến bệnh lên chức năng phổi,thuốc độc hại với phổi,người làm nơi độc haị với phổi…

1.4.2. Chống chỉ định

– Ho ra máu không rõ nguồn gốc

– Tràn khí màng phổi

– Tình trạng tim mạch không ổn định: mới nhồi máu cơ tim hoặc thuyên tắc phổi

– Túi phình động mạch

– Mới phẫu thuật mắt

– Mới phẫu thuật bụng hay

lồng ngực

– Bệnh nhân không hợp tác: bệnh nhân tâm thần,giảm thính lực….

1.5. Kỹ thuật đo hô hấp ký

– Bệnh nhân được giải thích đầy đủ, an tâm hợp tác. Không mặc quần áo quá chật. Dừng các thuốc giãn phế quản trước khi đo.

Thuốc dạng hít

+ Tác dụng ngắn: 4 giờ

+ Tác dụng dài: 12 giờ

Thuốc giãn phế quản dạng uống     

+ Tác dụng ngắn: 8 giờ

+ Dạng phóng thích chậm: 12giờ

Cho bệnh nhân đo chiều cao, cân nặng sau đó nghỉ ngơi và không dùng các chất kích thích trước khi đo.

– Hướng dẫn bệnh bệnh nhân cách đo, làm mẫu cho bệnh nhân và nếu cần cho bệnh nhân làm thử. Tư thế bệnh nhân ngồi thoải mái, thả lỏng. Trước khi đo phải kẹp mũi, ngậm kín ống thở để đảm bảo nguyên tắc máy và phổi là một hệ thống ống kín.

2. ĐỌC KẾT QUẢ HÔ HẤP KÝ

2.1. Đánh giá kết quả của hô hấp ký

2.1.1. Tiêu chuẩn chấp nhận được

– Khởi đầu tốt: thể tích ngoại suy <5% FVC hoặc 150mL

– Không có các

lỗi kĩ thuật khác:

+ Ho trong giây đầu tiên khi thở ra

+ Đóng nắp thanh môn

+ Gắng sức không

liên tục

+ Kết thúc thở ra sớm

+ Hở khí qua miệng

+ Ống ngậm bị tắc khi thở ra

2.1.2. Tiêu chuẩn

l

ặp

l

ại được

– Sai biệt giữa 2 FVC

l

ớn nhất ≤ 150 mL hay 5%

– Sai biệt giữa 2 FEV1

l

ớn nhất ≤ 150 mL hay 5%

– Số

l

ần thực hiện không quá 4

l

ần

– Thời gian nghỉ giữa 2

l

ần k quá 1 phút

2.2. Đọc kết quả

– Bước 1

+ FVC hay VC<80% → Hội chứng hạn chế

+ Đánh giá mức độ hạn chế

– Bước 2

+ Đánh giá lưu lượng thở ra FEF: 25 – 75

+ FEF 25 – 75: thường thay đổi cùng hướng với FEV1

+ FEF 25 – 75 nhạy hơn trong việc phát hiện tắc nghẽn dòng khí nhỏ

– Bước 4

+ Đánh giá MVV

+ MVV thay đổi tương tự FEV1

+ Bình thường MVV = FEV1x40(30)

+ FEV1↓ → MVV cũng ↓ tuy nhiên không còn đúng theo tỉ lệ trên

+ Khi FEV1 bình thường, MVV ↓ thì có thể:

Hợp tác không tốt: Không gắng sức, hoc, yếu cơ…

Bệnh thần kinh cơ

Tổn thương hô hấp lớn

Béo phì

– Bước 5

+ Đánh giá test dãn phế quản:

+ Bệnh nhân được xịt 400μg Salbutamol, 15 phút sau đo lại hô hấp ký

+ Có đáp ứng test dãn phế khi bệnh nhân có 1 trong 3 tiêu chí sau:

FEV1 ↑ 12% và 200ml (ATS)

FVC hay VC ↑ 12% và 200ml (ATS)

3. CÁC HỘI CHỨNG RỐI LOẠN THÔNG KHÍ

3.1. Hội chứng hạn chế

3.1.1.Tiêu chuẩn chẩn đoán

TLC giảm

(F)VC < 80% dự đoán

FEV1/(F)VC bình thường hoặc tăng

3.1.2. Phân độ

%(F)VC  dự đoán                              

Bậc hạn chế  

< 80 – 60

1 nhẹ

< 60 -40

2 trung bình

< 40

3 nặng

3.1.3. Các nguyên nhân gây Hội chứng hạn chế

: PPINT

P – Bệnh màng phổi

Tràn khí màng phổi

Tràn dịch màng phổi

Dày màng phổi

P – Bệnh nhu mô phổi

Sarcoidosis

Viêm phổi quá mẫn

Xơ phổi do:

Thuốc: busu

l

fa

n (K), nitrofurantoin(K), bleomycin(K), amidarone( chông loạn nhịp) và các thuốc chống K khác.

Paraquat :xơ phổi nhanh,tử vong

Xạ trị vùng phổi.

– Bệnh collagen

Viêm khớp dạng thấp

Lupus ban đỏ hệ thống

Systemic sclerosis: xơ cứng bì hệ thống

– Lymphangitis carcinomatosa: viêm mạch bạch huyết do u ác tính

I – Xơ phổi mô kẽ lan tỏa

N

– Bệnh thần kinh cơ : viêm tủy sống,nhược cơ,teo cơ,HC Guillain Barre

T

– Bệnh lồng ngực: vẹo cột sống,viêm cột sống dính khớp..

3.2. Hội chứng tắc nghẽn

3.2.1. Tiêu chuẩn chẩn đoán

FEV1/FVC <70%

3.2.2. Phân độ

% FEV1 dự đoán

Bậc tắc nghẽn

< 80 -60

1 nhẹ

<60- 40

2 trung bình

<40

3 nặng

* Phân loại giai đoạn theo GOLD 2003

Bệnh nhân với FEV1/FVC < 70%

GOLD 1   nhẹ

FEV1 ≥ 80% trị số dự đoán

GOLD 2  trung bình

50%≤ FEV1 <80%

GOLD 3  nặng

30%≤ FEV1 <50%

GOLD 4  rất nặng

FEV1 < 30% trị số dự đoán

3.2.3. Các nguyên nhân gây Hội chứng tắc nghẽn

: OWL

O

– Bên ngoài phế quản

Phá hủy nhu mô phổi àm giảm lưc keo giãn nở phế quản

Bị hạch hay khói u đè ép

Phù quanh phế quản

W – Do thành phế quản

Dày lên trong viêm phổi,viêm phì đại các tuyến

Co thắt cơ trơn trong hen

Viêm:COPD,hen,viêm phế quản mạn

Xơ,sẹo:COPD,lao phổi biến chứng

L

– Do bên trong òng ống phế quản

Bít tắc do quá nhiều chất tiết

Viêm phế quản mạn

COPD

Hen phế quản

Phù phổi

Hít phải vật

l

Ứ động chất tiết hậu phẫu

Dị dạng phế quản

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Nguyễn Văn Tường

(2006),

Sinh lý học hô hấp và thăm dò chức năng hô hấp

,

NXB Y học, Hà Nội

Lê Thị Tuyết Lan

(2015), Hô hấp ký, Bài giảng SĐH, Đại học Y-Dược TP HCM.

American Thoracic Society guidelines

(1994), Standardization of Spirometry

GOLD

(2018), Global Initiative for chronic obstructive lung Disease,”Global Strategy for the Diagnosis, Managanment and Prevent of Chronic obstructive pulmonary disealse; National Heart, Lung and Blood Institute/WHO”.

 

Máy Đo Chức Năng Hô Hấp Spirolab

Trang chủ / Sản phẩm / Máy đo chức năng hô hấp / Máy đo chức năng hô hấp Spirolab (MIR – ITALY)

Máy đo chức năng hô hấp Spirolab được sản xuất bởi hãng MIR – Italy, sử dụng cảm biến lưu lượng là loại tuabin 2 chiều, đồng thời tích hợp bộ bù trừ nhiệt độ cho kết quả cực kì chính xác.

Giới thiệu sản phẩm

Máy đo chức năng hô hấp Spirolab được sản xuất bởi hãng MIR của Italy, sử dụng cảm biến lưu lượng là loại tuabin 2 chiều, đồng thời tích hợp bộ bù trừ nhiệt độ cho kết quả cực kì chính xác.

Máy đo chức năng hô hấp Spirolab là sản phẩm tiên tiến mới nhất của hãng với màn hình màu cảm ứng 7inch, có khả năng đo và in kết quả độc lập cũng như kết nối điều khiển thông qua máy tính.

Có thể chọn thêm chức năng đo SpO2 cho người lớn/ trẻ em.

Có thể thực hiện phép đo trên máy vi tính qua kết nối USB hoặc Bluetooth.

Cơ sở dữ liệu lên đến 10.000 test hoặc 900 giờ khi đo cả SpO2.

Máy in nhiệt bên trong với định dạng in theo người sử dụng.

Sử dụng được với cả turbin dùng 1 lần và turbin dùng nhiều lần.

Pin sạc tuổi thọ cao.

Thông số kỹ thuật Máy đo chức năng hô hấp Spirolab

Thông số đo:

FVC, FEV1, FEV1%, FEV6, FEV6%, FEV1/ FEV6%, PEF, FEF25-75%, FEF25%, FEF50%, FEF75%, FET, Vext,*FVC, *FEV1, *PEF, PIF, FIVC, FIV1, FIV1%, VC, IVC, ERV, IC, VT, VE, BF, Ti, Te, Ti/Ttot, VT/Ti, MVV

Nguồn cấp:

Nguồn AC và Pin sạc lại.

Cảm biến nhiệt độ bên trong:

0°C – 45°C

Bộ chuyển đổi thể tích & lưu lượng:

tua bin số

Phạm vi thể tích / lưu lượng:

± 16 Ls-1/ 10L, BTPS

Độ chính xác thể tích:

± 3% hoặc 50 mL

Độ chính xác lưu lượng:

± 5% hoặc 200 mL/s

Trở kháng động:

<0.8 cm/H20/L/S

Hiển thị:

Màn hình màu FSTN 240 x 320, cảm ứng.

Máy in nhiệt:

Giấy in cuộn rộng 112 mm

Ống ngậm miệng kết nối với tuabin:

đường kính bên ngoài 30 mm

Kích thước:

310 x 205 x 65 mm

Thông số SpO2 (chọn thêm):

Phạm vi đo SpO2: 0-99%

Độ chính xác SpO2: ± 2% (70-99%)

Phạm vi đo nhịp tim: 30 – 254 bpm

Độ chính xác: ± 2bpm

Video hướng dẫn sử dụng sản phẩm

Catalogue & Tài liệu hướng dẫn: Xem mục THÔNG TIN BỔ SUNG