Top 8 # Thực Trạng Và Giải Pháp Quản Lý Đô Thị Xem Nhiều Nhất, Mới Nhất 6/2023 # Top Trend | Theindochinaproject.com

Thực Trạng Và Giải Pháp Cây Xanh Đô Thị

Tổng quan

Cây xanh đô thị có một vai trò quan trọng trong đời sống con người, giúp cải thiện môi trường sống, làm đẹp thành phố, làm phong phú cuộc sống văn hóa dân cư đô thị. Các mảng xanh tạo nên những khu nghỉ ngơi yên tĩnh cho người lớn, nơi hoạy động thể dục thể thao cho thanh thiếu niên, chỗ vui chơi giải trí cho trẻ em. Bên cạnh đó, cây xanh còn là một trong những yếu tố rất quan trọng trong kiến trúc cảnh quan. Về mặt thẩm mỹ cây xanh làm giảm bớt những nét khô ráp của kiến trúc, nhiều hình dáng đa dạng cùng với các màu sắc phong phú của hoa lá tạo nên sự hài hòa và sinh động trong cảnh quan.

Việt Nam là đất nước có bề dày kịch sử và văn hóa, trong đó truyền thống trồng cây xanh cho làng xã, và đô thị. Theo quan niệm của người Việt, cây xanh có tâm hồn, có ngữ nghĩa. Đất nước Việt Nam trải dài từ Bắc xuống Nam có các vùng khí hậu đa dạng, với các điều kiện tự nhiên, điều kiện nguồn nước và đất đai khác nhau giữa các địa phương, đó cũng chính là môi trường tốt cho sự phát triển đa dạng và phong phú của cây trồng.

Quá trình đô thị hóa đang diễn ra rất mạnh mẽ trên cả nước, hàng loạt các công trình kiến trúc mới xây dựng đang mọc lên nhanh chóng trong không gian đô thị. Trong khi đó, hệ thống cây xanh đô thị hiện vẫn còn trong tình trạng kém về hình thức và chất lượng cây trồng, chưa ăn nhập với cảnh quan kiến trúc, chưa thật sự góp phần tạo dựng đặc trưng cho các đô thị Việt Nam. Bởi vậy chúng ta cần phải nghiên cứu về quy hoạch cây xanh, không chỉ tăng về số lượng, mà đảm bảo lựa chọn loại cây xanh phù hợp với sinh thái, điều kiện tự nhiên và truyền thống của từng địa phương, để tạo bản sắc cho từng đô thị.

Thực trạng

Theo nội dung Quy hoạch chung xây dựng Thủ đô Hà Nội đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050, Hà Nội đã đưa ra mục tiêu phát triển 1 triệu cây xanh vào năm 2020; quy hoạch phát triển hạ tầng đô thị, mục tiêu là tăng tỷ lệ cây xanh để cải thiện môi trường, nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân.

Xây dựng quy hoạch chiến lược hệ thống cây xanh đô thị nhằm phát triển dạng “đi tắt, đón đầu” trong quá trình phát triển đô thị, phù hợp với định hướng quy hoạch tổng thể thủ đô đến 2030, tầm nhìn đến 2050. Quy hoạch này cần chỉ rõ ba giai đoạn cụ thể: 1) ngắn hạn, 2) trung hạn, và 3) dài hạn. Các kịch bản hoạt động cần được cụ thể hóa trong các hoạt động thực tiễn và thường xuyên được cập nhất và điều chỉnh theo yêu cầu và điều kiện thực tế trong quá trình triển khai.

UBND thành phố Hồ Chí Minh cũng nhìn nhận, việc tỉa, cắt cành nhánh chính của cây trong quá trình chăm sóc trước đây ảnh hưởng đến sự phát triển của cây xanh ở giai đoạn sau, tạo ra nhiều chồi bất định, cành nhánh thứ cấp rất dễ bị tét, gãy khi bị nặng hoặc khi có mưa, giông. Tình trạng xâm hại cây xanh diễn biến phức tạp dưới nhiều hình thức từ chủ động phá hoại (vướng mặt tiền nhà, quan điểm “phong thủy”…) hay sự thiếu ý thức trong quá trình thi công các công trình khiến hệ thống cây xanh luôn phải đối mặt với những rủi ro bất ngờ. Ngoài ra, các đơn vị thường sử dụng phương tiện cơ giới trong quá trình thi công gần gốc cây, cây bị xâm hại, thân bị tróc vỏ, gãy cành nhánh, rễ bị đứt, phơi lộ rễ trên mặt đất, thậm chí gây nghiêng cây, buộc phải đốn hạ khẩn cấp để bảo đảm an toàn. Cạnh đó, nhiều tuyến đường vẫn chưa ngầm hóa được hệ thống lưới điện, xảy ra tình trạng xung đột lưới điện với cây xanh. Cây xanh bị khai quang nhiều lần để bảo đảm an toàn điện cho nên phần lớn cây xanh bị lệch tán, thân nghiêng… mất mỹ quan đô thị và dễ gây ra gãy đổ trong mùa mưa bão.

Nghiên cứu thử nghiệm, trồng bổ sung một số loài cây mới (cây từ tự nhiên và cây nhập nội) theo quy trình cụ thể và nghiêm ngặt nhằm tìm ra những loài cây phù hợp với các điểu kiện mới; cây cần được tạo tán từ vườn ươm từ 5-10 năm để đảm bảo thích ứng với mọi điều kiện thời tiết. Có thể trồng thử mỗi nằm một vài loài cây mới tại các khu vực đặc trưng khác nhau về môi trường, điều kiện tự nhiên (nước ngầm, ô nhiễm…), không gian kiến trúc cảnh quan để lựa chọn các loài phù hợp trước khi trồng đại trà.

Tình trạng ô nhiễm môi trường càng trở nên trầm trọng, đòi hỏi các nhà chuyên môn cần nghiên cứu giá trị sinh thái cây xanh đô thị; khả năng hấp thụ chất ô nhiễm môi trường của từng loài cây xanh với các chất độc hại có trong đó… góp phần hình thành các không gian cảnh quan mang lại giá trị thẩm mỹ và môi trường. Sự đa dạng của thành phần loài góp phần đa dạng sinh học cho môi trường đô thị và cũng góp phần nâng cao tính ổn định và hạn chế rủi ro về dịch bệnh của hệ sinh thái đô thị (đa dạng sinh học bao gồm cả phát triển các loài sinh vật mang vai trò thiên địch đối với các loài sâu bệnh hại đô thị ví dụ như: cóc, ếch, kiến và bọ ngựa).

Chuyên gia về phát triển đô thị của tổ chức JICA, ông Mizosicho rằng: Việc các đô thị Việt Nam thiếu cây xanh có nguyên nhân từ ý thức con người, từ người quy hoạch/quản lý đến người dân, trong việc phát triển và gìn giữ một môi trường xanh.

Còn theo TS-KTS. Nguyễn Trọng Hòa, nguyên Viện trưởng Viện Nghiên cứu và Phát triển TP. Hồ Chí Minh: Nhìn nhận chung, quy hoạch và quản lý đô thị ở nước ta vẫn còn bị ảnh hưởng của tập quán bao cấp, chủ yếu dựa vào các nguyên tắc thiết kế tĩnh, thiếu linh hoạt theo hướng thị trường.

Đơn cử như quy định về tỷ lệ cây xanh ở đô thị cũng như quy hoạch đều rất chuẩn nhưng thực tế những quy hoạch đó, quy chuẩn đó có ai làm không? Nó có được tuân thủ không? Điều đó sẽ quyết định từ những con người quản lý, thực thi và ý thức của người dân.

Với kinh nghiệm từ những nước như Singapore, Malaysia… thì việc cây xanh là việc của toàn thể người dân ở đô thị. Người dân có ý thức thực sự trong việc phát triển cây xanh ở chính nơi họ sinh sống, làm việc. Họ ý thức được rằng điều này có được lợi ích cho chính bản thân họ và cho công đồng.

Công tác phát triển hệ thống cây xanh không thể chỉ dựa vào nguồn lực của nhà nước, sự hỗ trợ của các tổ chức, cá nhân đóng vai trò vô cùng to lớn và hiệu quả khi được phát huy. Tuyên truyền và vận động người dân trồng cây xanh theo định hướng quy hoạch chung và các hồ sơ thiết kế cảnh quan cây xanh đường phố cho các vị trí trồng cây xanh trước cửa nhà cũng là giải pháp nhằm tăng cường sự đóng góp của người dân, đồng thời tăng cường ý thức bảo vệ theo tinh thần “nhà nước và nhân dân cùng làm”. Tuy nhiên, sự tham gia của cộng đồng trong việc đầu tư hạ tầng cây xanh ở quy mô lớn cần gắn giữa lợi ích các bên. Giải pháp đổi đất lấy hạ tầng (xanh) hay cơ chế về lợi ích của các bên tham gia đầu tư cây xanh rõ ràng sẽ góp phần không nhỏ trong việc kêu gọi đầu tư phát triển hệ thống cây xanh đô thị của Hà Nội từ nguồn lực ngoài nhà nước.

Việc xã hội hoá phát triển cây xanh cho đô thị cũng là một hướng đi cần phải nhân rộng. Ví dụ như tại Hà Nội, một số dự án nhà ở đang là một điển hình tốt cho một khu đô thị xanh. Tại đó, chủ đầu tư đã đưa ra một bài toán đúng khi quyết định xây dựng một khu đô thị xanh, được nghiên cứu, quy hoạch với diện tích cây xanh, mặt nước chiếm tỷ lệ cao…

Đà Nẵng Thực Trạng Và Giải Pháp Quản Lý Quy Hoạch Và Xây Dựng Trong Khu Đô Thị Cũ ” Đô Thị &Amp; Phát Triển

Quá trình đô thị hóa đang diễn ra mạnh mẽ trong nước đã làm biến đổi sâu sắc đời sống kinh tế xã hội ở nhiều địa phương và các thành phố lớn. Nhiều khu đô thị mới mọc lên với điều kiện hạ tầng đồng bộ tạo ra không chỉ một bức tranh đô thị hiện đại mà còn là động lực to lớn để thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân khách quan như không đủ nguồn lực, hạn chế về công tác dự báo, thiếu tầm nhìn trong công tác quy hoạch dẫn đến tình trạng ” xôi đỗ” trong quá trình phát triển đô thị. Hàng ngày trên các phương tiện thông tin chúng ta đã quá quen thuộc với những hình ảnh đối lập giữa một bên là những nhà cao tầng chót vót với những tiện nghi đầy đủ với một bên là những khu đô thị cũ thường xuyên chịu cảnh ngập nước bốn mùa, giao thông đi lại hết sức khó khăn do lấn chiếm đất công, điều kiện vệ sinh thấp kém. Sự tồn tại của các đô thi cũ, đặc biệt là đô thị ở các khu vực trung tâm của các thành phố lớn là một vấn đề khách quan, lâu dài. Làm thế nào để có thể đảm bảo được điều kiện sống cơ bản cho người dân ở các đô thị cũ là thách thức thường xuyên của những người làm công tác quản lý.

1. Thực trạng

Đà Nẵng từ khi trở thành Thành phố trực thuộc Trung ương vào năm 1997 cho đến nay đã có 3 lần điều chỉnh quy hoạch vào các năm 2002, 2010 và 2013. Sau mỗi lần quy hoạch được điều chỉnh diện mạo đô thị có những biến đổi sâu sắc, nhiều khu đô thị mới đã được hình thành trở thành động lực chính cho sự phát triển, đáp ứng nhu cầu về ở, sinh hoạt và kinh doanh của người dân. Trong giai đoạn từ năm 2005 đến 2010, thành phố đã phê duyệt 1.200 đồ án quy hoạch mới, chọn 334 địa điểm xây dưng công trình, phủ kín quy hoạch chi tiết 1/2000 và 1/500 với tổng diện tích là 8000 ha, triển khai 1.300 dự án với diện tích đất phải thu hồi, giao và cho thuê là 17000 ha. Bên cạnh việc đầu tư các khu đô thị mới theo đúng qui hoạch đã được duyệt, thành phố cũng đặc biệt quan tâm đến việc quản lý và cải tạo các khu đô thị cũ. Rất nhiều các tuyến đường trong các khu dân cư được bê tông hóa, hệ thống thoát nước được cải tạo, đấu nối tương đối đồng bộ. Mạng lưới chiếu sáng kiệt, hẻm được quan tâm đầu tư. Công tác quản lý lộ giới và cấp phép xây dựng được tiến hành chặt chẽ. Tình trạng tắc nghẽn giao thông, ngập nước, đổ rác thải bừa bãi, lấn chiếm không gian công cộng trong các khu đô thị cũ từng bước được cải thiện và giảm đi rõ rệt. Khoảng cách về chất lượng hạ tầng giữa khu đô thị mới và các khu cũ mặc dù có tồn tại nhưng đã được thu hẹp đáng kể. Tuy nhiên, sự tồn tại của các khu đô thị cũ là một vấn đề khách quan. Một mặt các nhà quy hoạch và quản lý đều muốn giữ gìn một di sản, nhưng mặt khác chúng ta không có đủ nguồn lực để xóa bỏ nó. Những các khu đô thị cũ , đặc biệt là ở khu vực trung tâm hàng ngày hàng giờ đang chịu một áp lực rất lớn về điều kiện hạ tầng. Lực hấp dẫn của các khu đô thị cũ ở trung tâm đang kéo theo sự tăng trưởng rất “nóng” về dân số dẫn đến sự quá tải về hạ tầng, về chỗ ở, về giáo dục và y tế mà nếu không có giải pháp hiệu quả chúng ta sẽ phải đối mặt với sự hình thành những khu “ổ chuột” mới ở khu vực trung tâm. Số liệu thống kê cho thấy trong vòng 10 năm (1997 -2009) dân số Đà Nẵng đã tăng từ 672,5 nghìn người lên 890,5 nghìn người, mật độ dân cư ở các quận trung tâm là 18,38 nghìn người/km 2. Đây chính là thách thức to lớn mà chính quyền thành phố Đà Nẵng phải đối mặt giải quyết.

2. Các giải pháp về quản lý và đầu tư cải tạo trong các khu đô thị cũ

a. Nâng cao ý thức của người dân : Người dân đô thị chính là người chủ sở hữu không gian đô thi, người chủ sử dụng hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị. Vì vậy họ cần phải biết được quyền lợi và nghĩa vụ của bản thân và gia đình đối với vấn đề này. Để dân có thể hiểu và nắm rõ những nguyên tắc bắt buộc phải tuân theo khi sống trong đô thị thì rất cần sự hướng dẫn một cách đầy đủ từ chính quyền cấp cơ sở. Công tác tuyền truyền nếp sống đô thị cho người dân không phải là vấn đề mới, nhưng để làm sao cho có hiệu quả thì không phải ở đâu cũng làm được. Ở Đà Nẵng để nâng dần ý thức đô thị cho người dân, thành phố đã ban hành và triển khai Đề án “Xây dựng nếp sống văn hóa – văn minh đô thị” với rất nhiều tiêu chí cụ thể qui định các hành vi được làm và không được làm của người dân đô thị. Chính quyền cấp quận, phường thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn về trật tự đô thị, môi trường…cho đội ngũ cán bộ làm tổ trưởng dân phố (hình 1). Và các tổ trưởng tổ dân phố có nhiệm vụ hướng dẫn giới thiệu cho từng hộ gia đình và từng người dân cách thức giữ gìn vệ sinh chung, giữ gìn trật tự khu phố … Thông qua cách làm này ý thức về lối sống trong đô thị của người dân dần được nâng lên. Họ tự mình và hướng dẫn những người ở nơi khác đến cách giữ gìn môi trường sống, hình thành nên nét văn hóa của một thành phố du lịch.

b. Ban hành các văn bản phục vụ công tác quản lý : Nhằm quản lý các khu đô thị cũ có hiệu quả trước yêu cầu tăng nhanh của dân số, đồng thời không tạo ra những điểm quy hoạch treo gây bức xúc cho đời sống của nhân dân. Thành phố Đà Nẵng đã ban hành nhiều văn bản qui định phục vụ công tác quản lý như Quyết định 198/QĐ-UBND ngày 11 tháng 01 năm 2010 về quản lý lộ giới kiệt hẻm, Quyết định 47/2012/QĐ-UBND ngày 12/10/2012 của UBND thành phố Đà Nẵng về ban hành Quy định quản lý kiến trúc công trình, Đề án về thu gom và xử lý rác thải … Đến nay, 100% các kiệt hẻm, 100% diện tích vỉa hè của các tuyến đường trong thành phố đều được đưa vào quản lý về lộ giới xây dựng, về diện tích sử dụng. Các trường hợp xây dựng mới, xây dựng cải tạo nhà ở, đấu nối thoát nước, cấp nước tại các khu đô thị cũ đều phải lập thủ tục cấp phép xây dựng, đảm bảo xây dựng đúng lộ giới, quy mô và các quy định quản lý kiến trúc.

c. Nâng cao hiệu quả quản lý của bộ máy : Có ba vấn đề cần được quan tâm trong nội dung này. Thứ nhất, hoàn thiện bộ máy quản lý về đô thị ở các cấp, đặc biệt là cấp cơ sở. Trong khi chờ đợi chủ trương về xây dựng chính quyền đô thị thì hiện nay việc quản lý đô thị ở cấp thành phố được giao cho 3 sở Xây dưng, Giao thông – Vận tải, và Tài nguyên – Môi trường, ở cấp quận giao cho phòng Quản lý đô thị và phòng Tài nguyên – Môi trường, còn ở cấp phường thì giao chung cho cán bộ Xây dựng- Nhà đất. Sự chồng chéo về nhiệm vụ gây ra rất nhiều khó khăn cho người dân, cũng như cho công tác quản lý ở chính quyền địa phương. Vì vậy cần nhanh chóng rà soát điều chỉnh, hình thành nên bộ máy gọn nhẹ, chuyên sâu theo hướng chỉ có một cơ quan làm nhiệm vụ quản lý đô thị. Thứ hai, nâng cao năng lực, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, tinh thần trách nhiệm cho đội ngũ làm công tác quản lý đô thị. Bên cạnh việc tuyển dụng chặt chẽ, đảm bảo yêu cầu về trình độ thì việc hàng năm đưa đi đào tạo, tập huấn đã được chính quyền thành phố hết sức quan tâm. Hiện nay, hầu hết cán bộ làm công tác quản lý đô thị ở các cấp kể cả cấp cơ sở đều có trình độ đại học hoặc trên đại học. Thứ ba, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong việc cải cách hành chính, nâng cao hiệu quả phục vụ người dân. Thành phố đã triển khai ứng dụng nhiều phần mềm hiện đại trong việc quản lý hệ thống hạ tầng, quản lý đất đai, môi trường, từ đó giảm bớt được thời gian cấp phép, giảm thiểu thiệt hại về kinh tế do phải đào xới công trình hạ tầng nhiều lần, quản lý chặt chẽ tình trạng lấn chiếm không gian công cộng phục vụ mục đích cá nhân.

d. Tăng cường công tác kiểm tra giám sát, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm: Các số liệu thông kê cho thấy tỷ lệ số lần vi phạm về trật tự đô thị, xây dựng nhà trái phép…trong các khu đô thị cũ giảm dần qua các năm. Ví dụ, tại quận Hải Châu là quận trung tâm của thành phố, số lượng nhà xây dựng không phép: 19 trường hợp, số lượng nhà xây dựng sai nội dung giấy phép: 50 trường hợp trong năm 2013. Trong khi số liệu tương ứng trong năm 2014 là 16 trường hợp và 10 trường hợp. Có ba giải pháp đã được thực hiện trong nội dung này. Thứ nhất, tăng cường tinh thần trách nhiệm cho đội ngũ cán bộ thông qua một loạt các cuộc vận động. Thứ hai, tăng cường công tác kiểm tra ngay từ cơ sở bằng cách giao cho dân tự kiểm tra và nhắc nhở lẫn nhau, đặc biệt là phát huy tốt vai trò của tổ trưởng dân phố. Thứ ba, xử lý nghiêm, kịp thời tất cả các trường hợp vi phạm đảm bảo tính công bằng, công khai tạo sự tin tưởng cho người dân (hình 2).

e. Tập trung đầu tư nâng cấp cải tạo hệ thống hạ tầng nhằm cải thiện điều kiện sống cho người dân. Trong các khu đô thị cũ hệ thống hạ tầng không những đã hết sức lạc hậu mà còn luôn phải làm việc trong tình trạng quá tải kéo dài. Trong khi chính quyền luôn có tâm lý e ngại tiến hành chỉnh trang do vướng giải phóng mặt bằng, do khó khăn trong việc đầu tư có tính động bộ, do ảnh hưởng đến điều kiện sinh hoạt và kinh doanh của người dân. Đây chính là nguyên nhân làm cho khoảng cách chênh lệch về điều kiện sống của người dân giữa các khu đô thị mới và cũ ngày càng lớn dẫn đến những bức xúc trong xã hội. Để khắc phục, hàng năm chính quyền thành phố đầu tư một khoản ngân sách đáng kể để nâng cấp, duy tu hệ thống hạ tầng cho các khu đô thị cũ. Điều đáng nói ở đây là không chỉ có nhà nước đầu tư mà nhân dân ở khu vực có dự án thường tham gia hiến đất theo phương châm “nhà nước và nhân dân cùng làm”, nhờ đó mà các công trình được tiến hành một cách hết sức nhanh chóng (hình 3).

III. Kết luận

Sự tồn tại của các đô thị cũ ở các khu vực trung tâm là vấn đề khách quan. Trong khi chưa đủ điều kiện để tiến hành cải tạo triệt để hoặc đầu tư xây dựng một khu đô thị mới thì việc quản lý và vận hành có hiệu quả hoạt động đô thị tại các khu đô thị cũ là một việc làm cần thiết trước mắt. Việc làm này không chỉ đem lại những hiệu quả kinh tế to lớn về sau mà còn gián tiếp nâng cao ý thức cho người dân đô thị. Vai trò của chính quyền đô thị có ý nghĩa quyết định trong công tác quản lý xây dựng đô thị ở các khu dân cư cũ và các đô thị cải tạo, trong đó các bài học của thành phố Đà Nẵng rất cần được nghiên cứu trao đổi.

Kế Hoạch Nâng Cao Chất Lượng Đô Thị Và Quản Lý Đô Thị

Thực hiện chỉ đạo của Thành uỷ và UBND thành phố; Ban chỉ đạo “Nâng cao chất lượng đô thị và quản lý đô thị” thành phố xây dựng Kế hoạch tổ chức thực hiện cụ thể như sau:

UBND THÀNH PHỐ BẮC GIANG

BCĐ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG

ĐÔ THỊ VÀ QLĐT

Số:   01  /KH-BCĐ

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do ““ Hạnh phúc

24

 

tháng 9

năm 2008

Bắc Giang, ngày24tháng 9năm 2008

KẾ HO CH

Thực hiện “Nâng cao chất lượng đô thị và quản lý đô thị”

thành phố Bắc Giang năm 2009 – 2010

Thực hiện chỉ đạo của Thành uỷ và UBND thành phố; Ban chỉ đạo “Nâng cao chất lượng đô thị và quản lý đô thị” thành phố xây dựng Kế hoạch tổ chức thực hiện cụ thể như sau:

A. MỤC ĐÍCH – YÊU CẦU:

1. Tập trung cao tạo chuyển biến rõ nét, hiệu quả về công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực quy hoạch, xây dựng, trật tự đô thị, quản lý đất đai, giao thông đô thị”¦ tiếp tục đầu tư chỉnh trang xây dựng hạ tầng kỹ thuật đô thị tạo đà cho việc thực hiện kế hoạch mở rộng địa giới hành chính thành phố Bắc Giang vào năm 2011 – 2015.

2. Nâng cao ý thức tự giác của các tổ chức và nhân dân thành phố, tạo chuyển biến trong việc chấp hành các quy định về trật tự đô thị.

3. Xác định rõ trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị đóng trên địa bàn, của từng phòng, ban, đơn vị, phường, xã, tổ dân phố, thôn và các tổ chức đoàn thể chính trị – xã hội của thành phố trong việc thực hiện Kế hoạch “Nâng cao chất lượng đô thị và quản lý đô thị”.

4. Trong chỉ đạo thực hiện các cơ quan chức năng cần sát sao, cụ thể, tập trung cao, liên tục theo nhiệm vụ được phân công; sự phối hợp giữa các phòng, ban, đơn vị của thành phố và các phường, xã phải chặt chẽ, có hiệu quả.

5. Xác định đây là nhiệm vụ trọng tâm xuyên suốt từ nay đến hết năm 2010, các cơ quan, đơn vị, Mặt trận tổ quốc và các Đoàn thể nhân dân thành phố, các phường, xã căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và Kế hoạch của thành phố để cụ thể hóa, xây dựng Kế hoạch của cơ quan, đơn vị cho sát thực tiễn nhằm tổ chức thực hiện đạt hiệu quả cao nhất.

B. NỘI DUNG CHỦ YẾU VÀ NHIỆM VỤ CỤ THỂ:

I. Về công tác quy hoạch:

1. Tập trung rà soát, lập quy hoạch chi tiết các trục đường nội thành, các khu dân cư, khu chức năng mới và các trục đường chính tại các xã; điều chỉnh (hoặc báo cáo xin điều chỉnh) các quy hoạch đã duyệt nhưng không có tính khả thi.

2. Thực hiện việc công khai các quy hoạch đã được duyệt theo quy định; triển khai kiến trúc mặt tiền các dãy phố trong các khu dân cư mới để mọi tổ chức, cá nhân được biết và thực hiện theo quy hoạch; thường xuyên kiểm tra, phát hiện và xử lý nghiêm khắc, kịp thời những trường hợp không thực hiện đúng quy hoạch.

3. Thu thập, bổ sung hồ sơ đồ án quy hoạch còn thiếu (quyết định, thuyết minh, các bản vẽ), phòng Quản lý đô thị phải lưu trữ đầy đủ các hồ sơ, đồ án quy hoạch xây dựng trên địa bàn thành phố; từng bước thực hiện “Tin học hóa” trong quản lý các đồ án quy hoạch (chuẩn hóa, số hóa các bản đồ quy hoạch phục vụ việc lưu trữ, tra cứu thông tin) và thực hiện phát triển đô thị theo quy hoạch, khắc phục tình trạng thiếu, thất lạc hồ sơ, tra cứu “thủ công” hiện nay.

II. Về quản lý trật tự xây dựng đô thị:

2. Từng bước tiến tới cấp phép và kiểm tra thực hiện giấy phép xây dựng chi tiết cả về kiến trúc mặt ngoài (không gian, khối tích, màu sắc công trình”¦).

3. Tăng cường kiểm tra, giám sát; xử lý nghiêm, triệt để các trường hợp xây dựng không phép, sai phép; kiên quyết đình chỉ thi công, tháo dỡ, cưỡng chế tháo dỡ công trình đối với những trường hợp cố tình vi phạm, không để tình trạng xử phạt nhưng vẫn tồn tại đối với những trường hợp phải tháo dỡ; không để tình trạng xây dựng không phép, sai phép trên địa bàn thành phố.

4. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động bằng nhiều hình thức: Làm việc trực tiếp; niêm yết công khai tại cơ sở các quy định về quản lý trật tự xây dựng đô thị, quy trình cấp Giấy phép xây dựng; xây dựng chương trình chuyên đề hàng tuần tuyên truyền mạnh mẽ trên hệ thống truyền thanh thành phố, phường xã – trong đó nêu rõ địa chỉ và phê phán những trường hợp cố tình vi phạm về xây dựng nhà ở, công trình… để cán bộ và nhân dân trên địa bàn thành phố có nhận thức đúng đắn, từ đó hình thành ý thức và hành động thiết thực trong việc chấp hành các quy định về quản lý trật tự xây dựng đô thị.

5. Tăng cường vai trò giám sát của Mặt trận tổ quốc, các Đoàn thể chính trị xã hội và nhất là cộng đồng dân cư đối với công trình xây dựng của các cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân; không để tình trạng xây dựng không phép, trái phép, sai phép, lấn chiếm đất công, hành lang… mà không được phát hiện và xử lý. Từ quý IV/2008, tất cả các hộ xây dựng phải có sự giám sát của tổ dân phố, của thôn…; Giấy phép xây dựng của các hộ dân sẽ được gửi đến phường, xã và đến tổ dân phố, thôn nơi có công trình xây dựng để công khai cho mọi người biết và cùng tham gia giám sát.

III. Về kiến thiết, chỉnh trang đô thị:

1. Khắc phục những tồn tại yếu kém về giao thông đô thị, trong đó tập trung duy tu, bảo dưỡng, hàn vá các tuyến đường nội thành; đầu tư cải tạo, nâng cấp các tuyến đường đã xuống cấp, đường mới đặt tên; cứng hóa 100% đường liên thôn, liên phường xã trên địa bàn thành phố.

2. Làm trước một tuyến hè đường kiểu mẫu, từ đó nhân rộng cho các tuyến hè khác trên địa bàn thành phố.

3. Hoàn chỉnh đồng bộ hạ tầng kỹ thuật các khu dân cư mới, điểm, cụm công nghiệp, trung tâm thương mại dịch vụ, khu chức năng, công trình công cộng….

4. Hoàn thành Dự án thoát nước và vệ sinh môi trường (vốn ODA); cơ bản nạo vét và kè đá xong toàn bộ các hồ điều hòa chính trên địa bàn thành phố; giải quyết dứt điểm tình trạng úng ngập cục bộ trên địa bàn.

6. Ngoài tuyến đường Hùng Vương, xác định thêm một số khu trung tâm công cộng, tuyến đường để tập trung chỉnh trang và trang trí, tạo điểm nhấn của thành phố.

7. Trồng cây đặc trưng cho từng tuyến đường mới; mở rộng diện tích cây xanh và tăng cường công tác chăm sóc, bảo vệ cây xanh đô thị.

8. Hoàn thành các chỉ tiêu công việc theo Đề án số 06 xây dựng thành phố Bắc Giang theo hướng đô thị Sáng – Xanh – Sạch – Đẹp đã phân kỳ thời gian cụ thể cho từng lĩnh vực.

IV. Về quản lý sử dụng đất đai:

1. Tăng cường quản lý sử dụng đất có hiệu quả, đúng mục đích; có biện pháp ngăn chặn, xử lý dứt điểm tình trạng lấn chiếm đất công, đất ao hồ; quản lý chặt chẽ và hoàn thành các thủ tục thu hồi, giao quyền sử dụng phù hợp quy hoạch quỹ đất nhỏ lẻ, xen kẽ trong khu dân cư.  

2. Phấn đấu giải quyết cơ bản các mâu thuẫn, tranh chấp về đất đai ngay từ cơ sở, hạn chế thấp nhất những phát sinh khiếu kiện phức tạp kéo dài.

3. Đẩy nhanh tiến độ, phấn đấu hoàn thành việc công nhận quyền sử dụng đất tại các khu tập thể còn lại trên địa bàn thành phố nhằm quản lý và sử dụng đất đai được hiệu quả.

4. Tăng cường kiểm tra việc quản lý sử dụng đất của các doanh nghiệp, tổ chức, cơ sở kinh doanh, Hợp tác xã trên địa bàn thành phố; phát hiện, xử lý kịp thời những trường hợp sử dụng sai mục đích, gây lãng phí đất…, báo cáo đề nghị Tỉnh thu hồi để quản lý theo quy hoạch, đúng mục đích và hiệu quả.

V. Về quản lý vệ sinh môi trường:

1. Tăng cường quản lý, nâng cao chất lượng công tác vệ sinh môi trường; đảm bảo việc thu gom, vận chuyển, xử lý rác thải sinh hoạt, rác thải y tế, rác thải xây dựng đúng quy định; từng bước thực hiện việc phân loại rác thải ngay từ hộ gia đình, cơ quan, đơn vị; duy trì vệ sinh, giảm thiểu tối đa tình trạng bụi bẩn trên các tuyến đường và thiết lập một số tuyến đường kiểu mẫu về vệ sinh môi trường.

2. Hoàn thành xây dựng ở mỗi phường, xã có từ 1 đến 3 ga chứa rác tạm; chấm dứt tình trạng tập kết rác trên đường; đặt thùng đựng rác tại các công viên, khuôn viên, một số trục đường chính, nơi công cộng… trên địa bàn thành phố; triển khai xây dựng Nhà máy chế biến rác thải.

3. Quy định cụ thể các tuyến đường, loại phương tiện, giờ được phép vận chuyển đất, cát, vật liệu xây dựng gây bụi bẩn… trên địa bàn thành phố; có biện pháp thu gom, tái sử dụng phế thải xây dựng; xử lý nghiêm các trường hợp để rơi vãi vật liệu xuống đường, đổ phế thải xây dựng không đúng quy định…

4. Tổ chức rà soát, lập danh sách và phân loại các cơ sở sản xuất gây ô nhiễm môi trường và gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng theo phạm vi, thẩm quyền quản lý để phối hợp các ngành tỉnh xử lý; xây dựng kế hoạch đề nghị tỉnh từng bước di chuyển các cơ sở sản xuất gây ô nhiễm môi trường ra ngoài khu dân cư; không chấp thuận đầu tư đối với ngành nghề sản xuất có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường vào địa bàn thành phố.

5. Khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường tại các ao, hồ trong thành phố; kiểm tra chặt chẽ và xử lý nghiêm các trường hợp xả nước thải từ các cơ sở sản xuất, nhà hàng… chưa qua xử lý vào hệ thống thoát nước chung.

VI. Về quản lý trật tự đô thị và trật tự ATGT:

1. Tiếp tục tập trung cao thực hiện các Kế hoạch của UBND thành phố: Số 32/KH-UBND ngày 09/5/2008 về chuyên đề giải quyết các vi phạm về trật tự vỉa hè, lòng đường; số 36/KH-UBND ngày 02/6/2008 về từng bước lập lại trật tự hành lang an toàn đường bộ, đường sắt.

2. Xử lý dứt điểm tình trạng đậu đỗ xe không đúng nơi quy định, lấn chiếm vỉa hè, lòng đường làm nơi kinh doanh, tập kết vật liệu… đảm bảo đường thông, hè thoáng.

3. Rà soát lại và quy định cụ thể địa điểm, quy mô, quy chế quản lý các bến xe khách, xe buýt; điểm đỗ xe tắc xi, điểm (bãi) đỗ xe, dừng xe, điểm xe chở khách mô tô 2 bánh, điểm tập kết vật liệu xây dựng, kho tàng, điểm người lao động chờ việc…; xây dựng một số bãi, điểm đỗ xe trong thành phố.

4. Đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền, phổ biến sâu rộng các quy định về trật tự đô thị và trật tự ATGT bằng nhiều hình thức gắn với các cuộc vận động, phong trào thi đua giữa các hộ gia đình, cá nhân, cơ quan, đơn vị trên địa bàn thành phố.

5. Quy định vỉa hè những tuyến đường được bày bán hàng và những tuyến không được bán hàng; thí điểm thực hiện tiếp một số phố, khu vực… bán hàng chuyên doanh trên địa bàn nội thành phố.

VII. Về thực hiện nếp sống văn minh đô thị:

1. Đẩy mạnh thực hiện Đề án số 02 về “Xây dựng và phát triển đời sống văn hóa, xây dựng nếp sống văn minh đô thị thành phố giai đoạn 2006 – 2010”.

2. Tăng cường phổ biến, quán triệt các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và các quy định của thành phố về thực hiện nếp sống văn minh đô thị.

3. Hình thành nếp sống văn minh đô thị trên cơ sở giữ gìn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc; từng bước loại bỏ những hủ tục lạc hậu, những biểu hiện tiêu cực, ích kỷ… trong lối sống sinh hoạt.

4. Tiếp tục thực hiện các quy định về nếp sống văn minh trong lễ hội, việc cưới, việc tang, sinh hoạt cá nhân, trong gia đình; văn hóa công sở, nơi công cộng, tính tương trợ trong cộng đồng, trong cơ quan, đơn vị…

5. Thường xuyên tổ chức và thực hiện tốt công tác hòa giải ở cơ sở, kịp thời phát hiện và giải quyết những mâu thuẫn, tranh chấp phát sinh, những khiếu nại, tố cáo từ thôn, tổ dân phố; hạn chế thấp nhất những tranh chấp, khiếu kiện vượt cấp…

6. Vận động các cơ quan, đơn vị, tổ chức… tổng vệ sinh cơ quan, đơn vị vào chiều thứ 6 hàng tuần; tổ dân phố, thôn tổ chức tổng vệ sinh, khơi thông cống rãnh khu phố, đường, ngõ xóm mỗi tháng 01 lần vào ngày nghỉ tuần cuối của tháng.

7. Đẩy mạnh công tác phòng chống tội phạm và các tệ nạn xã hội như: mại dâm, ma tuý, trộm cắp, cờ bạc; ngăn chặn, xử lý nghiêm những hành vi lưu hành, sử dụng văn hoá phẩm có nội dung không lành mạnh.

C. PHÂN KỲ THỜI GIAN HOÀN THÀNH VÀ PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ CỤ THỂ: (Có biểu chi tiết kèm theo).

D. PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ CÁC THÀNH VIÊN BAN CHỈ Đ O VÀ TỔ CÔNG TÁC:

1. Chủ tịch UBND thành phố – Trưởng Ban chỉ đạo: Chịu trách nhiệm điều hành chung. Trực tiếp giải quyết, điều hành và chủ trì các cuộc họp của Ban chỉ đạo.

2. Phó Chủ tịch Thường trực UBND thành phố – Phó trưởng Ban Thường trực BCĐ: Trực tiếp chỉ đạo các phòng, ngành đơn vị thành phố tổ chức thực hiện Kế hoạch “Nâng cao chất lượng đô thị và quản lý đô thị” thành phố Bắc Giang năm 2009 – 2010; giúp Trưởng Ban chỉ đạo giải quyết công việc, chủ trì, điều hành các cuộc họp khi Trưởng BCĐ uỷ quyền hoặc khi Trưởng BCĐ đi vắng.

3. Trưởng Ban dân vận – Phó Trưởng BCĐ có trách nhiệm: Lãnh đạo, chỉ đạo MTTQ các đoàn thể từ thành phố đến phường, xã, các cơ quan, đơn vị trên địa bàn thành phố tích cực hưởng ứng tham gia thực hiện kế hoạch “Nâng cao chất lượng đô thị và quản lý đô thị” thành phố Bắc Giang năm 2009 – 2010; Thực hiện các nhiệm vụ khác khi Trưởng ban phân công.

9. Trưởng Đài truyền thanh thành phố – Thành viên BCĐ có trách nhiệm: Phụ trách công tác tuyên truyền về các nội dung tổ chức, triển khai thực hiện của Kế hoạch; tiến độ, kết quả tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch; bám sát tình hình thực tiễn và phản ánh những kết quả đạt được trong từng giai đoạn; nêu điển hình tiên tiến, gương người tốt, việc tốt; công khai phản ánh, đấu tranh phê phán với những mặt trái của xã hội, những tập thể, cá nhân làm chưa tốt.

10. Trưởng phòng Tài nguyên và Môi trường – Thành viên BCĐ có trách nhiệm: Tham mưu giúp Ban chỉ đạo thực hiện trong lĩnh vực quản lý đất đai và quản lý môi trường trên địa bàn thành phố, tổ chức thực hiện Đề án điều tra đánh giá tác động môi trường; cam kết môi trường đối với các dự án đã đầu tư xây dựng trên địa bàn.

11. Chánh Văn phòng HĐND và UBND thành phố – Thành viên BCĐ có trách nhiệm: Cùng Tổ giúp việc tổng hợp, xem xét hệ thống văn bản trình các cấp và chuẩn bị các điều kiện cần thiết cho công tác triển khai thực hiện kế hoạch; các tài liệu, điều kiện phục vụ các buổi họp của Ban chỉ đạo và Tổ giúp việc; chủ trì việc nghiên cứu để phối hợp cơ quan chức năng đề xuất với Trưởng Ban chỉ đạo về các công việc của các phòng, ngành, phường, xã… trong việc triển khai và tổ chức thực hiện kế hoạch cho hiệu quả.

12. Chủ tịch Liên Đoàn lao động thành phố – Thành viên BCĐ có trách nhiệm: Xây dựng kế hoạch cụ thể tuyên truyền, vận động cán bộ, đoàn viên, CNVC – lao động trong các cơ quan, đơn vị trên địa bàn gương mẫu chấp hành các quy định về đảm bảo trật tự đô thị, trật tự ATGT và vệ sinh môi trường; phát động phong trào “Cán bộ, đoàn viên, CNVC – lao động thành phố và gia đình gương mẫu chấp hành luật lệ ATGT và trật tự đô thị”.

13. Chủ tịch Hội Liên hiệp phụ nữ thành phố – Thành viên BCĐ có trách nhiệm: Xây dựng kế hoạch cụ thể tuyên truyền, vận động các hội viên phụ nữ đi đầu trong công tác đảm bảo vệ sinh môi trường; phát động và duy trì phong trào “Phụ nữ thành phố Bắc Giang không đổ rác và phế thải bừa bãi ra đường phố”, “Phụ nữ quản lý các tuyến đường sạch, đẹp”.

14. Bí thư Thành đoàn Bắc Giang – Thành viên BCĐ có trách nhiệm: Tiếp tục duy trì tốt hoạt động của Thanh niên tình nguyện tham gia giữ gìn trật tự ATGT; xây dựng phong trào “Thanh niên thành phố Bắc Giang gương mẫu chấp hành luật lệ ATGT và trật tự đô thị, không tham gia vào các tệ nạn xã hội”; xây dựng kế hoạch và chỉ đạo, tổ chức cho thanh niên thành phố (theo địa bàn) có việc làm thiết thực tham gia bảo vệ môi trường.

15. Trưởng phòng Giáo dục và Đào tạo thành phố – Thành viên BCĐ có trách nhiệm: Xây dựng kế hoạch cụ thể và chỉ đạo tổ chức thực hiện việc tuyên truyền sâu rộng tới toàn thể cán bộ, giáo viên, học sinh thành phố thực hiện tốt các quy định về đảm bảo trật tự công cộng và vệ sinh môi trường; phát động phong trào “Giáo viên, học sinh thành phố Bắc Giang chấp hành tốt luật lệ ATGT và trật tự đô thị”; phong trào “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”.

16. Chủ tịch UBND các phường, xã căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ cụ thể của thành phố và địa phương để thành lập Ban Chỉ đạo xây dựng kế hoạch triển khai và tổ chức thực hiện ở địa phương, đơn vị mình đạt hiệu quả và tạo chuyển biến rõ nét về công tác trật tự đô thị trên địa bàn.

17. Các thành viên Ban Chỉ đạo có trách nhiệm tổng hợp báo cáo tiến độ thực hiện nhiệm vụ, lĩnh vực được giao phụ trách theo quy định về Thường trực BCĐ và Tổ giúp việc.

18. Tổ giúp việc Ban chỉ đạo có trách nhiệm:                               

– Phân công nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên trong Tổ.

– Kiểm tra, đôn đốc các đơn vị triển khai các nội dung của Kế hoạch này.

– Tổng hợp tình hình kết quả, tham mưu, đề xuất Ban chỉ đạo những định hướng, những giải pháp và tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai tổ chức thực hiện Kế hoạch.

E. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:

1. Thành phố tổ chức hội nghị triển khai thực hiện kế hoạch – xong trong tháng 9/2008.

2. Thủ trưởng các phòng, ngành, đơn vị thành phố được giao chủ trì và Chủ tịch UBND các phường, xã xây dựng Kế hoạch lộ trình cụ thể, chi tiết – xong trước ngày 01/10/2008 để tổ chức thực hiện ở đơn vị mình; quyết tâm hoàn thành các nhiệm vụ chủ yếu theo phân kỳ thời gian nêu tại mục C của Kế hoạch.

3. Đài truyền thanh thành phố xây dựng kế hoạch cụ thể để có các chuyên mục, phóng sự tuyên truyền triển khai thực hiện kế hoạch; lưu trữ các thông tin, hình ảnh làm tư liệu tuyên truyền của thành phố; thường xuyên biểu dương những cơ quan, đơn vị, cá nhân làm tốt công tác trật tự đô thị; nghiêm khắc phê phán các đơn vị, cá nhân chưa làm tốt, có vi phạm…

4. Tổ chức thăm quan, học tập kinh nghiệm ở một số đô thị thực hiện tốt công tác quản lý trật tự đô thị.

5. Thường trực Hội đồng Thi đua – Khen thưởng thành phố theo dõi sát sao, đánh giá kết quả thực hiện và tham mưu UBND thành phố khen thưởng đơn vị làm tốt, phê bình đơn vị làm không tốt gắn với công tác đánh giá thi đua 6 tháng và hàng năm của các đơn vị; đề xuất khen thưởng kịp thời động viên những tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong quá trình tổ chức thực hiện Kế hoạch.

6. Các thành viên Ban Chỉ đạo thành phố, phường, xã; các phòng, ban, đơn vị và các đoàn thể căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn thường xuyên kiểm tra, thực hiện theo Kế hoạch; phát hiện, xử lý hoặc đề xuất xử lý nghiêm những trường hợp vi phạm các quy định về trật tự đô thị trên địa bàn thành phố.

7. Đề nghị các cấp uỷ Đảng tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo; MTTQ và các Đoàn thể nhân dân từ thành phố đến phường, xã tăng cường công tác giám sát các cấp chính quyền, các tổ chức và cá nhân trong việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ nói chung và kế hoạch của thành phố về “nâng cao chất lượng đô thị và quản lý đô thị”, xây dựng kế hoạch cụ thể phối hợp với các cấp chính quyền tổ chức tuyên truyền, vận động các tầng lớp nhân dân tích cực hưởng ứng và thực hiện Kế hoạch của thành phố.

8. Kế hoạch này được triển khai tổ chức thực hiện đến tất cả các cơ quan, đơn vị, các tổ chức, cá nhân trên địa bàn thành phố từ tháng 10/2008 và xuyên suốt đến hết năm 2010. Căn cứ tình hình thực tiễn và yêu cầu nhiệm vụ trong từng thời gian cụ thể, Ban chỉ đạo sẽ xem xét điều chỉnh hoặc bổ sung nhiệm vụ mới cho phù hợp.

9. Chế độ báo cáo, họp sơ, tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện và khen thưởng:

– Ban Chỉ đạo thành phố họp mỗi quý 01 lần để kiểm điểm, đánh giá kết quả chỉ đạo, thực hiện theo Kế hoạch.

– UBND thành phố tổ chức kiểm điểm vào cuối năm 2008, sơ kết vào cuối năm 2009 và tổng kết thực hiện Kế hoạch vào cuối năm 2010.

– Định kỳ hàng năm (hoặc đột xuất) đơn vị, cá nhân có thành tích được khen thưởng; đơn vị, cá nhân có vi phạm tùy theo mức độ sẽ bị xử lý theo quy định.

Giao phòng Quản lý đô thị, Tổ giúp việc Ban chỉ đạo kiểm tra, đôn đốc, tổng hợp kết quả tổ chức thực hiện của các cơ quan, đơn vị; tham mưu, đề xuất biện pháp để giải quyết những khó khăn, vướng mắc, kịp thời báo cáo UBND thành phố./.

Nơi nhận:

– UBND tỉnh (để B/c);

– TT Thành ủy, HĐND, UBND TP (để B/c);

– Các Ban Đảng; MTTQ và các Đoàn thể nhân dân TP;

– Hội đồng TĐ-KT thành phố;

– Các phòng, ban, ngành, đơn vị (để T/h);

– Đảng ủy, HĐND, UBND các phường, xã (để T/h);

– Đài Truyền thanh TP (để tuyên truyền);

Bản điện tử:

– LĐ, CVVP;

– Lưu: VT.

TM. BAN CHỈ Đ O

TRƯỞNG BAN

(Đã ký)

CHỦ TỊCH UBND THÀNH PHỐ

Nguyễn Sỹ Nhận

Phòng Quản Lý Đô Thị Quận 8

Stt

Họ và tên

Chức vụ

Lĩnh vực phụ trách

Điện thoại

1

Nguyễn Ngọc Hiếu

nnhieu.q8@tphcm.gov.vn

Trưởng phòng

Phụ trách chung

5.4314.330

2

Võ Đoàn Thư

Phó Trưởng phòng

Quản lý hạ tầng, kỹ thuật

5.4315.282

3

Đang cập nhật

Phó Trưởng phòng

Quản lý quy hoạch, kỹ thuật và dự án đầu tư xây dựng

5.4315.292

4

Nguyễn Hồng Thuận

nhthuan.q8@tphcm.gov.vn

Phó Trưởng phòng

Quản lý cấp phép xây dựng, nhà ở và công sở

5.4315.297

Điều 1. Vị trí và chức năng 1. Vị trí:

Phòng Quản lý đô thị Quận 8 là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân Quận 8.

Phòng Quản lý đô thị Quận 8 có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý trực tiếp, toàn diện về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân Quận 8, đồng thời chịu sự hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ của Sở Xây dựng, Sở Quy hoạch – Kiến trúc, Sở Giao thông vận tải.

2. Chức năng:

Phòng Quản lý đô thị Quận 8 có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân Quận 8 thực hiện quản lý nhà nước về: xây dựng; kiến trúc; quy hoạch xây dựng; phát triển đô thị; nhà ở và công sở; vật liệu xây dựng; giao thông; hạ tầng kỹ thuật đô thị theo phân cấp quản lý (gồm: thông tin liên lạc, cung cấp năng lượng, cấp, thoát nước; vệ sinh môi trường đô thị; công viên, cây xanh; chiếu sáng; rác thải; bến, bãi đỗ xe đô thị); phòng chống thiên tai (lũ, lụt, bão,…) .

NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn

Phòng Quản lý đô thị Quận 8 có nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:

1. Nhiệm vụ và quyền hạn chung thuộc các lĩnh vực quản lý nhà nước được giao:

a) Trình Ủy ban nhân dân Quận 8 dự thảo quyết định, chỉ thị; quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 5 năm và hàng năm; các chương trình, đề án, dự án đầu tư xây dựng về phát triển các ngành theo chức năng, nhiệm vụ của Phòng trên địa bàn; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước được giao.

b) Tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, nhiệm vụ cải cách hành chính về lĩnh vực được phân công sau khi được ban hành, phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, giáo dục, phổ biến, hướng dẫn văn bản pháp luật, cơ chế, chính sách, chuyên môn, nghiệp vụ trong lĩnh vực được phân công.

c) Giúp Ủy ban nhân dân Quận 8 thực hiện và chịu trách nhiệm về việc thẩm định, đăng ký, cấp và thu hồi các loại giấy phép, quyết định cấp đổi số nhà thuộc phạm vi trách nhiệm và thẩm quyền của Phòng theo quy định của pháp luật và theo phân công của Ủy ban nhân dân Quận 8.

d) Tổ chức triển khai, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước và chuyên môn nghiệp vụ của Phòng.

g) Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về lĩnh vực được phân công cho cán bộ, công chức phường trên địa bàn Quận 8.

h) Quản lý tài chính, tài sản của Phòng theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân quận.

i) Theo dõi, tổng hợp, báo cáo định kỳ hàng tháng, quý, 6 tháng, 1 năm và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao với Ủy ban nhân dân quận, Sở Xây dựng, Sở Quy hoạch – Kiến trúc, Sở Giao thông vận tải và các cơ quan có thẩm quyền khác theo quy định của pháp luật.

k) Thực hiện nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân thành phố quy định, trong đó có phòng, chống thiên tai (lũ, lụt, bão,…), cấp giấy phép và quản lý hoạt động bến khách ngang sông.

2. Nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể về lĩnh vực xây dựng, quy hoạch, kiến trúc:

a) Giúp và chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân Quận 8 trong việc tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về quản lý đầu tư xây dựng, quản lý chất lượng công trình xây dựng, quản lý vật liệu xây dựng theo quy định của pháp luật và phân công, phân cấp của Ủy ban nhân dân thành phố.

b) Giúp Ủy ban nhân dân Quận 8 thực hiện việc cấp, gia hạn, điều chỉnh, thu hồi giấy phép xây dựng công trình, giấy phép đào đường và kiểm tra việc xây dựng công trình, đào đường theo giấy phép được cấp trên địa bàn Quận 8 theo sự phân công, phân cấp của Ủy ban nhân dân thành phố.

c) Tổ chức thực hiện việc giao nộp và lưu trữ hồ sơ, tài liệu khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng, hồ sơ, tài liệu hoàn công công trình xây dựng thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân Quận 8 theo quy định của pháp luật.

d) Tổ chức lập, thẩm định, trình Ủy ban nhân dân Quận 8 phê duyệt, hoặc tổ chức lập để Ủy ban nhân dân Quận 8 trình cấp có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt các đồ án quy hoạch xây dựng trên địa bàn Quận 8 theo quy định của pháp luật.

đ) Tổ chức lập, thẩm định Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị thuộc địa giới hành chính của Quận 8 để Ủy ban nhân dân Quận 8 trình Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt hoặc Ủy ban nhân dân Quận 8 phê duyệt theo phân cấp.

e) Hướng dẫn, kiểm tra việc xây dựng các công trình theo Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; tổ chức công bố, công khai các Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị; cung cấp thông tin về quy hoạch, kiến trúc đô thị; quản lý các mốc giới, chỉ giới xây dựng, cốt xây dựng trên địa bàn Quận 8 theo phân cấp.

g) Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện việc xây dựng mới, cải tạo, sửa chữa, duy tu, bảo trì, quản lý, khai thác, sử dụng các công trình hạ tầng kỹ thuật (gồm: cấp, thoát nước; vệ sinh môi trường; công viên, cây xanh; chiếu sáng; rác thải; bến, bãi đỗ xe đô thị; thông tin liên lạc; cung cấp năng lượng và các công trình khác) trên địa bàn Quận 8 theo quy định của pháp luật và phân công, phân cấp của Ủy ban nhân dân thành phố, quận.

h) Giúp Ủy ban nhân dân Quận 8 trong việc tổ chức thực hiện các cơ chế, chính sách về nhà ở và công sở; quản lý quỹ nhà ở và quyền quản lý sử dụng công sở trên địa bàn Quận 8 theo phân cấp của Ủy ban nhân dân thành phố; tổ chức thực hiện công tác điều tra, thống kê, đánh giá định kỳ về nhà ở và công sở trên địa bàn quận – huyện.

i) Phối hợp với Thanh tra Xây dựng Quận 8 hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ đối với các công chức Thanh tra Xây dựng phường.

l) Giúp Ủy ban nhân dân Quận 8 quản lý nhà nước đối với tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân và hướng dẫn hoạt động đối với các hội; tổ chức phi chính phủ hoạt động trong các lĩnh vực quản lý nhà nước thuộc ngành xây dựng trên địa bàn Quận 8 theo quy định của pháp luật.

3. Nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể về lĩnh vực giao thông vận tải:

a) Trình Ủy ban nhân dân Quận 8 dự thảo: chương trình, giải pháp huy động, phối hợp liên ngành trong thực hiện công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông trên địa bàn; các dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông trên địa bàn theo phân cấp của Ủy ban nhân dân thành phố; về phân loại đường theo quy định của pháp luật.

b) Tổ chức quản lý, bảo trì, bảo đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật mạng lưới công trình giao thông đường bộ, đường thủy nội địa địa phương đang khai thác doQuận 8 chịu trách nhiệm quản lý.

c) Quản lý hoạt động vận tải trên địa bàn theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

4. Thực hiện một số nhiệm vụ khác:

a) Xây dựng kế hoạch trình Ủy ban nhân dân Quận 8 tổ chức thực hiện công tác phòng, chống lụt, bão, thiên tai và các công trình phòng chống lũ, lụt, bão trên địa bàn. Thực hiện nhiệm vụ thường trực của Ban Chỉ huy phòng, chống lụt, bão; tìm kiếm cứu nạn theo quy định; đề xuất phương án, biện pháp và tham gia chỉ đạo việc phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên tai về lũ, lụt, bão, sạt, lở, hạn hán… trên địa bàn.

b) Phối hợp với thanh tra và các cơ quan kiểm tra, xử lý đối với các lĩnh vực quản lý nhà nước được giao trên địa bàn Quận 8.

c) Thực hiện các nhiệm vụ khác về các lĩnh vực quản lý nhà nước được giao theo sự phân công, phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân Quận 8 và theo quy định của pháp luật.

CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ BIÊN CHẾ