Top 12 # Thuyết Chức Năng Trong Xã Hội Học Giáo Dục Xem Nhiều Nhất, Mới Nhất 3/2023 # Top Trend | Theindochinaproject.com

Khoa Học Giáo Dục Và Chức Năng Xã Hội Của Khoa Học Giáo Dục

KHOA HỌC GIÁO DỤC VÀ CHỨC NĂNG XÃ HỘI CỦA KHOA HỌC GIÁO DỤC

Viện sư phạm kỹ thuật, Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

GS thỉnh giảng Đại học Hiroshima-Nhật Bản

Tóm tắt: Bài viết phân tích quá trình chuyển đổi của các hoạt động giáo dục từ tự phát, kinh nghiệm… lên dựa trên nhận thức và quy luật khoa học. Bàn luận các đặc trưng của khoa học giáo dục và chức năng xã hội của khoa học giáo dục nói chung và khoa học giáo dục nghề nghiệp nói riêng Hoạt động giáo dục, khoa học giáo dục , quy luật khoa học, đặc trưng và chức năng xã hội của khoa học giáo dục.. Abstract: This article is analyzing a process of changing of educational operations from based on practical experiment to based on the scientific theory. Discussing specific characteristics and social functions of the educational science in generally and the professional education science in specialty : Educational operations, educational science , scientific theory specific characteristics and social functions of the educational science Đặt vấn đề

Email: This email address is being protected from spambots. You need JavaScript enabled to view it.; DD; 0913 584 171

Giáo dục là một loại hình, lĩnh vực hoạt động xã hội rộng lớn được hình thành do nhu cầu phát triển, tiếp nối các thế hệ của đời sống xã hội thông qua quá trình truyền thụ tri thức và kinh nghiệm xã hội của các thế hệ trước cho các thế hệ sau. Việc chuyển các hoạt động giáo dục dựa trên cơ sở kinh nghiệm thực tiễn sang dựa trên các tri thức và quy luật khoa học về con người, xã hội và quá trình giáo dục (khoa học giáo dục) là một bước tiến căn bản của hoạt động giáo dục trong đời sống xã hội loài người văn minh. Đồng thời, quá trình đó cũng khẳng định vai trò, vị trí và chức năng xã hội quan trọng của khoa học giáo dục trong quá trình soi sáng và thúc đẩy sự phát triển giáo dục ở các quốc gia

Đặc trưng của giáo dục và khoa học giáo dục

Theo Từ điển Giáo dục học (NXB Từ điển bách khoa – 2001 ) thuật ngữ giáo dục được định nghĩa là ” Hoạt động hướng tới con người thông qua một hệ thống các biện pháp tác động nhằm truyền thụ những tri thức và kinh nghiệm, rèn luyện kỹ năng và lối sống, bồi dưỡng tư tưởng và đạo đức cần thiết cho đối tượng, giúp hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất, nhân cách phù hợp với mục đích, mục tiêu chuẩn bị cho đối tượng tham gia lao động sản xuất và đời sống xã hội. Đây là một hoạt động đặc trưng và tất yếu của xã hội loài người, là điều kiện không thể thiếu được để duy trì và phát triển con người và xã hội. Giáo dục là một bộ phận của quá trình tái sản xuất mở rộng sức lao động xã hội, mà con người được giáo dục là nhân tố quan trọng nhất, vừa là động cơ, vừa là mục đích của phát triển xã hội “[ 1 ]

Khoa học giáo dục là một lĩnh vực khoa học chuyên ngành nghiên cứu các sự vật, hiện tượng, các vấn đề, các quá trình giáo dục nhằm tìm hiểu các đặc tính, các mối quan hệ, phát hiện và vận dụng các qui luật của các quá trình, hoạt động giáo dục. Cũng như bất cứ một lĩnh vực nghiên cứu khoa học khác, các nghiên cứu về khoa học giáo dục đều trước hết phải dựa trên cơ sở thực tiễn giáo dục và những quan điểm lý luận cơ bản, nền tảng phản ánh những quan điểm giáo dục tiến bộ của dân tộc và thời đại, những quy luật chung nhất của tự nhiên, xã hội và tư duy. Đặc biệt trong lĩnh vực giáo dục, các hệ tư tưởng, triết lý xã hội và giáo dục, các học thuyết, cơ sở lý luận về con người và xã hội, về hoạt động và nhân cách, về tư duy và nhận thức khoa học, về phép biện chứng duy vật, các quan điểm và các qui luật phát triển khoa học- công nghệ… là những cơ sở phương pháp luận quan trọng để xây dựng, ứng dụng và nghiên cứu các vấn đề trong lĩnh vực khoa học giáo dục. Nói một cách khác, phương pháp luận là hệ thống lý luận về phương pháp phản ảnh hệ thống các quan điểm, tiền đề xuất phát và các quy luật chung nhất của quá trình phát triển của xã hội, tự nhiên và tư duy làm cơ sở cho các nghiên cứu và ứng dụng trong khoa học nói chung và trong lĩnh vực khoa học giáo dục nói riêng

Cơ sở phương pháp luận trong lĩnh vực khoa học giáo dục là các quan điểm tư tưởng, lý luận triết học Mác-Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh và các trào lưu triết học, quan điểm tiến bộ khác của nhân loại phản ảnh những tri thức , những quy luật khách quan và chung nhất trong quá trình phát triển của tự nhiên, xã hội và tư duy. Ở đây, cần đặc biệt nhất mạnh đến vai trò của các cơ sở phương pháp luận về phép biện chứng duy vật được P. Ăng ghen kế thừa và phát triển trong các công trình nghiên cứu của mình. Các cơ sở nhận thức luận khoa học duy vật biện chứng và duy vật lịch sử không chỉ có tác dụng định hướng khi tiếp cận các vấn đề nghiên cứu trong lĩnh vực khoa học giáo dục mà còn tạo ra cơ sở lý luận vững chắc cho quá trình hình thành và phát triển các phương pháp nghiên cứu và ứng dụng cụ thể trong lĩnh vực này. Các quan điểm vận động trong các quá trình phát triển của các sự vật và hiện tượng; các quy luật phổ biến và đặc thù; các cặp phạm trù về các mối quan hệ: bản chất-hiện tượng; chung-riêng; chất-lượng; nhân-quả, hình thức- nội dung .v.v… là những cơ sở cơ bản trong tư duy khoa học khi nghiên cứu các quá trình và hiện tượng giáo dục trong khoa học giáo dục.

Chức năng xã hội của khoa học giáo dục

Trong lịch sử tư tưởng giáo dục, từ các nhà tư tưởng thời cổ đại ở phương Đông (Khổng tử) và phương Tây (Platôn; Arixtốt…)….đến các nhà triết học-xã hội, tâm lý-giáo dục Phương Tây ở thời kỳ khai sáng và phục hưng (J.J Rosseau; Emeli Durkheim…và ở thời kỳ công nghiệp và hậu công nghiệp (Jean Piaget; John Dewey;..)..đặc biệt là các nhà tư tưởng, nhà giáo dục Mác-xit, minh triết giáo dục Hồ Chí Minh … đều nhấn mạnh chức năng xã hội của giáo dục và khoa học giáo dục trong phát triển con người và tiến bộ xã hội. Sự ra đời của của ngành khoa học nói chung và của khoa học giáo dục nói riêng nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển giáo dục trong đời sống xã hội phản ánh chức năng xã hội của khoa học nói chung và khoa học giáo dục nói riêng.

Nghiên cứu khoa học giáo dục là các hoạt động có chủ đích, có hệ thống nhằm đạt đến sự hiểu biết khách quan (được kiểm chứng) về các sự vật, hiện tượng, phát hiện các quy luật hoặc sáng tạo các phương pháp, phương tiện kỹ thuật mới trong lĩnh vực giáo dục để ứng dụng có hiệu quả trong thực tiễn hoạt động giáo dục (quản lý, giảng dạy, nghiên cứu ..)

Kết luận

Trong qúa trình giải quyết các vấn đề do lý luận và thực tiễn giáo dục đặt ra, nhà nghiên cứu khoa học giáo dục phải dựa trên những cơ sở khoa học (các quan niệm, hệ thống khái niệm khoa học, quy luật, các mối quan hệ, tác động khách quan giữa các sự vật và hiện tượng trong tự nhiên, xã hội và tư duy nói chung và trong giáo dục nói riêng..) cùng với việc tổng kết kinh nghiệm thực tiễn giáo dục, dự báo phát triển để tìm ra các giải pháp, cách thức giải quyết vấn đề giáo dục đặt ra phù hợp với các quy luật phát triển khách quan, khoa học và nhu cầu thực tiễn. Quá trình nêu trên chính là quá trình nghiên cứu, xây dựng luận cứ khoa học để giải quyết một vấn đề do thực tiễn giáo dục đặt ra. Luận cứ khoa học giáo dục là những căn cứ lý luận khoa học giáo dục và thực tiễn giáo dục đã được nghiên cứu, phân tích, luận giải và kiểm chứng có hệ thống tạo cơ sở cho việc giải quyết các vấn đề do thực tiễn giáo dục đặt ra (quan điểm, giải pháp, cách thức, phương pháp..v.v). Làm tốt và có hiệu quả các nội dung trên là sự thể hiện cụ thể vai trò xã hội của khoa học giáo dục trong việc nâng cao nhận thức của xã hội về giáo dục. soi sáng con đường và thúc đẩy sự phát triển của sự nghiệp giáo dục vì sự tiến bộ của con người và xã hội

Tài liệu tham khảo chính

Tri thức là sức mạnh (F.Bacon). Trong bối cảnh phát triển nhanh chóng và như vũ bão của các cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại, của nền kinh tế tri thức và cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, khoa học nói chung và khoa học giáo dục nói riêng đã và đang thực sự trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp. Phát triển khoa học giáo dục hiện đại phục vụ sự nghiệp phát triển giáo dục&đào tạo nước nhà đã và đang là yêu cầu cấp bách để phát huy chức năng xã hội của khoa học giáo dục. Đổi mới, canh tân giáo dục &đào tạo dựa trên cơ sở khoa học nói chung và khoa học giáo dục nói riêng là sự bảo đảm vững chắc cho sự phát triển bền vững của sự nghiệp giáo dục&đào tạo nước nhà trong thời kỳ CNH&HĐH và hội nhập quốc tế

[1] Bộ Giáo dục và Đào tạo (2011), Kỷ yếu Hội thảo quốc gia về khoa học giáo dục Việt Nam. Hải Phòng

[2] Vũ Cao Đàm (2009), Phương pháp luận nghiên cứu khoa học. NXB Khoa học và kỹ thuật. Hà Nội

[3] Trần Khánh Đức. Giáo dục và phát triển nguồn nhân lực trong thế kỷ XXI. NXB Giáo dục Việt Nam. Hà Nội 2014

[4] Phạm Minh Hạc (2010), Một số vấn đề giáo dục Việt Nam đầu thế kỷ XXI. NXB Giáo dục Việt Nam. Hà Nội

[5] Bùi Hiền (2001), Từ điển Giáo dục học. NXB Từ điển Bách khoa. Hà Nội

Xã Hội Học Giáo Dục

ĐỐI TƯỢNG – CƠ CẤU CỦA XÃ HỘI HỌC GIÁO DỤC1. Khái niệm XHHKhoa học nghiên cứu quy luật của sự hình thành, vận động, biến đổi mối quan hệ giữa con người và xã hội.XHH nghiên cứu:Con người tác động và cải biến xã hội ntnXã hội tác động đến hành vi và biến đổi con người XHH quan tâm tới các câu hỏi:Cái gì gắn kết các cá nhânTại sao cá nhân lại hành động như thếTại sao lại phân hóa giầu nghèoTại sao lại có mâu thuẫn xã hộiXã hội đã biến đổi như thế nàoXã hội biến đổi con người như thế nào

Một sô lý thuyết XHH hiện đạiThuyết mâu thuẫnKarl Marx: Mâu thuẫn cơ bản trong xh là mâu thuẫn lợi ích bắt nguồn từ phân hóa xã hội.Các luận điểm gốc:Xã hội bị phân chia thành các nhóm đối lậpMâu thuẫn bắt nguồn từ bất bình đẳng, từ phân công lao động và vai trò trong hệ thống kinh tế.Mẫu thuẫn cũng bắt nguồn từ những yếu tố phi kinh tế (quyền lực, văn hóa, tôn giáo…)Mâu thuẫn gặp ở khắp mọi nơi.Các nhóm xh luôn cạnh tranh vì kinh tế, quyền lực, địa vịGiai tầng nào nắm kinh tế thì thống trị nhóm khác về văn hóa, tư tưởngĐộng lực biến đổi xã hội là đấu tranh giai cấpHướng vận dụng trong nghiên cứu giáo dụcXem xét giáo dục trong mối quan hệ XH – Con người.Mâu thuẫn giữa khả năng thực tế của giáo dục và nhu cầu đào tạoVấn đề bất công bằng trong giáo dụcGiáo dục phản ánh bất bình đẳng và các yếu tố gây ra.

Thuyết chức năngH.Spencer: Luận điểm gốcXã hội là 1 hệ thống, gồm nhiều bộ phận và mỗi bộ phận thực hiện 1 số chức năng riêng biệtChức năng là 1 nhiệm vụ mà một bộ phận xh phải thực hiện để đảm bảo tồn tại xhPhi chức năng là vai trò gây cản trở xã hộiHệ thống xã hội tồn tại bình thường khi còn thực hiện chức năng, sẽ là bất bình thường khi thực hiện phi chức năng

Chức năng của bộ phận xã hội được xác định vởi nhu cầu của cả hệ thống.Sự trật tự xã hội và thống nhất của hệ thống phụ thuộc vào sự tích hợp chức năng và đồng thuận giá trị.Hành vi cá nhân bị quy định bởi vị thế, vai trò trong hệ thốngQuá trình xã hội hóa giúp cá nhân hội nhập với hệ thống thiết chếSự biến đổi xã hội tuân theo quy luật sự thích ứng với môi trường

N/c mối quan hệ tác động qua lại giữa hệ thống giáo dục với xã hội.Xã hội với vai trò tạo dựng hệ thống giáo dụcGiáo dục tác động trở lại xã hội, tạo ra biến đổi xã hộiGiáo dục có vai trò gì đối với sự phân hóa xã hội và phân tầng xã hộiCấu trúc xã hội (phân hóa giầu nghèo) có tác động gì đến bất bình đẳng xã hộiLàm thế nào để giáo dục góp phần xóa đói giảng nghèoBất bình đẳng trong học tập giữa nam và nữ

III. Nhiệm vụ của XHH giáo dụcXét mức độ nhận thức xã hội hoá giáo dục gồm các lĩnh vực sau:Nhiệm vụ nghiên cứu lý luậnNhiệm vụ nghiên cứu thực tiễnNhiệm vụ nghiên cứu thực nghiệmXét ở góc độ đối tượng nghiên cứu:Mức độ vĩ mô: Giáo dục trong mqh với đời sống…Mức độ vi mô: Giáo dục với người đi học1. phương pháp nghiên cứu lý luận2. phương pháp thu thập và phân tích thông tin2.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu thứ cấp:Nghiên cứu những tài liệu được thu thập trên cơ sở thống kê các chỉ báo trong hoạt động giáo dục.Các loại tài liệu thứ cấp:Tài liệu thống kê giáo dục (niên giám thống kê)Trình độ dân sốSố dân làm việc trong nền kinh tếTrình độ học vấnCác nghiên cứu độc lập của các nhà XHHBài báo, hội thảo khoa học về giáo dụcNghị quyết, quan điểm của giai cấp cầm quyền về chính sách giáo dục2. Phương pháp điều tra xhh giáo dụcPhương pháp thu thập thông tin có định hướng.Điều tra bằng bảng hỏiĐiều tra bằng bảng phỏng vấn sâuĐiều tra bằng quan sát có định hướng3. Phương pháp thống kê toán họcSử dụng các phép tình toán mối quan hệ (tương quan, hồi quy…)Góc độ mâu thuẫnMối tương tác giữa cấu trúc xã hội và sự phân hoá trong giáo dụcMối tương tác giữa giáo dục về sản xuất xã hộiSự tiếp cận và kiểm soát xã hội đối với giáo dục và các nguồn lực của giáo dụcVai trò của giáo dục đối với biến đổi xã hội.Góc độ chức năngChức năng giáo dục của các hệ thống xã hộiVai trò của những cải cách xã hộiCác yêu cầu xã hội đối với đổi mới hệ thống giáo dụcVai trò giáo dục đối với sự ổn định và trật tự.Góc độ giớiVai trò và vị trí của phụ nữ và nam giới trong tiếp cận và kiểm soát giáo dụcVai trò của giáo dục trong sự phân công lao động trong xã hội theo giới.Vấn đề công bằng và bất bình đẳng.

HỆ THỐNG XÃ HỘI VÀ HỆ THỐNG GIÁO DỤC

1. Hệ thống xã hội1.1. Xã hội là gì?Cộng đồng ngườiSống trên cùng 1 lãnh thổCó chung nền văn hóaChung 1 phương thức sản xuất và sinh hoạtSử dụng trung ngôn ngữ, tiếng nói, chữ viếtCùng tương tác, có mối quan hệ qua lại dựa trên những chuẩn mực và nguyên tắc chính thức hoặc phi chính thứcCác quan niệm khác nhau về hệ thống xã hộiThuyết mâu thuẫn:Là hệ thống các giai cấp có mâu thuẫn với nhauvề kinh tế và những lợi íchGiai cấp thống trị dùng giáo dục để làm công cụ củng cố địa vị và cấu trúc xã hội.Hệ thống giáo dục phụ thuộc vào hệ thống kinh tếThuyết chức năngXH là 1 hệ thống gồm nhiều thiết chếGiáo dục là 1 thiết chế xã hội thực hiện chức năng truyền đạt KN cho cá nhânThuyết hệ thốngLà tập hợp các quan hệ xh được tổ chức thành khuôn mẫuCấu trúc xh là tập hợp các quy tắc và các nguồn lực mà con người sử dụngGiáo dục quan hệ hữu cơ với các mặt của xhGiáo dục có chức năng duy trì trật tự xã hộiCủng cố khuôn mẫu và chuẩn mựcXã hội hóa cá nhân, xác định chuẩn mực và vai trò.1.2. Hệ thống giáo dụcLà 1 tiểu hệ thống trong tổng thể xã hộiThực hiện chức năng duy trì tồn tại và vận động của xhQuy luật vận động bị chi phối quy luật xã hộiNền kinh tế nào thì nền giáo dục ấyBị quy định bởi hệ thống chính trịCó chức năng xã hội hóa cá nhân

2. Lược sử hệ thống giáo dục Việt Nam2.1. Giáo dục trong thời kỳ Bắc thuộc111 trước CN – 938Chế độ giáo dục sĩ tộcĐào tạo con em quan lạiChế độ khoa cử – đặt học vị tiến sĩ (Đời nhà Đường)ở VN có giáo dục tiểu học (dưới 15) và giáo dục cho người trên 15 (để phục vụ thi cử)Một bộ phận nhỏ người Việt được đi học2.2. Giáo dục thời phong kiến (939 – 1858)939 – 965: Triều đại nhà Ngô, Nhà Đinh (968 – 980); Tiền Lê (980 – 1009): Có một số trường dành cho người ViệtNhà Lý (1009 – 1025)Giáo dục được tập trung ở Thăng Long1070 Thành lập Quốc tử giámĐào tọa con em hoàng tộc1075 tuyển được người đứng đầu1086 mở khoa thi để tuyển vào hàn lâm viện1397, Vua Trần mở các trường công ở các huyện, 1399 Hồ quý Ly mở trường sơ cấp ở các phủ huyện và được hỗ trợ kinh phí.

Đặc trưng:Đã tồn tại trường công, trường tư thụcNội dung giáo dục là các môn thuộc chữ nghĩa và lễ giáoPhương pháp dạy học chủ yếu là bình chú, học thuộcChủ yếu học thuộcHọc trò thụ độngBài tập củng cố trí nhớNguồn gốcXH phong kiến không khuyến khích phê phánXh muốn sự phục tùng tuyệt đối vào trật tự đã có.

2.3. Giáo dục thời kỳ Pháp thuộc1858 – 1919: Duy trì giáo dục phong kiến1919 bãi bỏ kỳ thiĐóng cửa các trường dạy hán ngữChế độ thi cử nho học bỉ bãi bỏÁp dụng mô hình giáo dục kiểu PhápĐào tạo tinh hoa phục vụ bộ máy nhà nướcCơ cấu giáo dụcTiểu học (ở một số ít xã đông dân)Cao đẳng tiểu học (ở các thành phố lớn)Trung học và đại học (3 trường Hà Nội, Huế, Sài Gòn)Đặc trưng:Mô hình giáo dục hình tháp bẹtĐào tạo tinh hoa dành cho thiểu sốChỉ đào tạo 3% dân sốTỷ lệ học sinh trung học thấp (100 học sinh tiểu học, có 2 được học trung học)Nguồn gốcDuy trì chính sách ngu dânĐào tạo nhân tài phục vụ bộ máy đô hộ

2.4. Hệ thống giáo dục quốc dân

Một số lỗi hệ thống trong hệ thống giáo dục VNMô hình giáo dục hình chóp tỏ ra thiếu hiệu quả.Đầu tư hạn chế cho giáo dục mầm nonHệ thống trường THPT dân lập mở tràn lanHệ thống các trường ĐH phục vụ cho số đông người giầu, khá giả. Có sự thiên vị của chính sách giáo dục với người giầu có, khá giả.Bất bình đẳng trong đầu tư giáo dục ở các vùng miềnBất bình đẳng giới vẫn tồn tại trong hệ thống giáo dụcThiếu sự gắn kết giữa các hệ thống giáo dục nhà trường và các hình thức giáo dục.Hệ thống GD tác rời hệ thống xã hội, phục vụ không hiệu quả nhu cầu xh.Mâu thuẫn giữa hệ thống giáo dục tư và giáo dục công về mục tiêu.4. Hệ thống giáo dục cấp trườnglà một hệ thống xã hội gồm các thành phần khác nhau.Lớp họcCác bộ mônPhòng ban chức năngHọc sinh, giáo viênMối quan hệ được tổ chức thành quan hệ quyền lực và quan hệ chức năng.Sự thăng tiến dựa vào năng lực, phẩm chấtĐánh giá, thưởng phạt dựa vào kết quả hoạt động.Các cách tiếp cận hệ thống nhà trườngThuyết chức năng:Là 1 hệ thống gồm nhiều thiết chếCác chức năng trong nhà trường không đảm bảo sẽ nảy sinh những tổ chức thay thếThực hiện không đúng chức năng của bất kỳ bộ phận có thể cản trở sự tồn tại nhà trường.Đề xuất:Nâng cao tính chuyên nghiệp của các bộ phận chức năngThuyết tương tácLà hệ thống các tương tácQuan trọng nhất là tương tác thày – tròVai trò nhà trườngTạo ra hệ thống giá trị, chuẩn mực, động cơ, khuôn mẫu hành vi học sinh phù hợp với mong muốn của xhSản phẩm giáo dục ảnh hưởng nhiều qua mối tương tác thầy – tròĐề xuất:Tăng cường mối tương tác nhà trường với gia đình, tổ chức xh khácThuyết mâu thuẫn (xung đột)Nhà trường:Là nơi diễn ra các quan hệ lợi ích và cạnh tranh lợi íchLợi ích kỳ vọng giữa học sinh (nhóm đằng sau) với chất lượng giáo dụcLà nơi tạo ra những bất bình đẳng xã hộiĐề xuất:Cần nghiên cứu vai trò nhà nước đối với giáo dục nói chung và giáo dục nhà trường nói riêngCác câu hỏi có thể đặt ra:Ai là người quyết định trong trườngAi là người hưởng lợiHọc sinh đại diện cho giai tầng nào

Chức năng kinh tế:Là chức năng quan trọng nhấtĐảm bảo sự phát triển tối đa năng lực con người trong 1 dạng lao động cụ thể phù hợp với trình độ phát triển của xã hội.Chức năng kinh tế thể hiện ở:Đảm bảo nguồn cung lao động đáp ứng nhu cầu của các lĩnh vực lao động.Đảm bảo chất lượng nguồn nhân lực (mối quan hệ học vấn và năng lực lao động)

Đảm bảo quá trình phân công lao độngNhân tố nâng cao tính tích cực lao động và hiệu quả sản xuất.Đảm bảo nâng cao năng suất lao động.Góp phần tái sản xuất sức lao động.Nâng cao giá trị của lao động và sản phẩm lao độngSinh viên phân tích mối quan hệ giữa giáo dục và năng suất lao động. Cho ví dụ cụ thể:Muốn tăng năng suất trong lao động thì cần những điều kiện:Khách quanThiết bịMôi trườngChủ quanPhẩm chấtNăng lựcThái độ, tinh thần2. Chức năng phát triển cơ cấu xã hộiGóp phần làm thay đổi cơ cấu xã hội nhằm đảm bảo sự phù hợp với thực tiễn.Chức năng thể hiện ở:Quản lý sự phát triển cơ cấu xã hội (đào tạo nghề…)Khắc phục những đối lập giữa giai cấp và các nhóm đối lậpCải tạo các nhóm, giai cấpGóp phần dịch chuyển giai cấp, nhóm xã hội3. Chức năng chính trịHệ thống giáo dục gắn chặt với hệ thống chính trịĐảm bảo tính nhất quán về quan điểm, đường lối, hình thức dân chủ trong việc quản lý nhà nước.Tăng cường tính tích cực chính trị của cá nhân trong việc tham gia quản lý nhà nước.Chức năng này thể hiện:Hệ thống giáo dục – đào tạo được tổ chức trên cơ sở đường lối chính trị của giai cấp cầm quyền.Hệ thống giáo dục phục vụ quyền lợi giai cấp thống trị thông qua giáo dục hướng đến việc giữ gìn, khẳng định sự thống trị của mình.Nội dung giáo dục phù hợp với nhiệm vụ cơ bản trong chính sách xã hội của hệ thống chính trị của đảng cầm quyền.

9. Chức năng đổi mớiThể hiện sự sáng tạo khoa họcCung cấp nền tảng tri thức, kinh nghiệm để thay đổi cái cũ, thực hiện cái mới…Tạo ra động lực cho di động xhCung cấp những tư tưởng tiến bộ, phê phán cái lạc hậu.10. Chức năng chọn lọc:Thực hiện công tác đào tạo và phân luồng trong giáo dụcThực hiện chính sách ganh đuaPhân loại học sinh thể hiện ở việc đánh giá kết quả học tập…Đảm bảo những khả năng cho sự thể hiện một cách hiệu quả nhất tiềm năng

PHÂN HOÁ XÃ HỘI VÀ BÌNH ĐẲNG TRONG GIÁO DỤCKHÁI NIỆM:Là quá trình hình thành cách nhóm xã hội khác nhau về một số đặc điểm, tính chất xh nhất định.CƠ CHẾ VÀ CÁC TÁC ĐỘNGCơ chế tự nhiênSự phân công lao độngTrình độ học vấnĐịa vị xã hộiKhái niệm:Là sự phân hoá xã hội thành các tầng lớp xh khác nhau về vị thế xh trong cấu trúc xã hội.Đặc trưng:Tạo các nhóm có vị thế trên dưới, cao thấp về kinh tế, quyền lực, uy tín xã hội.Cơ chế;Tự nhiênXã hội (gia đình, giáo dục, năng lực, cơ may xã hội…)

1. khái niệm gia đìnhCấu trúc xh, dựa trên hôn nhân, huyết thống và những quan hệ khác để cùng chung sống.2. Vai trò giáo dục của gia đìnhLà môi trường xã hội hóaNơi thỏa mãn nhu cầu học tậpTrang bị kỹ năng sống cho trẻ.Cơ cấu các loại gia đìnhGia đình hạt nhân chiếm tỷ trọng lớnPhần lớn chủ hộ là nam giớiPhụ nữ luôn đóng vai trò giáo dục trẻ emSố lượng con ngày càng ítGiáo dục gia đình phụ thuộc:Quy mô (hạt nhân, mở rộng, số lượng con cái….)Đặc điểm (mức sống, trình độ văn hóa, môi trường sống…)Tính chấtVai trò của gia đình trong giáo dục nhà trường.Đặc điểm giáo dục gia đình có ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng giáo dục nhà trường.Điều kiện, hoàn cảnh gia đình ảnh hưởng tới cơ hội và các điều kiện học tập Các kiểu quan hệQuan hệ hợp tácCó sự phối hợp chặt chẽQuan hệ trao đổiGia đình bỏ công sức, tiền bạc để nhận lại sự quan tâm của nhà trường.Quan hệ chuyên mônNhà trường đưa ra lời khuyên đáp ứng nhu cầu học tậpMối quan hệ gia đình, nhà trường dưới tác động cơ chế thị trường.Kiểu mua bán: Xuất hiện thị trường giáo dục (mua bán, trao đổi…)Kiểu đầu tư (gia đình đầu tư tiền bạc, tài chính)Khái niệm vốn con ngườiDùng để chỉ một tập hợp các tri thức và kỹ năng chuyên môn được giáo dục đào tạo.Đầu tư cho giáo dục:Đầu tư cho sự phát triển tương laiĐầu tư càng nhiều càng có cơ hội thu lãi cao (cơ hội việc làm, thu nhập…)Một số quy luật trong đầu tư giáo dụcGia đình đóng vai trò hàng đầu trong phát triển tâm lý, trí tuệ, nhân cách…Trình độ học vấn cha mẹ có ảnh hưởng đến chăm sóc, bảo vệ, giáo dục trẻLợi nhuận đầu tư cho trẻ em gái cao hơn trẻ em trai

GIÁO DỤC VÀ XÃ HỘI HÓA1. XÃ HỘI HÓA CÁ NHÂN VÀ XÃ HỘI HÓA XÃ HỘIXã hội hóa:Quá trình biến những hành vi đơn lẻ thành hành vi mang tính xã hộiXem xét ở cấp độ vĩ môXã hội hóa cá nhânBiến cá nhân thành nhân cách (con người xã hội)2. Các giai đoạn xã hội hóa cá nhânGiai đoạn trước khi đến trườngHình thành những hiểu biết, kỹ năng cần thiết để đến trườngChủ yếu hình thành trong gia đìnhVài trò và hành vi người lớn ảnh hưởng mạnh mẽGiai đoạn đi họcGiáo dục nhà trường đóng vai trò chủ yếuGiai đoạn lao độngXHH chủ yếu diễn ra nơi làm việcGiai đoạn sau lao độngXHH ở ngoài cấu trúc nghề nghiệp, học tập để thích nghi3. Một số chức năng của xhh giáo dục

Skkn Công Tác Xã Hội Hoá Giáo Dục Trong Trường Thcs

Nguyễn Quang Loan – Trường THCS Đáp Cầu 2010

Hai năm học 2008 –

PHẦN I: MỞ ĐẦU Giáo dục luôn là trung tâm của đời sống xã hội, nó quyết định tương lai của mỗi người, của cả xã hội. Việc cải cách giáo dục và xã hội hoá giáo dục là một trong những giải pháp quan trọng nhất để thúc đẩy xã hội phát triển. Đẩy mạnh công tác xã hội hoá giáo dục là nội dung quan trọng đảm bảo cho sự thành công của công tác giáo dục, nhiều người, nhiều nhà trường đã nghiên cứu và những giải pháp cho chương trình xã hội hoá giáo dục, đã có những thành công nhất định. Trong thời đại hiện nay với sự phát triển của nền kinh tế thị trường và sự hội nhập quốc tế của kinh tế Việt Nam quan điểm về xã hội hoá giáo dục cần được nhận thức lại và giải quyết trên cơ sở hợp lý, phù hợp hơn. I- Lí do chọn đề tài. 1) Cơ sở lí luận: Xã hội hóa giáo dục chính là việc tăng cường tính Xã hội của Giáo dục, gắn nhà trường với cộng đồng xã hội để phát huy tối đa vai trò và tạo điều kiện thuận lợi cho Giáo dục khẳng định vai trò thúc đẩy phát triển cộng đồng xã hội, khơi gợi mọi tiềm năng, huy động mọi tiềm lực trong Xã hội tham gia xây dựng và phát triển Giáo dục. Trong văn kiện Hội nghị lần thứ hai Ban chấp hành TW khóa VIII đã chỉ rõ ” Mọi người chăm lo cho giáo dục, các cấp uỷ và tổ chức Đảng, các cấp chính quyền, các đoàn thể nhân dân, các tổ chức kinh tế – xã hội, các gia đình và các cá nhân đều có trách nhiệm tích cực góp phần phát triển sự nghiệp giáo dục – đào tạo, đóng góp trí tuệ, nhân lực, vật lực, tài lực cho giáo dục – đào tạo. Kết hợp giáo dục nhà trường, giáo dục Công tác xã hội hoá giáo dục trong trường THCS

1

Nguyễn Quang Loan – Trường THCS Đáp Cầu 2010

Hai năm học 2008 –

gia đình và giáo dục xã hội, tạo nên môi trường giáo dục lành mạnh ở mọi nơi, trong cộng đồng, từng tập thể”. Thành uỷ, uỷ ban nhân dân thành phố Bắc Ninh cũng đã có nghị quyết, văn bản chỉ đạo đúng đắn về công tác giáo dục, trong đó có vấn đề đẩy mạnh công tác xã hội hoá giáo dục, xoá phòng học cấp 4, tăng cường công tác giáo dục đạo đức trong cộng đồng. Mặt khác kết luận Hội nghị TW 6 Khoá IX càng khẳng định – Đẩy nhanh sự nghiệp GD-ĐT để nhanh chóng đưa đất nước ta đi lên Công nghiệp hoá – Hiện đại hoá và Hội nhập. Nội dung chủ yếu của Xã hội hoá giáo dục gồm: – Xây dựng phong trào học tập trong toàn xã hội, làm cho nền giáo dục trở thành một nền giáo dục cho mọi người. Tác động mạnh mẽ việc nhận thức của nhân dân về công tác giáo dục. – Xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, vận động toàn dân chăm sóc thế hệ trẻ, phối hợp chặt chẽ giáo dục gia đình – nhà trường – xã hội. Tăng cường trách nhiệm của cấp uỷ Đảng, chính quyền các cấp, các tổ chức đoàn thể, tổ chức kinh tế – xã hội, cá nhân đối với giáo dục. – Đa dạng hoá các loại hình giáo dục. – Tăng cường đầu tư từ nguồn ngân sách, khai thác triệt để và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực trong xã hội để phát huy giáo dục. Để đáp ứng yêu cầu đổi mới Giáo dục phổ thông cần phải có cơ sở vật chất , thiết bị, phương tiện đảm bảo việc dạy và học trong nhà trường.

Công tác xã hội hoá giáo dục trong trường THCS

2

Nguyễn Quang Loan – Trường THCS Đáp Cầu 2010

Hai năm học 2008 –

3

Nguyễn Quang Loan – Trường THCS Đáp Cầu 2010

Hai năm học 2008 –

như tăng cường cơ sở vật chất , đảm bảo môi trường giáo dục lành mạnh, thân thiện là hết sức cần thiết và quan trọng. Một mặt trường THCS Đáp Cầu lo củng cố xây dựng đội ngũ giáo viên, phát huy nội lực mặt khác trường chủ trương gắn nhà trường với cộng đồng – Tăng cường công tác xã hội hoá giáo dục (XHHGD) tạo ra một địa bàn mọi người dân tham gia công tác giáo dục nhất là giáo dục đạo đức cho học sinh, tạo cho nhà trường môi trường giáo dục lành mạnh, an toàn. Đồng thời giúp trường có thêm cơ sở vật chất phục vụ việc dạy và học, nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, đưa trường THCS Đáp Cầu từng bước vươn lên đáp ứng với tình hình giáo dục trong giai đoạn hiện nay. II- Mục đích nghiên cứu. Tìm ra các giải pháp để tăng cường công tác xã hội hoá giáo dục nhằm xây dựng địa bàn khu dân cư của trường có môi trường giáo dục tốt, đồng thời tăng cường cơ sở vật chất trong trường đáp ứng yêu cầu đổi mới. III- Đối tượng, phạm vi nghiên cứu. Với đề tài này, tập trung nghiên cứu công tác xã hội hoá giáo dục trên địa bàn phường Đáp Cầu và trường THCS Đáp Cầu – Thành phố Bắc Ninh. Trên hai lĩnh vực: – Giáo dục đạo đức học sinh góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện trong trường THCS Đáp Cầu. – Tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị, tạo môi trường giáo dục lành mạnh, thân thiện, an toàn trong trường THCS Đáp Cầu. IV- Nhiệm vụ của đề tài:

Công tác xã hội hoá giáo dục trong trường THCS

4

Nguyễn Quang Loan – Trường THCS Đáp Cầu 2010

Hai năm học 2008 –

1. Xem xét thực trạng công việc giáo dục đạo đức ở khu dân cư, của chính quyền địa phương, của hộ gia đình. Đưa ra những biện pháp làm cho cộng đồng xã hội, nhận rõ lợi ích và trách nhiệm của mình đối với giáo dục đạo đức học sinh. Từ đó có giải pháp phối hợp chặt chẽ giáo dục “Nhà trường, gia đình , xã hội” trong việc giáo dục đạo đức. 2. Thiết lập và xây dựng được quy trình để từng bước xây dựng cơ sở vật chất để có đủ khả năng đáp ứng đòi hỏi của yêu cầu đổi mới giáo dục và sự phát triển kinh tế xã hội của địa phương. Xác định được đối tượng nào trong cộng đồng có khả năng tham gia vào xây dựng và phát triển giáo dục. Qua việc nghiên cứu, tìm hiểu, xây dựng phong trào xã hội hoá giáo dục trong nhà trường THCS Đáp Cầu đưa ra phương pháp phù hợp với đặc điểm của địa bàn giáo dục. Từ đó phát huy sức mạnh của mỗi con người và hạn chế những yếu kém trong công tác xã hội hoá giáo dục. Mất đoàn kết trong từng nhóm nhằm xây dựng một cộng đồng dân cư phường có trách nhiệm và vì mục đích giáo dục chung . – Thời gian thực hiện: Từ tháng 9/2008 đến tháng 3/2010 – Địa điểm: Trường THCS Đáp Cầu – thành phố Bắc Ninh V- Đóng góp của đề tài Nghiên cứu đề tài nhằm tìm ra những giải pháp thích hợp để đẩy mạnh công tác xã hội hoá giáo dục, một cách năng động sáng tạo đáp ứng yêu cầu của thời đại trong hoàn thành mục tiêu giáo dục.

Công tác xã hội hoá giáo dục trong trường THCS

5

Nguyễn Quang Loan – Trường THCS Đáp Cầu 2010

Hai năm học 2008 –

PHẦN II : NỘI DUNG ĐỀ TÀI CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÍ LUẬN CHUNG: CƠ SỞ KHOA HỌC, CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC XÃ HỘI HOÁ GIÁO DỤC TRONG NHÀ TRƯỜNG THCS I-Một số quan niệm về xã hội hoá giáo dục trong trường THCS: Ngành giáo dục luôn khuyến khích, huy động và tạo điều kiện để toàn xã hội tham gia phát triển giáo dục. Tạo cơ hội cho mọi người, ở mọi lứa tuổi, mọi trình độ được học thường xuyên, học suốt đời, tiến tới một xã hội học tập. Giáo dục luôn là vấn đề trung tâm của đời sống xã hội vì nó quyết định tương lai của mỗi người và của cả xã hội. Thực trạng nhức nhối của nền giáo dục Việt Nam hiện nay – nguyên nhân làm trì trệ sự phát triển của Việt Nam – đặt ra vấn đề phải cải cách giáo dục và xã hội hoá giáo dục là một những giải pháp được đặt ra sôi nổi nhất. Phải khẳng định, xã hội hoá giáo dục là tinh thần, là nội dung quan trọng nhất của cải cách giáo dục, đảm bảo sự thành công của cải cách giáo dục. Nhiều người có tâm huyết quan tâm nghiên cứu và đưa ra những giải pháp cho chương trình xã hội hoá giáo dục nhưng thực tế chưa ghi nhận được thành công nào. Xã hội hoá giáo dục cần được nhận thức lại và giải quyết trên cơ sở hợp lý hơn. Xã hội hoá giáo dục có ý nghĩa là nhà nước phải tạo ra không gian xã hội, luật pháp và chính trị cho việc hình thành một khu vực giáo dục mà ở đấy ai cũng có quyền đóng góp vì sự nghiệp giáo dục, thực hiện sự cạnh tranh về chất lượng giáo dục, tức là giáo dục phải thuộc về xã hội. Xã hội hoá giáo dục, do đó, cần phải chỉ ra vai trò của xã hội trong sự nghiệp xã hội hoá giáo dục. Nói cách khác, xã hội Công tác xã hội hoá giáo dục trong trường THCS

6

Nguyễn Quang Loan – Trường THCS Đáp Cầu 2010

Hai năm học 2008 –

Công tác xã hội hoá giáo dục trong trường THCS

7

Nguyễn Quang Loan – Trường THCS Đáp Cầu 2010

Hai năm học 2008 –

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG NHỮNG VẤN ĐỀ XÃ HỘI HOÁ GIÁO DỤC TRONG TRƯỜNG THCS ĐÁP CẦU NHỮNG NĂM QUA

I/ Khái quát tình hình chung: Trường THCS Đáp Cầu là một trường của phường nghèo trong các phường của Thành phố Bắc Ninh. Trong năm qua công tác xã hội hóa giáo dục đã được quan tâm nhưng hiệu quả chưa cao chỉ dừng lại ở việc tạo điều kiện cho học sinh đến trường một cách thuận lợi. Đặc biệt đối với học sinh nghèo xã hội hoá giáo dục giúp đỡ các em còn gặp nhiều khó khăn. Việc nhận thức của nhân dân về việc giáo dục đạo đức và việc học tập của con em trong những năm qua còn hạn chế, nhận thức của các bậc phụ huynh và của một số ít cán bộ có điều kiện thường tìm cách chuyển trường cho con, em mình đi học trường khác. Là phường nghèo nguồn kinh phí đầu tư cho giáo dục thấp, bên cạnh đó việc đóng góp của nhân dân gặp khó khăn, số học sinh nghèo, có hoàn cảnh khó khăn chiếm tỷ lệ cao: năm học 2008 – 2009 tỷ lệ 12,5%; năm 2009 – 2010 tỷ lệ 10,5% học sinh khó khăn. Bên cạnh những khó khăn trên có những thuận lợi nhất định Đảng Uỷ, UBND phường quan tâm đến phong trào giáo dục địa phương, các cấp các ngành đã có nhận thức đúng về công tác giáo dục. Công tác xã hội hoá giáo dục trong trường THCS

8

Nguyễn Quang Loan – Trường THCS Đáp Cầu 2010

Hai năm học 2008 –

Chính vì thế công tác xã hội hóa giáo dục cần được quan tâm để đảm bảo cho học sinh được đến trường dù ở hoàn cảnh nào, không để học sinh vì kinh tế mà phải bỏ học đồng thời tạo nguồn quỹ khuyến học khuyến tài, động viên học sinh vươn lên trong học tập và rèn luyện đạo đức cũng như đầu tư thêm cơ sở vật chất cho nhà trường đảm bảo môi trường giáo dục theo mục tiêu cải cách giáo dục đề ra trong giai đoạn hiện nay. II/ Thực trạng công tác xã hội hoá giáo dục trường THCS Đáp Cầu qua 2 năm học 2008 – 2010. Từ năm 2004 sau khi trường THCS Đáp Cầu được công nhận trường chuẩn quốc gia, dưới sự lãnh đạo của UBND phường, và UBND thị xã Bắc Ninh thực hiện dự án du lịch sông Cầu, cải tạo môi trường và sự chuyển đổi của kinh tế thị trường đã ảnh hưởng đến đời sống, nguồn thu nhập công ăn việc làm của người dân phường Đáp Cầu. Sự phân hóa chênh lệch về kinh tế rõ rệt, một số hộ giàu lên, một số hộ thu nhập kém trở thành hộ nghèo, đa số các hộ trong phường có thu nhập thấp đã ảnh hưởng không nhỏ đến công tác xã hội hoá giáo dục trên địa bàn. Thể hiện ở những mặt sau : – Một số gia đình mải lo về kinh tế không quan tâm đến việc giáo dục con em, dẫn đến tình trạng học sinh lười học, ý thức đạo đức xuống cấp. – Việc đóng góp cho con em đến trường theo quy định của nhà nước gặp nhiều khó khăn.

Công tác xã hội hoá giáo dục trong trường THCS

9

Nguyễn Quang Loan – Trường THCS Đáp Cầu 2010

Hai năm học 2008 –

– Công tác xã hội hoá về việc giáo dục đạo đức học sinh trong cộng đồng dân cư cũng như xã hội hoá về cơ sở vật chất trang thiết bị cho nhà trường gặp những khó khăn. Chính vì vậy, cần phải làm tốt công tác xã hội hoá giáo dục mà chủ yếu trên hai mặt : Một là : Xã hội hoá về công tác giáo dục đạo đức làm cho nhân dân nhận thức được việc học tập và rèn luyện đạo đức của học sinh trong thời đại hiện nay là rất cần thiết là sự đầu tư chính đáng, là con đường xoá đói giảm nghèo, phòng chống tệ nạn xã hội hiệu quả nhất. Hai là : Thay đổi phương thức, hình thức hoạt động vận động nhân dân tạo nguồn tài chính cho việc xã hội hoá cơ sở vật chất nhà trường. Từ đó bổ sung trang thiết bị cho việc dạy và học của giáo viên và học sinh. Đồng thời xây dựng cảnh quan nhà trường khang trang sạch đẹp tạo ra môi trường học tập an toàn, thân thiện. Đứng trước nhiệm vụ của năm học, mục tiêu đào tạo của ngành giáo dục và yêu cầu ngày càng cao việc nâng cao chất lượng toàn diện cho học sinh. Ban giám hiệu nhà trường xác định nhiệm vụ vận động nhân dân và các doanh nghiệp cũng như toàn nhân dân tham gia công tác xã hội hoá giáo dục là hết sức quan trọng và cần thiết, không thể thiếu được trong nhà trường THCS. Trong hai năm học 2008 – 2010 chi bộ Đảng, ban giám hiệu trường THCS Đáp Cầu đã xác định lấy công tác xã hội hoá giáo dục là công tác quan trọng để nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện trong nhà trường. Với các nội dung cụ thể sau: Công tác xã hội hoá giáo dục trong trường THCS

10

Nguyễn Quang Loan – Trường THCS Đáp Cầu 2010

Hai năm học 2008 –

Công tác xã hội hoá giáo dục trong trường THCS

11

Nguyễn Quang Loan – Trường THCS Đáp Cầu 2010

Hai năm học 2008 –

III. Phân tích nguyên nhân, kết quả đạt được, những tồn tại thiếu sót và những bất cập trong công tác xã hội hoá giáo dục. * Kết quả: Trong hai năm học: 2008 – 2009; 2009 – 2010 với sự quan tâm của chi bộ Đảng, của Ban giám hiệu nhà trường phong trào xã hội hoá giáo dục đã đạt được một số kết quả đáp ứng được cho sự phát triển giáo dục địa phương thể hiện qua một số kết quả đạt được sau: 1. Nhận thức của giáo viên: Qua phong trào xã hội giáo dục các đồng chí cán bộ, giáo viên trong nhà trường đã nhận thức được việc cần phải tăng cường công tác liên hệ chặt chẽ với địa phương gia đình để giáo dục đạo đức học sinh. Từ đó, đã thực hiện tốt các hoạt động xã hội chính trị của địa phương và có những phương pháp tiếp cận giáo dục đạo đức học sinh cá biệt theo phương pháp mới đó là tìm hiểu hoàn cảnh học sinh, từ đó có những biện pháp giáo dục phù hợp trên cơ sở lấy tình thương trách nhiệm với học sinh với cộng đồng. 2. Về nhận thức của nhân dân: Đẩy mạnh công tác xã hội hoá giáo dục cải tiến phương pháp, hình thức hoạt động về việc giáo dục trong cộng đồng dân cư, đã thu hút được đông đảo quần chúng nhân dân tham gia giáo dục đạo đức học sinh, các bậc phụ huynh kết hợp chặt chẽ với nhà trường hơn, thái độ của phụ huynh đến trường có nhận thức đúng đắn, về việc học tập rèn luyện đạo đức của con em mình. Hiện tượng bất hợp tác của phụ huynh để giáo dục học sinh không còn. Công tác xã hội hoá giáo dục trong trường THCS

12

Nguyễn Quang Loan – Trường THCS Đáp Cầu 2010

Hai năm học 2008 –

Trong hai năm học 2008 – 2009, 2009 – 2010 nhờ làm tốt công tác xã hội hoá giáo dục đạo đức học sinh đã chuyển biến rõ rệt không có học sinh vi phạm pháp luật, không có học sinh bỏ học vì lý do kinh tế, khó khăn. Chất lượng đạo đức được nâng lên số học sinh có đạo đức khá, tốt tăng hơn so với năm trước. Các em học sinh ngoan hơn, chăm học hơn, chất lượng giáo dục toàn diện được nâng lên từng bước. 3. Về cơ sở vật chất: Qua việc hoạt động về xã hội hoá giáo dục của nhà trường đã tạo ra được nguồn kinh phí, đầu tư thêm trang thiết bị cho nhà trường, tạo ra một môi trường giáo dục an toàn, thân thiện. Các nhà doanh nghiệp, các nhà hảo tâm đã có tấm lòng giúp đỡ nhà trường làm cho nhà trường ngày càng khang trang hơn. Qua hai năm học 2008 – 2009, 2009 – 2010 công tác xã hội hoá giáo dục đã giúp nhà trường có hệ thống tường rào, cửa xếp bảo vệ chắc chắn tạo ra cho nhà trường có môi trường an toàn. Hội cha mẹ học sinh đã tiến hành khuyên góp các nhà hảo tâm cải tạo khu vệ sinh sạch sẽ đảm bảo đủ tiêu chuẩn học đường, cải tạo xây dựng vườn trường tạo ra cảnh quan sư phạm và chỗ vui chơi giải trí cho học sinh. Nhờ có công tác xã hội hoá giáo dục mà học sinh có bàn ghế học tập khang trang đúng quy cách và bổ sung các trang thiết bị dạy học cho nhà trường. Tổng kinh phí trong hai năm do công tác xã hội hoá giáo dục đạt được: 97.000.000đ 4. Về khuyến học, khuyến tài:

Công tác xã hội hoá giáo dục trong trường THCS

13

Nguyễn Quang Loan – Trường THCS Đáp Cầu 2010

Hai năm học 2008 –

Xã hội hoá giáo dục đã giúp nhà trường tạo ra nguồn kinh phí khen thưởng hàng năm thúc đẩy học sinh phấn đấu và động viên được các thầy cô giáo, các học sinh trong trường phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ của mình và vươn lên trong học tập. Từ công tác xã hội hoá giáo dục mà hội cha mẹ học sinh đã gây được quỹ khuyến học, khuyến tài và thưởng cho học sinh hàng năm trị giá trên 15 triệu đồng/1năm thúc đẩy được phong trào học tập của các em và động viên được các học sinh có hoàn cảnh khó khăn vươn lên trong học tập và rèn luyện đạo đức. Vị thế nhà giáo được nâng cao trong cộng đồng dân cư phường. 5. Quản lý học sinh: Việc quản lý học sinh ngoài giờ đến trường đã được các cấp chính quyền khu phố quan tâm tác động mạnh mẽ đến gia đình học sinh. Từ đó, đã ngăn chặn được các tệ nạn xã hội đã xâm nhập vào học sinh, vào học đường, các hiện tượng bạo lực không xảy ra. Qua công tác xã hội hoá giáo dục việc quản lý học sinh, giáo dục học sinh tại địa phương đã đạt được những kết quả đáng kể không có học sinh nào vi phạm pháp luật, và tệ nạn xã hội. * Nguyên nhân: Có kết quả trên là nhờ có sự nhận thức đúng đắn của cấp uỷ, ban giám hiệu nhà trường, của chi bộ, của công đoàn và của hội đồng nhà trường. Đó là kết quả của sự quan tâm chỉ đạo của Phòng giáo dục, của UBND phường và nhân dân địa phương với sự nghiệp giáo dục. Công tác xã hội hoá giáo dục trong trường THCS

14

Nguyễn Quang Loan – Trường THCS Đáp Cầu 2010

Hai năm học 2008 –

Công tác xã hội hoá giáo dục trong trường THCS

15

Nguyễn Quang Loan – Trường THCS Đáp Cầu 2010

Hai năm học 2008 –

Còn một số phụ huynh nhận thức còn thấp về việc giáo dục con em mình phần nào đã gây khó khăn cho công tác xã hội hoá giáo dục.

CHƯƠNG III: NHỮNG BIỆN PHÁP, GIẢI PHÁP ĐẶT RA TRONG VIỆC XÂY DỰNG PHONG TRÀO XÃ HỘI HOÁ GIÁO DỤC TẠI TRƯỜNG THCS ĐÁP CẦU

I/ Phương hướng thực hiện công tác xây dựng phong trào xã hội hoá giáo dục: Qua sự đánh giá, nghiên cứu về địa bàn dân cư, tình hình kinh tế địa phương phường Đáp Cầu và tập thể sư phạm trường THCS Đáp Cầu, bản thân nhận thấy cần phải có định hướng lâu dài trong việc xây dựng kế hoạch cho công tác xã hội hoá giáo dục. Một là, thay đổi nhận thức trong giáo viên về việc xã hội hoá giáo dục tuyên truyền sâu rộng cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” và cuộc vận động “Hai không” với bốn nội dung chống tiêu cực trong thi cử, bệnh thành tích trong giáo dục, học sinh ngồi nhầm chỗ, đạo đức nhà giáo. Trong Công tác xã hội hoá giáo dục trong trường THCS

16

Nguyễn Quang Loan – Trường THCS Đáp Cầu 2010

Hai năm học 2008 –

đó cần chú trọng và là trọng tâm trong việc xây dựng tập thể sư phạm đó là đạo đức nhà giáo. Nhà giáo ngoài đạo đức, lối sống lành mạnh còn phải có tâm nghề nghiệp, phải có tình thương đối với học sinh, phải có ý thức phấn đấu vươn lên làm chủ kiến thức, không ngừng tu dưỡng rèn luyện tay nghề và thực sự là tấm gương để học sinh noi theo. Từ đó, nâng cao vị thế của người giáo viên trong nhân dân, tạo niềm tin tưởng với phụ huynh học sinh. Hai là, phải xây dựng một tập thể có lòng nhân ái, vị tha, biết đặt lợi ích của người học trong các giờ giảng dạy cũng như hoạt động giáo dục. Từ đó, kết hợp chặt chẽ với các phụ huynh học sinh cùng nhau tìm biện pháp, kết hợp giáo dục. Ba là, công tác tham mưu với Đảng Uỷ, UBND phường, với các cấp chính quyền khu dân cư là việc làm rất cần thiết, được mở thành hội nghị bàn bạc thống nhất cùng với nhà trường chịu trách nhiệm với việc giáo dục đạo đức học sinh. Bốn là, thông qua công tác xã hội hoá giáo dục cần chú trọng xây dựng nhà trường trở thành trung tâm văn hóa, môi trường giáo dục lành mạnh, tăng cường sự lãnh đạo của đảng, thực hiện sự liên kết giữa các lực lượng giáo dục trong toàn phường như công đoàn, đoàn thanh niên, hội cha mẹ học sinh, hội đồng giáo dục… Để tạo ảnh hưởng tích cực đối với giáo dục và đào tạo, xây dựng môi trường nhà trường từ cơ sở hạ tầng, cảnh quan, nề nếp, kỉ cương dạy – học đến các mối quan hệ bên trong nhà trường và quan hệ bên ngoài nhà trường với xã hội, tổ chức tốt các hoạt động ngoại khóa, các hoạt động xã hội, tổ chức các diễn đàn giáo dục, thu thập ý kiến đóng góp của nhân dân về công tác giáo dục từ đó có các biện pháp khắc phục những hạn chế trong giáo dục, truyền thụ kiến thức cho học sinh.

Công tác xã hội hoá giáo dục trong trường THCS

17

Nguyễn Quang Loan – Trường THCS Đáp Cầu 2010

Hai năm học 2008 –

18

Nguyễn Quang Loan – Trường THCS Đáp Cầu 2010

Hai năm học 2008 –

Qua việc nghiên cứu và thực hiện đề tài “Xây dựng xã hội hóa giáo dục trong trường THCS Đáp Cầu” trong hai năm 2008 – 2009, 2009 – 2010 đã giúp bản thân tôi thu hoạch được một số kết quả sau: – Thấm nhuần lời dạy của Bác “muốn làm được việc phải dựa vào dân, phải biết đặt lợi ích của dân lên trên lợi ích cá nhân”, “Dễ ngàn lần không dân cũng chịu, Khó vạn lần dân liệu cũng xong” vì vậy, muốn làm tốt công tác giáo dục tại địa phương phường Đáp Cầu phải dựa vào dân. Do đó, đẩy mạnh phong trào xã hội hoá giáo dục, phải phù hợp với xu thế phát triển của địa phương, phải được sự ủng hộ của quần chúng nhân dân về các chủ trương phương pháp thực hiện. – Dự đoán được các khó khăn xảy ra khi thực hiện cuộc vận động xã hội hoá giáo dục trên địa bàn nhiều dân cư cần phải dựa vào những nhân tố tích cực có nhận thức đúng về sự nghiệp giáo dục địa phương, để làm nòng cốt thúc đẩy phong trào và tuyên truyền trong nhân dân. – Qua việc thực hiện xã hội hóa giáo dục địa phương cho thấy việc kết hợp giữa “nhà trường – xã hội – gia đình” là một chủ trương đúng đắn đã được thực hiện từ lâu song cần phải thay đổi phương pháp, hình thức hoạt động cho phù hợp với tình hình kinh tế, chính trị và sự phát triển của xã hội hiện nay. Kết hợp giữa đổi mới phương pháp giảng dạy, đạo đức nhà giáo với việc xã hội hoá giáo dục nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện mới đạt hiệu quả. 2. Những kiến nghị thông qua việc thực hiện đề tài: – Người lãnh đạo nhà trường phải chủ động tham mưu với Đảng Uỷ, UBND Phường và các cấp chính quyền địa phương. Công tác xã hội hoá giáo dục trong trường THCS

19

Nguyễn Quang Loan – Trường THCS Đáp Cầu 2010

Hai năm học 2008 –

– Giáo viên chủ nhiệm cần có thời gian để xuống thăm gia đình học sinh và phải thực hiện các hoạt động chính trị xã hội ở địa phương. – Mở lớp tuyên truyền về giáo dục giới tính nhằm giúp phụ huynh có phương pháp giáo dục con em mình một cách khoa học. – Cần có những cam kết trách nhiệm về quản lý học sinh với các tổ trưởng, trưởng khu dân phố mà Đảng Uỷ, UBND phường phải đứng ra tổ chức thực hiện. Ngày nay, đất nước ta trong thời kì đổi mới nền kinh tế ngày càng phát triển mạnh mẽ, cuộc sống của nhân dân ngày càng được nâng cao, khoa học kĩ thuật ngày càng phát triển. Giáo dục là sự nghiệp của quần chúng, là động lực thúc đẩy có tác động mạnh mẽ đến sự phát triển của đất nước. Bác Hồ nói: “Nhiệm vụ của cô giáo, thầy giáo rất quan trọng và rất vẻ vang. Giáo dục là sự nghiệp của quần chúng. Cần phải phát huy đầy đủ dân chủ, xã hội chủ nghĩa, xây dựng quan hệ thật tốt, đoàn kết thật chặt chẽ giữa thầy và thầy, giữa thầy và trò, giữa học trò với nhau, giữa cán bộ các cấp, giữa nhà trường và nhân dân để hoàn thành thắng lợi nhiệm vụ đó”. Bác còn nói: “Giáo dục nhằm đào tạo những người kế tục sự nghiệp cách mạng to lớn của Đảng của nhân dân”. Để hoàn thành được nhiệm vụ trong công tác đào tạo nhân tài, nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện thực hiện mục tiêu giáo dục của Bộ giáo dục đề ra. Các nhà trường cần làm tốt công tác xã hội hoá giáo dục, xây dựng tập thể nhà giáo văn hoá với việc kết hợp ba lực lượng giáo dục, để tiến hành các biện pháp giáo dục đạo đức học sinh theo phương pháp giáo dục mới, mà lợi ích người học được đặt lên trên hết. Vì vậy, việc nâng cao “kỷ cương, tình thương, trách nhiệm” của đội Công tác xã hội hoá giáo dục trong trường THCS

20

Tăng Cường Pháp Chế Xã Hội Chủ Nghĩa Trong Quản Lý Giáo Dục

Pháp chế xã hội chủ nghĩa là sự đòi hỏi các cơ quan Nhà nước, các tổ chức xã hội và mọi công dân phải triệt để chấp hành thường xuyên nghiêm chỉnh những luật, văn bản dưới luật. Tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa là một nguyên tắc quan trọng, cơ bản trong tổ chức và hoạt động của cơ quan Nhà nước, và là biện pháp cơ bản để nâng cao hiệu lực quản lý Nhà nước. Bởi vì pháp chế trong tổ chức và hoạt động của bộ máy quản lý Nhà nước là sự phản ánh trật tự, kỷ cương và quá trình chấp hành pháp luật trong đời sống xã hội, thông qua hoạt động thực thi pháp luật của cơ quan hành chính và đội ngũ công chức, viên chức Nhà nước. Như vậy, pháp chế là sự thống nhất hữu cơ giữa pháp luật và thực hiện pháp luật. Do đó, pháp chế trong tổ chức và hoạt động của cơ quan quản lý Nhà nước là chế độ hoạt động của những cơ quan quản lý Nhà nước, các viên chức nhà nước trong hệ thống cơ quan đó trên cơ sở Hiến pháp, Pháp luật, Pháp lệnh và các văn bản dưới luật khác. Trong quản lý nhà nước nói chung, quản lý giáo dục nói riêng, tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa sẽ tạo động lực thúc đẩy quá trình thực thi các chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước một cách nghiêm minh, tính pháp chế trong ngành giáo dục nói chung và hoạt động quản lý giáo dục nói riêng được quán triệt và thực hiện nghiêm, thì vấn đề cán bộ, giáo viên, nhân viên trong ngành giáo dục sẽ không còn tình trạng vi phạm các quy định về chuyên ngành; học sinh không còn hiện tượng vi phạm nội quy trường, lớp và như vậy quá trình đào tạo của các nhà trường , chất lượng giáo dục chắt chắn được nâng cao, đáp ứng yêu cầu của địa phương, của xã hội trong tình hình mới. Như vậy, pháp chế thực hiện nghiêm minh giúp cho hoạt động quản lý thực hiện tốt vai trò chức năng của mình, khi quản lý thực hiện đúng vai trò, chức năng , nhiệm vụ thì tổ chức, đơn vị sẽ hoạt động đảm bảo theo tiến trình kế hoạch, đúng theo quy định của ngành và như vậy hiệu quả công việc chắt chắn được nâng cao. Ngược lại, chất lượng, hiệu quả công tác của cơ quan đơn vị, đáp ứng yêu cầu thực tiễn xã hội , hay nói cách khác chất lượng giáo dục của nhà trường cao, phản ánh sự quản lý có hiệu quả và khoa học của lãnh đạo, đồng thời nó cũng phản ánh sự chấp hành nghiêm minh các quy phạm pháp luật trong lĩnh vực giáo dục, đó chính là sự chú trọng và tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa trong nhà trường.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

Tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa trong quản lý giáo dục – Một biện pháp để nâng cao chất lượng giáo dục ở trường THCS Cát Hiệp.doc