Top 11 # Trình Bày Chức Năng Của Hệ Thần Kinh Xem Nhiều Nhất, Mới Nhất 3/2023 # Top Trend | Theindochinaproject.com

Trình Bày Cấu Tạo Hệ Thần Kinh Của Cá

Hệ thần kinh gồm hai bộ phận chính:

+ Bộ phận thần kinh trung ương: – Tủy sống – Hành tủy và cầu Varol – Tiểu não – Não giữa và cuốn não – Não trung gian – Đại não và vở não

+ Bộ phận thần kinh ngoại biên: – 12 đôi dây thần kinh xuất phát từ não bộ – Hạch thần kinh

Sự ra đời của các quai hàm cho phép cá ăn được nhiều chủng loại thức ăn hơn, bao gồm cây cỏ và các sinh vật khác. Cá ăn thức ăn bằng miệng và sau đó bị phân tách nhỏ một phần trong thực quản. Khi thức ăn vào tới dạ dày, nó bị phân tách tiếp, và ở nhiều loài cá, quá trình phân rã tiếp theo trong các túi giống ngón tay gọi là manh tràng môn vị. Manh tràng môn vị tiết ra các enzym tiêu hóa và hấp thụ các chất dinh dưỡng từ các thức ăn đã tiêu hóa. Các cơ quan như gan và tụy bổ sung các enzym và nhiều hóa chất tiêu hóa khác khi thức ăn chuyển động trong hệ tiêu hóa. Tại ruột thì quá trình tiêu hóa được hoàn thiện và các chất dinh dưỡng được hấp thụ hoàn toàn qua thành ruột cung cấp cho cơ thể, các chất cặn bã còn lại được thải ra ngoài qua lỗ hậu môn.

Phần lớn các loài cá trao đổi các chất khí bằng mang, là bộ phận nằm ở các bên của hầu. Các mang được cấu thành từ các cấu trúc tương tự như sợi chỉ gọi là các thớ mảnh. Mỗi thớ mảnh chứa một hệ thống các mao mạch để có diện tích tiếp xúc bề mặt lớn cho việc trao đổi ôxy và điôxít cacbon. Cá trao đổi khí bằng cách hút nước giàu ôxy qua miệng và đẩy chúng qua các thớ mảnh của mang. Chúng sau đó đẩy nước nghèo ôxy ra ngoài thông qua các lỗ hổng ở các bên của hầu.

Một số loài cá, như cá mập và cá mút đá, có nhiều lỗ hổng của mang. Tuy nhiên, phần lớn các loài cá có một lỗ hổng của mang trên mỗi bên của cơ thể. Lỗ hổng này được che đậy bằng một lớp chất xương bảo vệ gọi là nắp mang. Một số loài cá, như cá có phổi, đã phát triển cơ chế thích nghi để cho phép chúng có thể tồn tại trong các khu vực nghèo ôxy hay những nơi mà nước thường xuyên bị khô cạn. Các loài cá này có các cơ quan đặc biệt có tác dụng như phổi. Chúng có một ống đưa không khí chứa ôxy tới cơ quan này theo đường miệng cá. Một số loài cá có phổi là những loài phụ thuộc vào việc nhận ôxy từ không khí và chúng sẽ chết ngạt nếu không được nhô đầu lên khỏi bề mặt nước.

Cá có hệ tuần hoàn khép kín với tim làm nhiệm vụ bơm máu vào một vòng tuần hoàn đơn trong suốt cơ thể. Máu từ tim đi tới các mang, sau đó từ mang đi tới toàn bộ cơ thể, và sau đó quay ngược trở lại tim. Ở phần lớn các loài cá, tim bao gồm bốn phần: tĩnh mạch xoang, tâm nhĩ, tâm thất và động mạch bụng. Mặc dù có bốn phần nhưng tim cá vẫn chỉ là loại tim hai ngăn.

Tĩnh mạch xoang là một cái túi có thành mỏng để thu thập máu từ các tĩnh mạch của cá trước khi cho nó chảy vào tâm nhĩ, là một ngăn lớn có cơ bắp. Giữa tâm nhĩ và tâm thất có các van có tác dụng cho máu chảy một chiều vào tâm thất. Tâm thất là ngăn có thành dày và có cơ bắp. Nó có tác dụng như một chiếc “máy bơm” thực thụ của tim. Nó bơm máu vào một ống to gọi là động mạch hình củ hành. Như một thiết bị ngoại vi, động mạch hình củ hành nối với mạch máu lớn gọi là động mạch chủ, từ đó máu chảy tới các mang cá.

Chức Năng Của Hệ Thần Kinh Thực Vật

Chức năng chung của hệ thần kinh thực vật nói chung là điều hoà các quá trình chuyển hoá vật chất, điều hoà hoạt động của các cơ quan nội tạng cũng như của chính hệ thần kinh trung ương. Trong điều hoà chức năng của các cơ quan thường có sự tham gia của cả hai hệ thần kinh giao cảm và phó giao cảm. Phụ thuộc vào trạng thái chức năng của các cơ quan mà hệ thần kinh thực vật có thể gây ảnh hưởng điều chỉnh hoặc ảnh hưởng phát động nếu cơ quan có…

CHỨC NĂNG CỦA HỆ THẦN KINH THỰC VẬT 1- Chức năng chung của hệ thần kinh thực vật nói chung là điều hoà các quá trình chuyển hoá vật chất, điều hoà hoạt động của các cơ quan nội tạng cũng như của chính hệ thần kinh trung ương. Trong điều hoà chức năng của các cơ quan thường có sự tham gia của cả hai hệ thần kinh giao cảm và phó giao cảm. Phụ thuộc vào trạng thái chức năng của các cơ quan mà hệ thần kinh thực vật có thể gây ảnh hưởng điều chỉnh hoặc ảnh h ưởng phát động nếu cơ quan có tính tự động và hoạt động liên tục thì các xung động truyền đến từ các dây thần kinh giao cảm hoặc phó giao cảm chỉ có thể tác động làm tăng hoặc làm giảm hoạt động của các cơ quan đó. ảnh hưởng của hệ thần kinh thực vật với cơ quan trong trường hợp này gọi là ảnh hưởng điều chỉnh. Nếu cơ quan không hoạt động liên tục và được hưng phấn dưới ảnh hưởng của các xung động truyền đến nó theo các dây thần kinh giao cảm hay phó giao cảm th ì ảnh hưởng trong trường hợp này là ảnh hưởng phát động.

ảnh hưởng của hệ thần kinh giao cảm và phó giao cảm lên ccơ quan trong cơ thể được tóm tắt trong bảng… Bảng ………tác dụng của hệ thần kinh thực vật l ên các cơ quan trong cơ thể. Cơ quan tác dụng của giao cảm tác dụng của phó giao cảm Mắt- đồng tử – Cơ thể mi giãn (co cơ tia) giãn nhẹ (nhìn xa) co (co cơ vòng) co rút (nhìn gần) Tuyến – mũi

– nước mắt – mang tai -dưới hàm Dạ dày, tuỵ co mạch và bài tiết nhẹ kích thích bài tiết,tăng thể tích và tăng nồng độ các enzym tuyến mồ hôi bài tiết nhiều (cholincsgic) Bài tiết mồ hôi lòng bàn tay,chân tăng tiết mồ hôi Tim – mạch Cơ tim giãn (b2)

tăng nhip, tăng lực co giãn giảm nhịp, giảm lực co Phổi – tiểu phế quản mạch máu giãn co vừa co giãn Ruột- co thắt Lòng ruột Tăng trương lực (co) giảm nhu động, giảm trương lực

giãn tăng nhu động và trương lực cơ Gan -túi mất, đường mật giải phóng glucoza giãn tăng nhẹ tổng hợp glucozen co Thận giảm lọc và giảm tiết renin không có tác dụng Bàng quang – cơ detrusor

– Cơ tam giác giãn nhẹ co co Giãn Dương vật Xuất tinh Cương Tiểu động mạch – Da -Tạng ổ bụng – Cơ vân Co

Co Co (a adrenergic) Giãn (b2) adrenergic) Giãn (choninergic) không có tác dụng máu – Đông máu Glucoze, lypit tăng không tăng Chuyển hoá cơ sở Bài tiết của tuyến thượng thận Hoạt động tâm thần

Cơ dựng lông Cơ vân Tế bào mỡ tắng tới 100% Tăng tăng Co (choninergic) Tăng phân giải glucoze Tăng phân giải mỡ Không tác dụng Kết luận: Qua bảng này chúng ta có thể thấy kích thích giao cảm gây kích lên một số cơ quan này nhưng lại gây ức chế lên một số cơ quan khác. Cũng tương tự như vậy, hệ phó giao cảm có tác dụng kích thích lên một số cơ quan và lại gây ức chế lên một số cơ quan khác

Vui lòng điền thông tin của bạn để tải tài liệu

(Ưu tiên sđt của Viettel hoặc Mobifone)

Vui lòng chờ 10 giây, một tin nhắn chứa mã số xác thực OTP sẽ được gởi đến số điện thoại của ban. Hãy nhập mã OPT đó vào ô bên dưới để xác nhận việc download tài liệu.

Phòng và trị bệnh cho cây trồng, vật nuôi

Trồng cây rừng, cây công nghiệp

Trồng trọt, chăn nuôi theo mùa

Vật tư, trang thiết bị nông nghiệp

Bảo quản, chế biến sau thu hoạch

Các chuyên đề nông nghiệp khác

NÔNG HỌC TRÊN FACEBOOK

HÃY KẾT NỐI VỚI NÔNG HỌC

GIÁ NÔNG SẢN

HOA LAN BÍ KÍP

chợ nông sản

Hãy khám phá chức năng mới của chúng tôi: tạo gian hàng, đăng sản phẩm để rao bán trực tuyến một cách miễn phí.

Cơ hội để bạn mở rộng kinh doanh, tìm kiếm đối tác và tăng doanh số nhanh nhất.

Bạn cũng đang kinh doanh trong lĩnh vực nông sản?

Tham gia ngay

KỸ THUẬT THỦY SẢN

Kỹ thuật nuôi tôm

Kỹ thuật nuôi cá

B

Cá basa

Cá bóp (cá giò)

Cá bớp

Cá bống tượngC

Cá chép

Cá chẽm (cá vược)

Cá chim trắng

Cá chim (biển)

Cá chim biển vây vàngCá chìnhCá chốt nghệCá cóc DCá đốiCá đối mụcCá điêu hồngGCá giò (cá bóp)H

Cá hô

Cá hồi

Cá hồi vân

Cá hồng mỹKCá kèoLCá lăngCá lăng vàngCá lăng chấmCá lăng nhaCá lóc (cá quả), lóc đen, lóc bôngLươnMCá măngCá mè hoaCá mú (cá song)NCá ngựaQCá quả (cá lóc, lóc đen, lóc bông)R

Cá rô đồng, rô đầu vuông

Cá rô phiSX cá con rô phi, mè trắng làm thức ăn cho thủy đặc sảnS

Cá sặc rằn

Cá sấu

Cá song (cá mú)TCá tai tượngCá tầmCá thát lát

Cá tra

Cá trắm, trắm đen, trắm trắng, trắm cỏCá trêVCá vược, vược trắng, vược nước lợ (cá chẽm)

Cá nước lạnh

Nuôi cá nước lạnh

Các bệnh thường gặp ở cá hồi

Phương thức nuôi cá lồng biển

Nuôi cá trong ao

Kỹ thuật ương cá giống, cá hương

Kỹ thuật nuôi cá ao nước tĩnh

Cấy lúa – nuôi cáLàm ổ cho cá đẻ Khác

Kỹ thuật nuôi các loại thủy hải sản khác

Vật tư & trang thiết bị: thuốc, hóa chất xử lý môi trường, thức ăn, dụng cụ, thiết bị

Nuôi thủy sản theo luật và tiêu chuẩn

An toàn thực phẩm thủy hải sản

Các chuyên đề khác

WEBSITE LIÊN KẾT

Trình Bày Đường Đi, Chức Năng Của Thần Kinh Quay, Thần Kinh Trụ? Áp Dụng Lâm Sàng? Câu Hỏi 1197024

Đáp án:

Giải thích các bước giải:

Thần kinh quay:

Đường đi: Thần kinh quay là nhánh cuối của bó sau đám rối thần kinh cánh tay. Nó đi qua cánh tay, ban đầu ở ô cánh tay sau sau đó đến ô cánh tay trước, và tiếp tục ở ô cẳng tay sau.

Chức năng:– Nhánh nông của thần kinh quay chi phối cảm giác cho phần lớn mu bàn tay, da giữa ngón cái và ngón trỏ.

– Thần kinh quay (và nhánh sâu) chi phối vận động cho các cơ ở ô cánh tay sau và ô cẳng tay sau.

– Tổn thương thần kinh quay ở các mức khác nhau gây ra ít nhiều các biểu hiện khác nhau: liệt cơ duỗi cẳng tay, liện các cơ duỗi và ngửa bàn tay, ngón tay; bàn tay bị kéo rủ xuống hình cổ cò, còn gọi là bàn tay rơi. Thần kinh trụ Cẳng tay: Thần kinh trụ không đi trong hố trụ. Nó đi vào ô cẳng tay trước, giữa hai đầu của cơ gấp cổ tay trụ, đi dọc theo bờ ngoài của cơ này. Thần kinh trụ chạy giữa cơ gấp các ngón tay nông và cơ gấp các ngón tay sâu. Gần cổ tay, thần kinh đi nông hơn mạc gân gấp, được dây chằng trong khớp cổ tay che phủ. Cánh tay: Thần kinh trụ có nguyên ủy từ rễ C8 – T1 (đôi khi còn mang sợi từ C7 phát sinh từ bó ngoài), hợp lại thành bó trong của đám rối thần kinh cánh tay, đi xuống và vào trong động mạch cánh tay, đến đầu bám của cơ quạ cánh tay (5 cm trên bờ trong của xương cánh tay). Sau đó, nó đâm thủng vách gian cơ, đi vào ô cánh tay sau cùng các mạch máu trụ trên. Thần kinh chạy góc giữa-sau xương cánh tay, qua sau mỏm trên lồi cầu trong Bàn tay: Thần kinh trụ đi vào lòng bàn tay qua ống Guyon (ống trụ), đi nông hơn mạc gân gấp, phía ngoài xương đậu

Chức năng: Thần kinh trụ điều khiển các chuyển động tinh tế của ngón tay.

Y nghĩa lâm sàng:

Thần kinh trụ bị tổn thương phổ biến nhất quanh khuỷu tay. Một số bệnh nhân bị phong (hủi), các cơ do dây trụ vân động bị liệt, biểu hiện rõ nhất ở bàn tay là mô út bị teo, ngón út và ngón nhẫn luôn ở tư thế đốt I bị duỗi, đốt II và III bị gấp, gọi là bàn tay vuốt trụ ( ulnar claw, do các cơ gian cốt và các cơ giun 3 – 4 bị liệt, không kéo được phần cuối cả các gân duỗi tương ứng).

Các Bộ Phận Và Chức Năng Của Hệ Thần Kinh Ruột / Khoa Học Thần Kinh

Hệ thống thần kinh ruột là một phần của hệ thống thần kinh tự trị chịu trách nhiệm điều chỉnh các chức năng quan trọng của đường tiêu hóa. Trong số các chức năng này là sự điều hòa của chức năng thực quản, dạ dày và đại trực tràng; do đó ngụ ý sự hấp thụ và tiêu hóa các chất dinh dưỡng, cũng như duy trì các màng nhầy bảo vệ. Hoạt động của hệ thống này là phức tạp nhất trong bộ các yếu tố tạo nên hệ thống thần kinh tự trị.

Hệ thần kinh ruột là gì?

Hệ thống thần kinh ruột là cấu trúc tế bào chịu trách nhiệm kiểm soát các chức năng tiêu hóa của chúng ta. Ở trên bao gồm di động, bài tiết, miễn dịch tại chỗ và viêm các cơ quan tạo nên hệ thống tiêu hóa.

Hệ thống thần kinh ruột bắt nguồn từ các tế bào của đỉnh thần kinh (cấu trúc được tạo ra trong quá trình phát triển phôi), sau đó, được chia thành hai nhánh lớn của các tế bào thần kinh đan xen. Các nhánh này được gọi là “Subucosa de Meissner” và “myenteric Auerbach”, và tạo thành hai thành phần chính của hệ thần kinh ruột.

Hệ thống này được công nhận là phần phức tạp nhất của hệ thần kinh ngoại biên và Nó bao gồm một nồng độ cao của các tế bào thần kinh và tế bào thần kinh đệm. Trên thực tế, nó chứa bộ tế bào thần kinh dài nhất nằm ngoài não.

Nguồn gốc và sự phát triển của hệ thống này

Hệ thần kinh ruột được hình thành từ sự phát triển phôi, từ hai quá trình chính: tăng sinh tế bào và biệt hóa với nhiều loại tế bào thần kinh đệm và các biến thể thần kinh tạo nên sinh vật.

Từ tuần thứ tư của thai kỳ, một phần của các tế bào của đỉnh thần kinh, tạo ra phần lớn hệ thống thần kinh ruột, chúng di chuyển qua toàn bộ hệ thống tiêu hóa.

Phần khác của cùng một tế bào, góp phần ở mức độ thấp hơn cho sự hình thành SNE, di chuyển từ vùng sọ đến vùng đuôi (nghĩa là từ đầu đến đầu đối diện). Sau này dần dần kéo dài qua đường tiêu hóa của phôi trong tất cả các thành phần của nó:

Ruột trước, mà sau đó phù hợp với thực quản, dạ dày và tá tràng (cấu trúc liên kết của dạ dày với một người chịu trách nhiệm điều chỉnh sự hấp thụ các chất: jejunum)

Ruột giữa, điều đó sẽ tạo ra nguồn gốc cho ruột non, bao gồm đề xuất đầu tiên của nó được gọi là “mù”; đại tràng tăng dần, ruột thừa và một phần của đại tràng ngang, được gọi là “đoạn gần”.

Ruột sau, tạo thành một phần của đại tràng ngang gọi là “phần xa”, cũng như phần giảm dần của nó, sigmoid (phần của đại tràng có hình chữ “S”) và trực tràng.

Các thành phần của SNE

Như chúng ta đã thấy trước đó, hệ thống thần kinh ruột được chia thành hai phân đoạn chính phát sinh từ đỉnh thần kinh. Mỗi trong số chúng chứa rất nhiều tế bào thần kinh đệm và thần kinh, và chúng chịu trách nhiệm điều chỉnh việc hấp thụ, hấp thu và trao đổi chất của mọi thứ chúng ta ăn. Những phân khúc này, theo Oswaldo, et al. (2012), như sau:

Đám rối dưới màng cứng của Meissner

Nó phát triển chủ yếu ở ruột non và ruột già, và Nó chịu trách nhiệm điều chỉnh tiêu hóa và hấp thụ trong âm nhạc và mạch máu.

Đám rối tĩnh mạch của Auerbach

Nó được tìm thấy trên khắp đường tiêu hóa và chịu trách nhiệm cho phối hợp hoạt động của các lớp cơ của cơ quan nói.

4 loại tế bào thần kinh tạo nên nó

Số lượng lớn tế bào thần kinh ruột trong ruột non trưởng thành khỏe mạnh vẫn không đổi trong hầu hết cuộc sống trưởng thành, dường như là kết quả của một quá trình đổi mới liên tục của các tế bào thần kinh trong ruột (Kulkarni, S. et al, 2017).

Các tế bào thần kinh là một phần của hệ thống thần kinh ruột, và do đó chịu trách nhiệm điều chỉnh hoạt động của đường tiêu hóa của chúng ta là như sau (Oswaldo, et al, 2012):

1. Tế bào thần kinh nội tại nguyên phát

Là người giàu có, chúng là những tế bào thần kinh vận chuyển các xung thần kinh từ các cơ quan đến hệ thống thần kinh trung ương. Tuy nhiên, là tế bào thần kinh nguyên phát, chúng không dẫn trực tiếp thông tin cảm giác, nhưng chúng làm như vậy thông qua các tế bào khác nằm trong biểu mô ruột (mô tế bào bao phủ hệ thần kinh ruột). Ý tôi là, hoạt động của nó chủ yếu là hoạt động của các bộ chuyển đổi cảm giác và theo cách này điều chỉnh các chức năng sinh lý của đường tiêu hóa.

2. Tế bào thần kinh vận động

Như tên của nó, nó chịu trách nhiệm kích hoạt các lớp cơ tạo nên cả đường tiêu hóa và mạch máu và một số tuyến. Chúng lần lượt được chia thành các tế bào thần kinh vận động kích thích (ví dụ, acetylcholine) hoặc tế bào thần kinh vận động ức chế (như oxit nitric hoặc GABA). Loại thứ hai, các tế bào thần kinh ức chế, chịu trách nhiệm điều chỉnh sự tiết nước, lưu lượng máu và giải phóng các chất điện giải..

3. Quốc tế

Đây là những tế bào thần kinh chịu trách nhiệm kết nối các tế bào thần kinh nội tại chính với các tế bào thần kinh vận động. Chúng có thể tăng dần hoặc giảm dần, tùy theo họ hành động từ đầu đến cực ngược, hay theo hướng ngược lại.

5. Tế bào thần kinh ruột

Các phần mở rộng của nó nằm bên ngoài đường tiêu hóa và kết nối với hạch thần kinh để tạo thành một hạch mới gọi là “prevertebral”. Chức năng chính của nó là cảnh báo về những thay đổi trong hoạt động của ruột, do đó đó là cơ khí (Các tế bào thần kinh thứ cấp kích hoạt tiềm năng hành động trước các kích thích cơ học).

Theo Furness, 2012, các chức năng chính của hệ thống thần kinh ruột nói chung là như sau:

Xác định mô hình vận động của đường tiêu hóa.

Kiểm soát sự tiết axit dạ dày.

Điều chỉnh chuyển động và chất lỏng đi qua biểu mô.

Sửa đổi lưu lượng máu cục bộ.

Sửa đổi và điều chỉnh sự hấp thụ các chất dinh dưỡng.

Tương tác với hệ thống nội tiết đường ruột và cũng với hệ thống miễn dịch.

Duy trì tính toàn vẹn của hàng rào biểu mô phân chia các tế bào của ruột.

Ngoài ra, hoạt động không đầy đủ của SNE có thể có nguồn gốc bẩm sinh hoặc có được trong quá trình phát triển sau sinh. Nói chung, trường hợp thứ hai xảy ra do một tình trạng y tế thứ phát gây tổn hại đáng kể đến hoạt động của SNS, mặc dù nó cũng có thể xảy ra do tác dụng iatrogen của một số loại thuốc, hoặc do bệnh lý thần kinh do sử dụng thuốc..

Kulkarni, S., Micci, M-A., Leser, J., Shin, Ch., Tang, S-Ch., Fu, Y-Y., …, Pasricha, P. (2017). Hệ thần kinh ruột non của người trưởng thành trong sức khỏe được duy trì nhờ sự cân bằng động giữa quá trình tự hủy tế bào thần kinh và sự hình thành thần kinh. Kỷ yếu của Viện Hàn lâm Khoa học Quốc gia Hoa Kỳ, 114 (18): E3709-E3718.

Nội thất, J. (2012). Hệ thống thần kinh ruột và bệnh lý thần kinh. Tự nhiên Nhận xét Gastroenterology & Hepatology, 9: 286-294.

Oswaldo, J., Frank-Márquez, N., Cervantes-Bustamante, R., Cadena-León, J., Montijo-Barrios, E., … Ramírez-Mayans, J. (2012). Hệ thống thần kinh ruột và nhu động đường tiêu hóa

Grundy, D. và Schemann, M. (2007). Hệ thần kinh ruột. Ý kiến ​​hiện tại về khoa tiêu hóa, 23 (2): 121-126.