Top 12 # Vai Trò Chức Năng Kiểm Toán Xem Nhiều Nhất, Mới Nhất 6/2023 # Top Trend | Theindochinaproject.com

Vai Trò, Chức Năng Kiểm Toán Độc Lập Trong Nền Kinh Tế

Kiểm toán độc lập (Independent Audit) là một loại kiểm toán được phân chia từ kiểm toán nói chung theo chức năng và chủ thể kiểm toán. Kiểm toán độc lập được ra đời theo yêu cầu của cơ chế thị trường. Qua quá trình phát triển của kiểm toán nói chung, kiểm toán độc lập được tách ra phát triển mạnh mẽ cùng với sự phát triển của cơ chế thị trường.

Hoạt động kiểm toán độc lập đã được hình thành và phát triển ở nước ta từ trước ngày giải phóng miền Nam, gồm: Các văn phòng hoạt động độc lập với các kế toán viên công chứng hoặc các giám định viên kế toán và cả văn phòng kiểm soát quốc tế như SGV, Arthur Andersen… Tuy nhiên, sau ngày thống nhất đất nước, trong cơ chế kế hoạch hóa tập trung, kiểm toán độc lập không còn tồn tại. Từ sau khi chuyển đổi cơ chế kinh tế bao cấp sang cơ chế kinh tế thị trường, với việc thực hiện chủ trương đa dạng hóa các loại hình sở hữu, các loại hình đầu tư đã đặt ra những đòi hỏi của kiểm toán độc lập. Ngày 13/5/1991, theo Giấy phép số 957/PPLT của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài chính đã ban hành quyết định thành lập hai công ty kiểm toán là: Công ty Kiểm toán Việt Nam, với tên giao dịch là VACO (QĐ 165-TC/QĐ/TCCB) và Công ty Dịch vụ Kế toán Việt Nam, với tên giao dịch là ASC (QĐ164-TC/QĐ/TCCB), sau này được đổi tên thành Công ty Dịch vụ tư vấn tài chính, kế toán, kiểm toán – AASC (Quyết định 639-TC/QĐ/TCCB ngày 14/9/1993). Là công ty đầu ngành, VACO và AASC đã có nhiều đóng góp không chỉ trong việc phát triển công ty, mở rộng địa bàn kiểm toán, mà cả trong việc cộng tác với các công ty và tổ chức nước ngoài để phát triển sự nghiệp kiểm toán Việt Nam. Cũng trong năm 1991, còn có Công ty Ernst and Young là công ty kiểm toán nước ngoài đầu tiên được Nhà nước Việt Nam cho chấp nhận lập văn phòng hoạt động tại Việt Nam.

Kiểm toán độc lập có vai trò to lớn trong nền kinh tế thị trường. Nền kinh tế thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế quản lý và điều hành sản xuất – kinh doanh cần phải có thông tin chính xác, kịp thời và tin cậy. Để đáp ứng yêu cầu này, cần phải có bên thứ ba độc lập khách quan có trình độ chuyên môn cao, được pháp luật cho phép cung cấp thông tin tin cậy cho các bên quan tâm. Bên thứ ba này chính là kiểm toán độc lập.

Thứ nhất: đánh giá lại tính chính xác, minh bạch của thông tin để tạo niềm tin cho những người sử dụng thông tin. Dù hoạt dộng trong bất kỳ lĩnh vực kinh tế nào, thì kết quả hoạt động hàng năm của DN đều không thể hiện trên báo cáo tài chính (gồm bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, bảng lưu chuyển tiền tệ, thuyết minh báo cáo tài chính). Xác minh là chức năng cơ bản nhất gắn liền với sự ra đời, tồn tại và phát triển của hoạt động kiểm toán. Bản thân chức năng này không ngừng phát triển và được thể hiện trên nhiều giác độ khác nhau tuỳ đối tượng cụ thể của kiểm toán là bảng khai tài chính hay nghiệp vụ kinh tế cụ thể hoặc toàn bộ tài liệu kế toán phản ánh tình hình sản xuất kinh doanh của đơn vị. Tuy nhiên, vì nhiều nguyên nhân khác nhau, các chủ doanh nghiệp – người có trách nhiệm lập báo cáo tài chính đều muốn che giấu các khuyết điểm, yếu kém hoặc khuyếch trương kết quả kinh doanh của mình trên bảng báo cáo tài chính. Ngược lại, những người quan tâm đến kết quả kinh doanh và tình hình tài chính của DN lại đòi hỏi sự trung thực, chính xác của bản báo cáo tài chính mà DN đưa ra, vì thế cần có sự kiểm tra xác nhận của người thứ 3. Những người quan tâm đến báo cáo kiểm toán độc lập, cụ thể gồm:

– Các cơ quan nhà nước cần có thông tin trung thực để điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Nhà nước căn cứ vào báo cáo tài chính đã được kiểm toán để xem xét các DN sử dụng ngân sách nhà nước, tài sản quốc gia để hoạt động kinh doanh có đem lại hiệu quả, có phục vụ cho mục tiêu phát triển kinh tế – xã hội của đất nước hay không? Về nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước, các DN thông thường muốn nộp ít để chiếm dụng phần lợi nhuận còn lại, nên họ sẽ khai tăng các khoản chi phí để giảm lợi nhuận và nộp thuế ít, tuy nhiên nếu thực hiện kiểm toán thì sai phạm này sẽ bị phát hiện và điều chỉnh.

– Các cổ đông góp vốn kinh doanh hoặc mua cổ phiếu của DN: Mặc dù, không có trình độ để kiểm tra kỹ lưỡng bản báo cáo tài chính của DN, nhưng với bản bản báo cáo tài chính đã được kiểm toán viên độc lập xác nhận, các cổ đông có thể yên tâm về lợi tức và quyết định tiếp tục đầu tư hoặc không đầu tư vào DN.

– Các ngân hàng và các tổ chức tín dụng cho DN vay vốn: Để có thể ra được các quyết định cho vay, thu hồi vốn hoặc không cho vay, ngân hàng và các tổ chức tín dụng buộc phải nắm chắc tình hình kinh doanh và khả năng trả nợ của DN. Kiểm toán độc lập, kiểm toán viên sẽ giúp ngân hàng nhận diện và xác thực những vấn đề này, do đó, kiểm toán viên độc lập phải có đủ năng lực uy tín với cả chủ DN và người quan tâm đến bản báo cáo tài chính.

– Đối với người lao động: Báo cáo tài chính cũng rất quan trọng, bởi trong kinh tế thị trường người lao động có quyền lựa chọn nơi làm việc ổn định và có mức thu nhập cao. Bản báo cáo tài chính của một DN làm ăn có lãi được kiểm toán viên xác nhận sẽ thu hút hơn với người lao động có chuyên môn trình độ và năng lực.

– Các nhà đầu tư nước ngoài: Việt Nam đang thực hiện chính sách mở cửa, đa phương hoá đầu tư không chỉ trong nước mà còn nước ngoài, tuy nhiên, nhà đầu tư nước ngoài luôn đòi hỏi một báo cáo tài chính được kiểm toán xác nhận về tình hình kinh tế – xã hội của nước sở tại, môi trường kinh doanh và năng lực cạnh tranh của DN mà họ dự định đầu tư.

– Các nhà quản trị DN và các nhà quản lý khác: Các đối tượng này cũng cần thông tin trung thực để đưa ra những quyết định trong mọi giai đoạn quản lý, kể cả tiếp nhận vốn liếng, chỉ đạo và điều hành và những thông tin này chỉ có được thông qua kiểm toán.

Thứ hai, kiểm toán viên đưa ra ý kiến nhận xét của mình về đối tượng kiểm toán trên cơ sở các bằng chứng kiểm toán đã thu thập. Chức năng bày tỏ ý kiến có thể được hiểu rộng với ý nghĩa cả kết luận về chất lượng thông tin và cả pháp lý. hướng dẫn nghiệp vụ và củng cố nề nếp hoạt động tài chính kế toán: Mọi hoạt động, đặc biệt là hoạt động tài chính đều bao gồm những mối quan hệ đa dạng, luôn luôn biến đổi và được cấu thành bởi hàng loạt nghiệp vụ cụ thể. Việt Nam đang trong quá trình phát triển kinh tế, trong đó các quan hệ tài chính, chế độ kế toán có nhiều thay đổi. Trong khi đó, công tác kiểm tra, kiểm soát chưa kịp thời, dẫn tới tình trạng vi phạm các nguyên tắc chế độ tài chính kế toán. Thực tế này cho thấy, chỉ có triển khai tốt hơn công tác kiểm toán mới có thể đưa hoạt động tài chính, kế toán đi vào nề nếp. Kiểm toán độc lập không chỉ có chức năng xác minh mà còn có chức năng tư vấn. Các chủ doanh nghiệp không thể kiểm soát hàng ngàn, hàng vạn nghiệp vụ tài chính, kế toán đã xảy ra trong DN. Vì vậy, để có thể xác thực tình hình tài chính kế toán của mình vào kỳ hạn nào đó, người chủ DN thường mời các kiểm toán viên chuyên nghiệp độc lập có uy tín thực hiện việc kiểm tra và nhận xét bảng báo cáo tài chính của DN mình. Những nhận xét của kiểm toán viên sẽ giúp cho các chủ DN kịp thời phát hiện những sai sót, lãng phí hoặc vi phạm pháp luật do cố ý hay vô ý để xử lý kịp thời, hay ngăn ngừa các tổn thất có thể xảy ra. Tóm lại, kiểm toán độc lập là công cụ giúp DN hạn chế được những rủi ro và phát hiện thế mạnh những tiềm năng tài chính nội tại có trong DN.

Trong bối cảnh Việt Nam ngày càng hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế quốc tế, ngành Kiểm toán độc lập Việt Nam đứng trước những vận hội lớn để phát triển mạnh mẽ hơn nữa, cũng như yêu cầu đòi hỏi phải đổi mới để hội nhập bền vững. Mặc dù, ngành Kiểm toán đã đạt được những kết quả quan trọng trong xây dựng và phát triển hệ thống các tổ chức kiểm toán độc lập ở Việt Nam, song thực tiễn vẫn còn nhiều tồn tại.

Giáo trình kiểm toán căn bản, Nxb Tài chính, 2013

Luật kiểm toán độc lập

Bộ Tài chính, 15 năm tổng kết hoạt động kiểm toán độc lập (2001-2006)

Tạp chí Tài chính kỳ 2 tháng 11/2019

Vai Trò Và Chức Năng Của Kiểm Toán Tài Chính Trong Nền Kinh Tế Việt Nam

Lời nói đầu. Sự chuyển nền kinh tế ViệtNam từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung sang cơ chế thị trường, cũng đồng nghĩa với sự chấp nhận cạnh tranh gay gắt trong phạm vi toàn quốc và trên thị trường quốc tế. Vì vậy, có rất nhiều vấn đề bức xúc cần giải quyết về mặt lý luận thực tiễn từ quản lý vĩ mô đến quản lý vi mô của nền kinh tế. Một trong những vấn đề cấp bách đó là phải đảm bảo thông tin kinh tế trung thực, đáng tin cậy và có sự đảm bảo về mặt pháp lý. Thực chất hoạt động kiểm toán trong nền kinh tế là hoạt động nhằ thẩm định độc lập độ tin công cậy của các thông tin kinh tế tài chính và được thực hiên bởi những kiểm toán viên có trình động kỹ năng chuyên môn cao, tuân thủ nghiêm ngặt các chuẩn mực kiểm toán đá xây dựng. Những thông tin đã được kiểm toán sẽ là căn cứ, cơ sở cho việc đề ra các quyết định quản lý, lập các dự án từ cấp cơ sở cho đến quản lý vĩ mô của nhà nước và của các thành phần khác trong nèen kinh tế xã hội. Chính vì vậy, kiểm toán nói chung và kiểm toán tài chính nói riêng đã ra đời và ngày càng khẳng định vị thế và tầm quan trọng của mình trong nền kinh tế thị trường. Với đề tài: “Vai trò và chức năng của kiểm toán tài chính trong nền kinh tế Việt Nam” chúng tôi chia kết cấu của bài viết thành 3 phần chính: Phần 1: Lý luận cơ bản về chức năng và vai trò của kiểm toán tài chính. Phần 2: Vai trò và chức năng của kiểm toán tài chính đối với nền kinh tế Việt Nam. Phần 3: Phương hướng hoàn thiện và phát huy vai trò của kiểm toán tài chính. Tôi xin chân thành cảm ơn Thạc sỹ Nguyễn Viết Tiến, giảng viên lớp KTT. Mặc dù tôi đã cố gắng song điều kiện và khả năng có hạn nên bài viết của tôi không thể tránh khỏi những sai sót. Tôi mong nhận được sự hướng dẫn và giúp đỡ của thầy. Phần I. Lý luận cơ bản về chức năng và vai trò của kiểm toán tài chính. I. Lý luận chung về kiểm toán tài chính. 1.Sự hình thành của kiểm toán tài chính. Trong giai đoạn chuyển đổi từ một nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang một nền kinh tế thị trường thì nhu cầu đổi mới nghiề kiểm toán đáng tin cậy và được công nhận trở nên lớn hơn bao giờ hết. Đơn giản là vì những công cụ sự dụng trước đó không còn phù hợp với một nền kinh tế thị trường. Hơn nữa những người chịu trách nhiệm lập thông tin tai chính không đủ kiến thức và hiểu biết về nguyên tắc kiểm toán… Do đó đã làm cho thông tin trở thành không đầy đủ và trung thực. Điều đó dẫn đến kết quả là không có thông tin để phục vụ cho những người ra quyết định bao gồm cả cơ quan chính phủ mà hậu quả là sự sai mất định hướng tổng thể và mất lòng tin trong công chúng nói chung. Trong bối cảnh đó không có hoạt đọng kiểm toán để xác nhận tính tin cậy của các thông tin tài chính sẽ gây cản trở lớn đến quá trình chuyển đổi. Cũng cần phải nói thêm rằng phương pháp tự kiểm tra của kế toán dù có ưu việt song cũng chỉ tạo được niềm tin cho một giới hạn nhất định của người quan tâm đến tình hình tài chính trước hết là những người làm kinh tế và những nhà quản lý am hiểu nghiệp vụ kiểm toán. Do vậy viên kiểm tra ngoài kế toán là yêu cầu tất yếu của quản lý, đặc biệt trong điều kiện đa phương hoá sở hữu và đa dạng hoá các loại hình đơn vị kinh doanh. Như vậy, kiểm toán nói chung và kiểm toán tài chính nói riêng là yêu cầu tất yếu đối với một nền kinh tế. 2. Khái niệm kiểm toán tài chính. Kiểm toán váo cáo tài chính (kiểm toán tài chính) la sự kiểm tra và trình bày ý kiến nhận xét của kiểm toán viên về tính trung thực, hợp lý, tính hợp thức và tính hợp pháp của các báo cáo tài chính. Nếu báo cáo tài chính chỉ cung cấp và trình bày cho người đọc thực trạng tài chính của một doanh nghiệp tại một thời gian nhất định thì việc kiểm toán các báo cáo tài chính sẽ gây dựng lòng tin của những người sử dụng đối với báo cáo đó. Vì vậy, không phải bàn nhiều đến vấn đề tại sao lại cần phải có kiểm toán thay thế vào đó hãy tập trung đi sâu vào vai trò và chức năng của kiểm toán tài chính trong nền kinh tế thị trường. II. Chức năng của kiểm toán tài chính. Theo quan điểm triết học, chức năng là tán dụng của các đặc tính của hệ thống khách thể đối với hệ thống môi trtường cùng nằm trong một hệ thống các quan hệ khách thể. Như vậy chức năng của kiểm toán tài chính cũng xuất phát từ bản chất của ngành. Đồng thời chính chức năng có tác dụng góp phần duy trì một cách ổn định để tạo niềm tin cho những người quan tâm vào những kết luận kiểm toán. Qua nghiên cứu và phân tích, ta có thể rút ra các chức năng cơ bản của kiểm toán tài chính như sau: 1.Chức năng kiểm tra và thẩm định. Chức năng kiển tra và thẩm định của kiểm toán tài chính nhằm xem xét mức độ trung thực của tài liệu và tính hợp pháp của việc thực hiện các nghiệp vụ mức độ trung thực của tài liệu và tính hợp pháp của việc lập các bảng tài chính thể hiện trên hai phương diện: – Độ tin cậy của các con số, các thông tin đã được công bố. – Tính đúng đắn và trung thực của các biểu mẫu sổ sách phản ánh tình hình tài chính. Có thể nói chức năng kiểm tra của kiểm toán tài chính là xem xét, đối chiếu để đánh giá độ xác thực của thông tin,từ đó góp phần điều chỉnh các hoạt động được xem xét theo hệ thống mục tiêu xác định. 2. Chức năng tư vấn của kiểm toán tài chính. Việc công bố kết quả kiểm toán tài chính trước công chúng, công khai kết quả kiểm toán tài chính được xem như một phần của chức năng kiểm toán. Khi kiểm toán tài chính đã được phát triển, chức năng tư vấn đã được đưa vào báo cáo kiểm toán ngoài phần xác nhận hoặc chỉ ra những sai lệch, những vi phạm pháp luật, vi phạm kinh tế trong điều hành và quản lý tài chính ngân sách, còn đưa ra những kiến nghị, biện pháp để sửa chữa, khắc phục những sai sót vi phạm và ngăn chặn không cho chúng lập lại trong tương lai. Chức năng tư vấn được thể hiện trong cả lĩnh vực kiểm toán khu vực công cộng và khu vực kinh doanh. – Đối với khu vực Nhà nước thông tin kết quả hoạt động kiểm toán, kiểm toán tài chính sẽ cung cấp thông đầy đủ có giá trị đáng tin cậy về kết quả thu chi nhân sách Nhà nước, chấp hành kế hoạch nhân sách, tình hình quản lý kinh tế tài chính của Nhà nước. Đồng thời thực hiện chức năng tư vấn, góp ý với Bộ tài chính trong quá trình xây dựng dự thảo kế hoạch ngân sách. – Chức năng tư vấn đang dần dần đóng vai trò quan trọng và chiếm ưu thế. Trong hoạt động kiểm toán, kết quả mà các Doanh nghiệp mong đợi không chỉ là sự đúng đắn, trung thực của số liệu mà là những tư vấn của kiểm toán viên về hệ thống kiểm soát nội bộ, về thuế cho Doanh nghiệp khắc phục những mặt còn hạn chế đem lại những hiệu quả, hiệu năng trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 3. Chức năng xác nhận và giải toả trách nhiệm. Đây là một chức năng có vai trò quan trọng trong việc quản lý ngân sách Nhà nước song hiện nay chưa được thực hiện ở Việt Nam. Nội dung chính của chức năng này là xác nhận thông tin và san sẻ trách nhiệm, công việc kiểm tra, giám sát của các cơ quan quyền lực cấp trên đối với các cơ quan trực thuộc, chịu sự chỉ đạo và giám sát. Mô hình thể hiện rõ nét chức năng “giải toả trách nhiệm” biểu hiện sự chặt chẽ và đầy đủ của quá trình duyệt Ngân sách cho đến thẩm định lại kết quả việc sử dụng Ngân sách. Đây là mô hình mà Việt Nam cần phải học tập và áp dụng cho phù hợp với điều kiện cụ thể của nước ta, phát huy tối đa chức năng, tác dụng của kiểm toán vào thực tiễn quản lý tài chính nước ta. III. Vai trò kiểm toán tài chính. Kiểm toán không phải là hoạt động “tự thân” và ” vị thân”, kiểm toán sinh ra từ yêu cầu quản lý và phục vụ cho yêu cầu quản lý. Từ đó có thể thấy rõ vai trò, tác trong dụng của kiểm toán nói chung và kiểm toán tài chính nói riêng được thể hiện trên những mặt sau: 1.Tạo niềm tin cho những người quan tâm. Trong cơ chế thị trường có nhiều người quan tâm tới tình hình tài chính và sự phản ánh của nó trong tài liệu kế toán. Những người quan tâm có thể kể đến là: – Các cơ quan Nhà nước : cần có thông tin trung thực để điều tiết vĩ mô nền kinh tế. – Các nhà đầu tư: cần có tài liệu tin cậy để trước hết có hướng dẫn đầu tư đúng đắn, sau đó điều hành, sử dụng vốn đầu tư và cuối cùng là có tài liệu trung thực về phân phối kết quả đầu tư. – Các nhà quản trị doanh nghiệp và các nhà quản lý khác: cần thông tin trung thực để có những quyết định trong mọi giai đoạn quản lý. – Người lao động cần có thông tin đáng tin cậy về kết quả kinh doanh, ăn chia phân phối, thực hiện chính sách tiền lương … – Khách hàng, nhà cung cấp và những người quan tâm khác cần hiểu rõ thực chất kinh doanh về tài chính của các đơn vị về nhiều mặt. Có thể nói việc tạo niềm tin cho những người quan tâm là yếu tố quyết định sự ra đời và phát triển của kiểm toán tài chính với tư cách là một hoạt động độc lập. 2. Kiểm toán góp phần hướng dẫn nghiệp vụ và củng cố nền nếp hoạt động tài chính kế toán nói riêng và hoạt động của đơn vị được kiểm toán nói chung. Hoạt động tài chính bao gồm những mối quan hệ đa dạng, luôn biến đổi và được cấu thành bởi hàng loạt nghiệp vụ cụ thể. Để hướng các nghiệp vụ này vào mục tiêu giả quyết tốt các quan hệ trên không cần có định hướng đúng và thực hiện tốt mà còn cần thường xuyên soát xét việc thực hiện để hướng các nghiệp vụ vào quỹ đạo mong muốn. Đặc biệt nước ta đang trong quá trình chuyển đổi cơ chế kinh tế thì các quan hệ tài chính, chế độ kinh tế thay đổi nhiều lần cùng với sự bung ra của nhiều thành phần kinh tế và các hoạt động kinh doanh khác. Trong khi đó, công tác kiểm tra, kiểm soát chưa chuyển hướng kịp thời dẫn tới tình trạng kỷ cương bị buông lỏng, nhiều kỷ cương trong kiểm toán tài chính trước đây nay cũng bị phá vỡ. Vì vậy có triển khai tốt hơn công tác kiểm toán mới có thể nhanh chóng đưa công tác tài chính kế toán đi vào nề nếp. 3. Kiểm toán góp phần nâng cao hiệu quả và năng lực quản lý. Rõ ràng kiểm toán tài chính không chỉ có chức năng xác minh mà còn có chức năng tư vấn, đặc biệt trong những bước chuyển đổi cơ chế kinh tế có nhiều mối quan hệ phức tạp nảy sinh. Trong khi đó hệ thống quản lý chưa hoàn chỉnh kinh nghiệm và chuyên gia giỏi về quản lý chưa có nhiều. Trong điều kiện đó duy trì kỷ cương và bảo đảm phát triển đúng hướng chỉ có thể chính sách được trên cơ sở xây dựng đồng bộ và tổ chức thực hiện tốt kiểm toán tài chính trên mọi lĩnh vực để trên cơ sở tích luỹ kinh nghiệm từ xác minh đi đến tư vấn cho mọi lĩnh vực hoạt động. Từ tất cả những điều trình bày trên cho thấy kiểm toán tài chính có vai trò quan trọng trên nhiều mặt. Đó là ” quan toà công minh của quá khứ”, “người dẫn dắt cho hiện tại” và là “cố vấn sáng suốt cho tương lai” (lời của ier – khán – Sere). Phần II. Vai trò và chức năng của kiểm toán tài chính đối với nên kinh tế Việt Nam. I.Những đóng của kiểm toán tài chính đối với nền kinh tế Việt Nam. ở Việt Nam hiện nay, cơ sở pháp lý để quản lý nền kinh tế thị trường mở cửa đã và đang hình thành và hoàn thiện. Trong bối cảnh đó, các thành phần kinh tế tham gia thị trường ngày càng nhiều, các doanh nghiệp ra đời với nhiều hình thức tổ chức kinh doanh đa dạng và phức tạp. Trong sự phát triển của nền kinh tế, ngày càng có nhiều đối tượng khác nhau quan tem đến những thông tin tài chính của các doanh nghiệp, bởi vì những thông tin này có ảnh hưởng mạnh tới sự phát triển chung của nền kinh tế đất nước. Do vậy, kiểm toán tài chính với vai trò và chức năng xác minh, tư vấn không chỉ giúp cho sự quản lý vĩ mô của Nhà nước mà còn có ý nghĩa quan trọng đối với bản thân doanh nghiệp và các đối tượng quan tâm khác. 1.Đối với Nhà nước. Để quản lý kinh tế vĩ mo nói chung và quản lý ngân sách Nhà nước, công quỹ quốc gia nói riêng thì Nhà nước cần phải có những thông tin trung thực, chính xác về hoạt dộng tài chính của các tổ chức, các doanh nghiệp, đặc biệt là các tổ chức, các doanh nghiệp có sử dụng ngân sách Nhà nước. Hiện nay, trong sự phát triển của kinh tế thị trường, trong xu thế hội nhập quốc tế, Nhà nước ngày càng thấy rõ tầm quan trọng của hoạt động kiểm toán tài chính đối với nền tài chính quốc gia. Do đó đã từng bước sử dụng kiểm toán (thông qua cơ quan kiểm toán Nhà nước) như một công cụ quản lý không thể thiếu được trong một nhà nước pháp quyền. Vì vậy, có thể nói kiểm toán Nhà nước đảm nhận một chức năng rất quan trọng trong việc kiểm soát, quản lý việc sử dụng nguồn lực tài chính công. Từ năm 1995 đến hết năm 1999, kiểm toán Nhà nước đã thực hiện gần 3000 cuộc kiểm toán với quy mô khác nhau tại các đơn vị sản xuất kinh tế quốc doanh, đơn vị thụ hưởng ngân sách Nhà nước, đơn vị được giao kinh phí ngân sách Nhà nước trên hầu hết các ngành, lĩnh vực, lãnh thổ. Những kết quả của hoạt động kiểm toán tài chính đã đáp ứng phần nào yêu cầu của Quốc hội và Chính phủ trong việc kiểm tra, giám sát, hoàn thiện và nâng cao hiệu chất lượng quản lý điều hành ngân sách Nhà nước, cụ thể như sau: Thứ nhất: Kiểm toán tài chính giúp Nhà nước kiểm tra, giám sát việc thu các khoản nộp ngân sách Nhà nước, chủ yếu là các khoản thuế phải nộp, đảm bảo nộp đủ theo qui định của pháp luật. Từ đó góp phần cải cách công tác tổ chức và quản ký thu ngân sách Nhà nước có hiệu quả. Một mặt tập trung tăng nguồn thu đáp ứng nhu cầu chỉ tiêu ngân sách Nhà nước, điều quan trọng là lập lại trật tự trong việc chấp hành luật Nhà nước, trả lại sự bình đẳng trong môi trường kinh doanh giữa các tổ chức kinh tế trong và ngoài quốc doanh. Thứ hai: Kiểm toán tài chính giúp Nhà nước kiểm soát chặt chẽ việc sử dụng ngân sách Nhà nước, chống thất thoát, chống lãng phí, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và tài sản Nhà nước. Trong điều kiện phát triển kinh tế xã hội hiện nay, nhu cầu chi ngân sách Nhà nước rất lớn trong khi khả năng đáp ứng còn hạn hẹp, thì lý luận cơ bản về chức năng và vai trò của kiểm toán tài chính nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách Nhà nước có một ý nghĩa rất quan trọng. Để đạt được yêu cầu đó, công tác kiểm toán tài chính còn giúp đỡ các đối tượng sử dụng ngân sách Nhà nước tuân thủ những qui định của pháp luật về các mặt thủ tục, trình tự, chi đúng mục đích, đối tượng, đúng định mức toán được duyệt. Đến hết năm 1999, với việc kiểm toán báo cáo quyết toán của 61 tỉnh, thành phố, 10 Bộ, 10 chương trình dự án mục tiêu của Chính phủ, 7 Quân khu, Quân chủng, Tổng cục và nhiều doanh nghiệp Nhà nước… Kiểm toán Nhà nước đã phát hiện và kiến nghị tăng thu, tiết kiệm chi cho Ngân sách Nhà nước gần 3.000 tỷ đồng. Thứ ba: Kiểm toán tài chính giúp Nhà nước thấy được những vướng mắc thực tế khi thực hiện các chế độ, chính sách tài chính hiện hành, từ đó có giải pháp để hoàn thiện cơ chế, chính sách về kinh tế tài chính. Đồng thời các kết quả kiểm toán tài chính còn có ý nghĩa quan trọng trong việc: Thiết lập cơ chế quản lý, cấp phát và thanh quyết toán đối với ngân sách địa phương đối với các khoản hỗ trợ từ ngân sách địa phương cho các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn; Rà soá, sửa đổi, bổ sung các định mức kinh tế tài chính và định mức chi tiêu ngân sách Nhà nước; Công tác hạch toán kế toán, tăng cường kỷ luật ngâng sách Nhà nước, xử lý nghiêm những hành vi vi phạm… Thứ tư: Kiểm toán tài chính giúp cho công tác điều hành vĩ mô của các nhà lãnh đạo quản lý kinh tế tài chính. Kết quả kiểm toán tài chính cung cấp thông tin dữ liệu chính xác, kịp thời trong việc xây dựng dự toán, điều chỉnh dự toán phù hợp với thực trạng và điều kiện phát triển kinh tế địa phương, ngành nghề nói riêng và của Nhà nước nói chung. chúng tôi trò đối với doanh nghiệp được kiểm toán. Kiểm toán tài chính có các vai trò chủ yếu sau: – Thứ nhất: Kiểm toán tài chính giúp lãnh đạo doanh nghiệp được kiểm toán thấy những sai sót trong quản lý tài chính – kế toán và giúp họ nhận thấy được nghĩa vụ phải thực hiện đúng các qui định của pháp luật hiện hành về tài chính kế toán. – Thứ hai: giúp cho đội ngũ cán bộ chuyên môn thấy được các sai sót trong nghiệp vụ chuyên môn của mình. – Thứ ba: Giúp cho đơn vị được kiểm toán loại bỏ những chi phí không đúng để tiết kiệm cho doanh nghiệp. – Thứ tư: Giúp nhà lãnh có thêm cơ sở ra các quyết định về sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. – Thứ năm: Nâng cao chất lượng công tác hạch toán kế toán. – Thứ sáu: Giúp doanh nghiệp hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ. – Thứ bảy: Giúp các doanh nghiệp làm ăn hiệu quả được tăng thêm uy tín. Trong quá trình kiểm toán, kiểm toán viên sẽ giúp doanh nghiệp (chủ doanh nghiệp, giám đốc ) kịp thời ra những sai sót, lãng phí về tài chính cũng như tình hình tổ chức của doanh nghiệp để có những chấn chỉnh kịp thời hoặc ngăn ngừa các tổn thất. Đồng thời, giúp doanh nghiệp hạn chế được những rủi ro hoặc phát hiện ra những thế mạnh, những tiềm năng tài chính nội tại đang có trong doanh nghiệp, và quan trọng hơn, doanh nghiệp có thể lập kế hoạch phát triển một cách phù hợp. Người quản lý thường là người chịu trách nhiệm và quyết định về tài chính, nhưng họ không hiểu sâu về nguyên tắc kế toán nên cần có những thông tin thuyết phục để ra quyết định. Những thông tin đó không chỉ trên các bảng khai tài chính mà còn thông tin cụ thể về tài chính, về hiệu quả và hiệu năng của các bộ phận để có những quyết định trong mỗi giai đoạn quản lý, kể cả tiếp nhận vốn liếng, chỉ đạo và điều chỉnh các hoạt động kinh doanh và hoạt động quản lý ( nhất là về tài chính ). Ví dụ về chế độ “khoán” ở doanh nghiệp xây dựng (theo tạp chí kiểm toán số 5/1999 ); Qua thực tế kiểm toán, kiểm toán viên thấy chi phí cho một công trình xây dựng dân dụng lại có đến 80 – 90% tổng chi phí là sắt thép, 10 – 20% tổng chi phí là xi măng, ngoài ra không có hoá đơn, chứng từ chi phí nào khác (công trình xây dựng không cần gạch, cát, nhân công …? ) Khi được hỏi, các đội trưởng trả lời là chỉ quan tâm đến nộp hoá đơn cho đủ mức chi phí khoán mà không để ý đến chi phí thực tế từng loại vật tư và chi phí khác. Từ đó, kiểm toán viên đề ra một số kiến nghị là cần bố trí ít nhất một nhân viên làm công tác kế toán ( chịu sự chỉ đaọ của phòng kế toán Công ty ) tại các đội xây dựng. Bên cạnh đó còn có hiện tượng một số đội trưởng lợi dụng việc cùng lúc thi công nhiều công trình, đã vay và ứng tiền vượt quá khối lượng công việc thực hiện rồi tự chiếm đoạt luôn. Về việc này, ngoài xác minh kiểm toán viên còn đề nghị doanh nghiệp nên qui định rõ mức tạm ứng, vay tối đa của đội sản xuất. Kiểm toán tài chính với chức năng kiểm tra, xác nhận tính trung thực và hợp lý, hợp pháp của các thông tin trong báo cáo tài chính sẽ giúp cho lãnh đạo doanh nghiệp bớt lúng túng, yên tâm hơn khi ký các báo cáo tìa chính và công khai các báo cáo tài chính. Đồng thời, kiểm toán tài chính giúp doanh nghiệp đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh, tình hình tài chính và công nợ, khả năng thanh toán công nợ, từ đó đánh giá vị thế của doanh nghiệp trong nền kinh tế quốc dân và đề xuất giải pháp tăng cường khả năng cạnh tranh lành mạnh tài chính doanh nghiệp và lành mạnh khả năng thanh toán nợ. Đối với những doanh nghiệp làm ăn chính đáng, có hiệu quả thì kết quả các cuộc kiểm toán tài chính sẽ giúp doanh nghiệp nâng cao uy tín của mình, nhờ đó doanh nghiệp có thuận lợi trong các quan hệ kinh tế. Chẳng hạn doanh nghiệp có thuận lợi trong hoạt động liên doanh liên kết, mua hàng hoá, thậm chí trong thị trường chứng khoán ( đối với những chúng tôi có phát hành cổ phần ). Những chủ doanh nghiệp làm ăn chính đáng, có hiệu quả, nhưng vì lý do nào đó bị tai tiếng thì kiểm toán viên sẽ là người xác nhận và bảo vệ cho họ. Nhận xét của các kiểm toán viên có uy tín sẽ làm tăng thêm tính pháp lý của bản báo cáo tài chính và danh tiếng của doanh nghiệp. Lẽ tất nhiên, các doanh nghiệp làm ăn gian dối hoặc sắp phá sản thường không muốn mời kiểm toán. Doanh nghiệp bao giờ cũng đặt lợi ích của mình lên hàng đầu và luôn tìm cách xử lý các nghiệp vụ hay các hoạt động kiểm toán sao cho có lợi nhất cho doanh nghiệp. Lúc đó kiểm toán tài chính với chức năng bày tỏ ý kiến, kiểm toán viên sẽ tư vấn cho doanh nghiệp về những yếu kém của doanh nghiệp, tư vấn về công tác kế toán tài chính, cũng như các hướng giúp hoạt động của doanh nghiệp có hiệu quả hơn trong khuôn khổ Pháp luật. Tại Tổng công ty xây dựng Sông Đà, phòng kiểm toán nội bộ của Tổng công ty chính thức ra đời

Vai Trò Của Kiểm Toán Nhà Nước Trong Nền Kinh Tế

Bất cứ một chế độ xã hội nào , ngân sách nhà nước cũng là nguồn lực quan trọng nhất đảm bảo tài chính cho mọi lĩnh vực.

Hoạt động của bộ máy nhà nước, một trong những công cụ để góp phần quản lý và sử dụng có hiệu lực nguồn lực ấy là cơ quan kiểm toán nhà nước nhất là trong điều kiện nền kinh tế chuyển đổi như nước ta hiện nay. Kiểm toán nhà nước đã khẳng định sự cần thiết và vai trò ngày càng lớn của mình trong việc góp phần quản lý kinh tế vĩ mô nói chung vã trong lĩnh vực quản lý ngân sách nhà nước công quỹ quốc gia nói riêng.

Với chức năng kiểm tra, đánh giá và xác nhận tính đúng đắn chung thực, chính xác ,hợp pháp, hợp lệ của số liệu kiểm toán , báo cáo kiểm toán của các đơn vị nhà nước, đơn vị kinh tế, đơn vị sự nghiệp , các đoàn thể quần chúng và các tổ chức xã hội.

Kiểm toán nhà nước bước đầu khẳng định được vai trò không thể thiếu được của mình trong hệ thống kiểm tra, kiểm soát của nhà nước ta. Những kết quả kiểm toán trung thực, chính xác , khách quan của cơ quan kiểm toán nhà nước không chỉ giúp chính phủ, quốc hội đánh giá đúng tình hình thực trạng tài chính ngân sách nhà nước mà còn cung cấp các thông tin làm căn cứ cho việc hoạch định các chính sách kinh tế , ra các quyết định có hiệu lực cao , đề ra các biện pháp tăng cường quản lý thu chi ngân sách đồng thời nâng cao hiệu quả kinh tế xã hội trong việc sử dụng ngân sách.

Kiểm toán nhà nước không chỉ thực hiện đầy đủ các chức năng, nhiệm vụ như kiểm toán tư nhân mà còn có chức năng được đảm bảo bằng chính địa vị pháp lý của nó là thúc đẩy việc thực thi các kiến nghị và điều chỉnh đã nêu trong các báo cáo kiểm toán , trong việc kiểm soát và quản lý nền kinh tế đã thấy rõ kiểm toán nhà nước có vai trò quan trọng trong việc thực hiện các chức năng kiểm tra, giám sát , kiểm soát và quản lý nền kinh tế.

Trong quá trình hoạt động vai trò của kiểm toán nhà không ngừng được củng cố và tăng cường đáp ứng một phần yêu cầu đòi hỏi của thực tiễn trong việc quản lý điều hành đất nước, nó được thể hiện một số mặt chủ yếu sau.

Thứ nhất góp phần kiểm tra việc chấp hành những quy định hiện hành về nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước ,thực hiện nộp đúng, nộp đủ theo quy định của pháp luật.

Thứ hai kiểm soát chặt chẽ việc sử dụng ngân sách nhà nước chống thất thoát, chống lãng phí, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và tài sản nhà nước.

Thứ ba cung cấp cơ sở dữ liệu để thực hiện việc quyết định và quản lý ngân sách nhà nước sát thực và có hiệu quả hơn. Một trong những vấn đề quan trọng để nâng cao hiệu lực và hiệu quả của việc sử dụng ngân sách nhà nước và công quỹ quốc gia trong việc quản lý điều tiết nền kinh tế là dự toán ngân sách nhà nước.

Thông qua việc kiêm tra tài chính. Kiểm toán nhà nước đã chỉ ra những bất họp lý trong việc xác định những chỉ tiêu thu, chi ngân sách nhà nước, góp phần tạo lập cơ sở, căn cứ để xây dựng dự toán ngân sách nhà nước cho những năm sau, nhằm thu đúng thu đủ, chống thất thu cho ngân sách nhà nước. Đồng thời kiến nghị việc phân bổ ngân sách nhà nước cho các ngành, các địa phương một cách hợp lý. Ngoài ra ngành kiểm toán nhà nước đã góp phần đánh giá một cách sát thực tình hình tài chính của các doanh nghiệp trong khu vực kinh tế nhà nước làm căn cứ cải tiến quản lý doanh nghiệp, điều chỉnh các chính sách kinh tế, sắp xếp lại các doanh nghiệp nhà nước cùng với việc huy động vốn đầu tư phát triển.

-Thứ tư thông qua hoạt động kiểm toán, kiểm toán nhà nước đã đề xuất, kiến nghi nhiều giải pháp nhằm hoàn thiện cơ chế, chính sách về kinh tế tài chính và ngân sách nhà nước ở các cơ quan, đơn vị trung ương và địa phương.

Kiểm Toán Độc Lập Và Vai Trò Trong Nền Kinh Tế Thị Trường

Kiểm toán độc lập có vai trò quan trọng trong nền kinh tế thị trường. Nguồn: internet

Vai trò của kiểm toán độc lập trong nền kinh tế thị trường

Sau gần 30 năm hình thành và phát triển, đến nay kiểm toán độc lập Việt Nam đã khẳng định vai trò không thể thiếu trong nền kinh tế thị trường và trở thành bộ phận cấu thành quan trọng của hệ thống công cụ quản lý vĩ mô nền kinh tế – tài chính, đóng vai trò tích cực phục vụ phát triển kinh tế – xã hội. Hoạt động kiểm toán độc lập đã trở thành nhu cầu cần thiết để công khai, minh bạch thông tin tài chính, phục vụ lợi ích của doanh nghiệp (DN), các nhà đầu tư trong và ngoài nước, lợi ích của chủ sở hữu vốn, các chủ nợ cũng như lợi ích và yêu cầu của Nhà nước.

Nhìn chung, kiểm toán độc lập có vai trò quan trọng trong nền kinh tế thị trường. Nền kinh tế thị trường đòi hỏi các DN thuộc mọi thành phần kinh tế quản lý và điều hành sản xuất kinh doanh cần phải có thông tin chính xác, kịp thời và tin cậy. Để đáp ứng yêu cầu này phải có bên thứ 3 độc lập khách quan, có trình độ chuyên môn cao, được pháp luật cho phép cung cấp thông tin tin cậy. Bên thứ 3 này chính là kiểm toán độc lập. Cụ thể, vai trò của kiểm toán độc lập trong nền kinh tế thị trường, thể hiện như sau:

Thứ nhất, tạo niềm tin cho những người quan tâm: Dù hoạt dộng trong bất kỳ lĩnh vực kinh tế nào, thì kết quả hoạt động hàng năm của DN đều không thể hiện trên báo cáo tài chính (gồm bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, bảng lưu chuyển tiền tệ, thuyết minh báo cáo tài chính). Tuy nhiên, vì nhiều nguyên nhân khác nhau, các chủ doang nghiệp – người có trách nhiệm lập báo cáo tài chính đều muốn che giấu các khuyết điểm, yếu kém hoặc khuyếch trương kết quả kinh doanh của mình trên bảng báo cáo tài chính. Ngược lại, những người quan tâm đến kết quả kinh doanh và tình hình tài chính của DN lại đòi hỏi sự trung thực, chính xác của bản báo cáo tài chính mà DN đưa ra, vì thế cần có sự kiểm tra xác nhận của người thứ 3. Những người quan tâm đến kế toán độc lập, cụ thể gồm:

– Các cơ quan nhà nước cần có thông tin trung thực để điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Nhà nước căn cứ vào báo cáo tài chính đã được kiểm toán để xem xét các DN sử dụng ngân sách nhà nước, tài sản quốc gia để hoạt động kinh doanh có đem lại hiệu quả, có phục vụ cho mục tiêu phát triển kinh tế – xã hội của đất nước hay không? Về nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước, các DN thông thường muốn nộp ít để chiếm dụng phần lợi nhuận còn lại, nên họ sẽ khai tăng các khoản chi phí để giảm lợi nhuận và nộp thuế ít, tuy nhiên nếu thực hiện kiểm toán thì sai phạm này sẽ bị phát hiện và điều chỉnh.

– Các cổ đông góp vốn kinh doanh hoặc mua cổ phiếu của DN: Mặc dù, không có trình độ để kiểm tra kỹ lưỡng bản báo cáo tài chính của DN, nhưng với bản bản báo cáo tài chính đã được kiểm toán viên độc lập xác nhận, các cổ đông có thể yên tâm về lợi tức và quyết định tiếp tục đầu tư hoặc không đầu tư vào DN.

– Các ngân hàng và các tổ chức tín dụng cho DN vay vốn: Để có thể ra được các quyết định cho vay, thu hồi vốn hoặc không cho vay, ngân hàng và các tổ chức tín dụng buộc phải nắm chắc tình hình kinh doanh và khả năng trả nợ của DN. Kiểm toán độc lập, kiểm toán viên sẽ giúp ngân hàng nhận diện và xác thực những vấn đề này, do đó, kiểm toán viên độc lập phải có đủ năng lực uy tín với cả chủ DN và người quan tâm đến bản báo cáo tài chính.

– Đối với người lao động: Báo cáo tài chính cũng rất quan trọng, bởi trong kinh tế thị trường người lao động có quyền lựa chọn nơi làm việc ổn định và có mức thu nhập cao. Bản báo cáo tài chính của một DN làm ăn có lãi được kiểm toán viên xác nhận sẽ thu hút hơn với người lao động có chuyên môn trình độ và năng lực.

– Các nhà đầu tư nước ngoài: Việt Nam đang thực hiện chính sách mở cửa, đa phương hoá đầu tư không chỉ trong nước mà còn nước ngoài, tuy nhiên, nhà đầu tư nước ngoài luôn đòi hỏi một báo cáo tài chính được kiểm toán xác nhận về tình hình kinh tế – xã hội của nước sở tại, môi trường kinh doanh và năng lực cạnh tranh của DN mà họ dự định đầu tư.

– Các nhà quản trị DN và các nhà quản lý khác: Các đối tượng này cũng cần thông tin trung thực để đưa ra những quyết định trong mọi giai đoạn quản lý, kể cả tiếp nhận vốn liếng, chỉ đạo và điều hành và những thông tin này chỉ có được thông qua kiểm toán.

Thứ hai, hướng dẫn nghiệp vụ và củng cố nề nếp hoạt động tài chính kế toán: Mọi hoạt động, đặc biệt là hoạt động tài chính đều bao gồm những mối quan hệ đa dạng, luôn luôn biến đổi và được cấu thành bởi hàng loạt nghiệp vụ cụ thể. Việt Nam đang trong quá trình phát triển kinh tế, trong đó các quan hệ tài chính, chế độ kế toán có nhiều thay đổi. Trong khi đó, công tác kiểm tra, kiểm soát chưa kịp thời, dẫn tới tình trạng vi phạm các nguyên tắc chế độ tài chính kế toán. Thực tế này cho thấy, chỉ có triển khai tốt hơn công tác kiểm toán mới có thể đưa hoạt động tài chính, kế toán đi vào nề nếp.

Thứ ba, nâng cao hiệu quả và năng lực quản lý: Kiểm toán độc lập không chỉ có chức năng xác minh mà còn có chức năng tư vấn. Các chủ doang nghiệp không thể kiểm soát hàng ngàn, hàng vạn nghiệp vụ tài chính, kế toán đã xảy ra trong DN. Vì vậy, để có thể xác thực tình hình tài chính kế toán của mình vào kỳ hạn nào đó, người chủ DN thường mời các kiểm toán viên chuyên nghiệp độc lập có uy tín thực hiện việc kiểm tra và nhận xét bảng báo cáo tài chính của DN mình. Những nhận xét của kiểm toán viên sẽ giúp cho các chủ DN kịp thời phát hiện những sai sót, lãng phí hoặc vi phạm pháp luật do cố ý hay vô ý để xử lý kịp thời, hay ngăn ngừa các tổn thất có thể xảy ra. Tóm lại, kiểm toán độc lập là công cụ giúp DN hạn chế được những rủi ro và phát hiện thế mạnh những tiềm năng tài chính nội tại có trong DN.

Trong bối cảnh Việt Nam ngày càng hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế quốc tế, ngành Kiểm toán độc lập Việt Nam đứng trước những vận hội lớn để phát triển mạnh mẽ hơn nữa, cũng như yêu cầu đòi hỏi phải đổi mới để hội nhập bền vững. Mặc dù, ngành Kiểm toán đã đạt được những kết quả quan trọng trong xây dựng và phát triển hệ thống các tổ chức kiểm toán độc lập ở Việt Nam, song thực tiễn vẫn còn nhiều tồn tại, hạn chế như:

– Khuôn khổ pháp lý về tổ chức và hoạt động của hệ thống kiểm toán chưa đầy đủ và đồng bộ; chưa thực sự tạo lập được khuôn khổ pháp lý đủ mạnh cho sự phát triển các DN kiểm toán độc lập và độ tin cậy của các khách hàng trong hoạt động kiểm toán.

– Hoạt động kiểm toán trong thực tế còn hạn chế cả về phạm vi, quy mô và chất lượng. Kinh nghiệm hành nghề, năng lực và sức cạnh tranh, chất lượng kiểm toán của các DN kiểm toán độc lập chưa đáp ứng được yêu cầu của các đối tượng sử dụng thông tin. Chất lượng hoạt động kiểm toán nội bộ tại một số tổng công ty nhà nước còn nhiều hạn chế về quy mô và tính chuyên nghiệp; kiểm toán nội bộ chưa thật sự khẳng định được vai trò phục vụ quản lý nội bộ của đơn vị.

– Việc kiểm soát, đánh giá chất lượng kiểm toán của các DN kiểm toán còn hạn chế. Vai trò của Hội Kế toán và Kiểm toán nhằm tạo ra sự liên kết và định hướng phát triển nghề nghiệp cho kiểm toán viên chưa phát huy được hết tác dụng…

Phát huy vai trò của kiểm toán độc lập trong bối cảnh hội nhập

Để phát huy vai trò của kiểm toán độc lập trong bối cảnh hội nhập, thời gian tới cần định hướng cho sự phát triển hệ thống kiểm toán độc lập theo các nội dung sau: (i) Quán triệt đường lối của Đảng và tuân thủ pháp luật của Nhà nước về phát triển phân ngành kiểm toán độc lập ở Việt Nam; (ii) Phát triển đồng bộ hệ thống kiểm toán, trong đó kế toán độc lập. Trong mỗi giai đoạn sẽ đặt ra cho hệ thống kiểm toán độc lập những yêu cầu cụ thể về tổ chức bộ máy, mục đích hoạt động, phương thức tổ chức thực hiện các nhiệm vụ kiểm toán; (iii) Tăng cường quản lý nhà nước, phát huy vai trò của các tổ chức nghề nghiệp trong lĩnh vực hoạt động kiểm toán độc lập.

Để triển khai được các định hướng trên, Nhà nước và các cơ quan, tổ chức kinh tế, các tổ chức kiểm toán cần thực hiện đồng bộ các giải pháp sau:

Thứ nhất, hoàn thiện môi trường pháp lý của hoạt động kiểm toán. Kiểm toán chỉ hoạt động có hiệu quả và phát triển mạnh mẽ trong điều kiện môi trường pháp luật hoàn chỉnh và ổn định. Theo đó, cần sớm nghiên cứu hoàn thiện khuôn khổ pháp lý nhằm tạo lập môi trường pháp lý ổn định, phù hợp cho sự phát triển của kiểm toán độc lập; cần bổ sung quy định về kiểm toán bắt buộc đối với một số loại hình DN. Bổ sung quy định về chế độ chịu trách nhiệm khi cung cấp thông tin kiểm toán và bồi thường vật chất nếu thông tin bị sai lệch nhằm bảo vệ người sử dụng thông tin kiểm toán, đồng thời là điều kiện để nâng cao chất lượng dịch vụ kế toán, kiểm toán.

Thứ hai, tăng cường năng lực, phân định chức năng, nhiệm vụ và xác lập mối quan hệ giữa các phân hệ trong hệ thống kiểm toán. Từng phân hệ, nhất là kế toán độc lập phải chủ động phát triển nguồn nhân lực đủ về số lượng, đảm bảo chất lượng. Việc phát triển nguồn nhân lực với trình độ chuyên môn cao cần phải có chiến lược đào tạo của quốc gia, nhất là tại các trường đại học, học viện. Cùng với phát triển nguồn nhân lực, phân hệ kế toán độc lập cũng cần phải bổ sung và hoàn thiện hệ thống chuẩn mực, quy trình kiểm toán; phương pháp chuyên môn nghiệp vụ; phát triển các loại hình kiểm toán và ứng dụng khoa học kỹ thuật vào công tác kiểm toán.

Thứ tư, tăng cường quản lý và kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán. Hội nghề nghiệp cũng cần tăng cường các hoạt động hướng dẫn nghiệp vụ kiểm toán, chủ động xây dựng chương trình đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho kế toán viên, tổ chức thi và cấp chứng chỉ kế toán viên độc lập; đồng thời, cần đưa ra các biện pháp hữu hiệu nhằm giám sát việc thực hiện chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp, cũng như tăng cường chất lượng kiểm toán.

Thứ năm, nâng cao nhận thức về hoạt động kiểm toán độc lập. Việc đẩy mạnh tuyền truyền về vai trò, tác dụng của kiểm toán độc lập, để các nhà quản lý, các nhà đầu tư, DN và công chúng kịp thời nắm bắt thông tin, góp phần thúc đẩy sự phát triển của kiểm toán độc lập trong bối cảnh hiện nay.

Thứ sáu, đẩy mạnh hợp tác quốc tế về hoạt động kiểm toán: Với sự phát triển mạnh mẽ của các tổ chức kế toán quốc tế, kiểm toán như IFAC, INTOSAI, ASOSAI… mà Việt Nam là thành viên thì việc trao đổi kinh nghiệm, kỹ năng nghề nghiệp mang tính toàn cầu là tất yếu và đó cũng là điều kiện quan trọng giúp cho các kiểm toán viên, các tổ chức kiểm toán và hội nghề nghiệp kiểm toán của Việt Nam trao đổi kỹ năng nghề nghiệp, tiếp cận với phương pháp chuyên môn, nghiệp vụ kiểm toán mới và ngày càng phát triển mạnh mẽ.

1. Luật Kiểm toán nhà nước; 2. Bộ Tài chính, 15 năm tổng kết hoạt động kiểm toán độc lập (2001-2006); 3. Vương Đình Huệ (chủ nhiệm), Định hướng chiến lược và những giải pháp xây dựng, phát triển hệ thống kiểm toán ở Việt Nam trong thời kỳ công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước, Đề tài khoa học cấp nhà nước; 4. Guidelines for internal control standards for the public sector, http://www.intosai.org/Level3/Guidelines/3InternalCongtrStand/3 GuICS PubSec e.pdf.