– Là tiến trình hoàn thành công việc một cách có hiệu quả và hữu hiệu thông qua và với người khác
– Hữu hiệu (kết quả): Thực hiện đúng công việc
– Hiệu quả = Kết quả – chi phí
* Công ty A hoàn thành 1 sản phẩm trong 2 giờ.
* Công ty B hoàn thành 1 sản phẩm (cùng loại) trong 4 giờ.
* Hai công ty A và B đều làm việc hữu hiệu
* Công ty A làm việc hiệu quả hơn B vì tiết kiệm được nguồn lực thời gian
* Nhà quản trị là những người làm việc thông qua và với người khác để hoàn thành mục tiêu một cách hiệu quả và hữu hiệu.
* Ví dụ: Tổng giám đốc HAGL, Giám đốc marketing NOKIA…
– Nhà quản trị chức năng
– Nhà quản trị tổng quát
* Cấp bậc quản trị
– Quản trị cấp tác nghiệp: Chịu trực tiếp sản xuất sản phẩm dịch vụ
– Quản trị cấp trung: phối hợp hoạt động
– Quản trị cấp cao: Thiết lập mục tiêu, chính sách, chiến lược…
– Kỹ năng nhận thức: Khả năng dựa trên hiểu biết để nhìn nhận tổ chức toàn diện và quan hệ giữa các bộ phận
– Kỹ năng nhân sự: Khả năng làm việc với và thông qua người khác.
– Kỹ năng chuyên môn: Khả năng am hiểu và thành thạo trong thực hiện công việc cụ thể
* Khái niệm năng lực/chức năng của nhà quản trị: Là tổng hòa kiến thức, kỹ năng, hành vi, thái độ.
– Năng lực truyền thông
– Năng lực hoạch định và điều hành
– Năng lực làm việc nhóm
– Năng lực hành động chiến lược
– Năng lực nhận thức toàn cầu
– Năng lực tự quản
Năng lực truyền thông: Khả năng truyền đạt thông tin mà mình và người khác hiểu
* Khía cạnh:
– Truyền thông chính thức
– Truyền thông không chính thức
– Thương lượng
Năng lực hoạch định và điều hành: Quyết định những nhiệm vụ cần phải thực hiện, thực hiện như thế nào, phân bổ các nguồn lực và giám sát toàn bộ tiến trình.
* Các khía cạnh
– Thu thập, phân tích thông tin và giải quyết vấn đề
– Hoạch định và tổ chức thực thi dự án
– Quản trị thời gian
– Hoạch định ngân sách và quản trị tài chính
Năng lực làm việc nhóm:
– Thiết kế nhóm một cách hợp lý
– Tạo lập môi trường hỗ trợ hoạt động nhóm
– Quản trị sự năng động của nhóm một cách thích hợp
Năng lực hành động chiến lược: Hiểu rõ sứ mệnh, các giá trị của tổ chức và đoán chắc rằng các hoạt động của mình, thuộc cấp được phân định, phối hợp rõ ràng.
* Các khía cạnh:
– Hiểu rõ về ngành mà tổ chức hoạt động
– Thấu hiểu tổ chức
– Thực hiện các hành động chiến lược.
Năng lực nhận thức toàn cầu: Nhận thức, am hiểu và đối xử phù hợp với mọi nền văn hóa.
* Các khía cạnh:
– Nhận thức và hiểu biết rõ về văn hóa
– Cởi mở và nhạy cảm về văn hóa
Năng lực tự quản: Cân bằng cuộc sống và công việc
* Các khía cạnh:
– Xử lý công việc trung thực và có đạo đức
– Có nghị lực và nỗ lực cá nhân
– Cân bằng giữa những nhu cầu công việc và cuộc sống
– Khả năng tự nhận thức và phát triển.
Các chức của năng quản trị là những nhiệm vụ quản lý chung, cần phải được thực hiện trong tất cả các tổ chức kinh doanh sản xuất.
Là việc xác định các mục tiêu và mục đích mà tổ chức phải hoàn thành trong tương lai và quyết định về cách thức để đạt được những mục tiêu đó. Hoạch định gồm ba giai đoạn như thiết lập các mục tiêu cho tổ chức: Mức tăng lợi nhuận, thị phần, hoặc tăng doanh thu…; sắp xếp các nguồn lực của tổ chức để đạt mục tiêu; quyết định về những hoạt động của tổ chức như:
– Ra quyết định là quá trình lựa chọn một phương án hành động hợp lý nhất để đạt mục tiêu đã đề ra (lựa chọn một phương án đưa ra xem xét).
– Ra quyết định đúng trong điều kiện môi trường biến động. Đó là một thách thức đối với các nhà quản trị:
Là quá trình tạo ra cơ cấu mối quan hệ giữa các thành viên (các bộ phận trong tổ chức).
Thông qua đó cho phép họ thực hiện các kế hoạch và hoàn thành các mục tiêu chung của tổ chức.
– Tiến trình tổ chức bao gồm việc: Thiết lập các bộ phận, phòng ban và xây dựng bảng mô tả công việc tổ chức bao gồm cả chức năng nhân sự: tuyển mộ, tuyển chọn, huấn luyện và phát triển nguồn nhân lực, do đó, mọi người đều có thể đóng góp nỗ lực vào thành công của tổ chức.
– Truyền đạt thông tin, tri thức, kỹ thuật, chỉ thị, mệnh lệnh, thông tin cần thiết để thực hiện công việc, đồng thời nhận thông tin phản hồi.
5.3. Chức năng thúc đẩy động viên (chỉ huy – lãnh đạo)
Đây là chức năng thúc đẩy, động viên nhân viên theo đuổi những mục tiêu đã lựa chọn.
Bằng chỉ thị, mệnh lệnh và thỏa mãn nhu cầu vật chất và tinh thần. Các nhà quản trị thực hiện các chức năng chỉ huy để thúc đẩy, động viên nhân viên hoàn thành các mục tiêu đã đề ra.
5.4. Chức năng kiểm tra, kiểm soát
Là quá trình giám sát chủ động đối với công việc của một tổ chức, so sánh với tiêu chuẩn đề ra và điều chỉnh khi cần thiết. Quá trình kiểm soát là quá trình tự điều chỉnh liên tục và thường diễn ra theo chu kỳ.
Các chức năng nói trên có quan hệ qua lại mật thiết với nhau, và được thực hiện theo một trình tự nhất định. Quá trình quản trị phải thực hiện đồng bộ các chức năng nói trên, nếu không quá trình quản trị sẽ không đạt hiệu quả như mong muốn