Top 7 # Vai Trò Của Chức Năng Lãnh Đạo Trong Doanh Nghiệp Xem Nhiều Nhất, Mới Nhất 3/2023 # Top Trend | Theindochinaproject.com

Vai Trò Của Lãnh Đạo

Kết quả

Vai trò của lãnh đạo:

Lãnh đạo là một chức năng cơ bản của quản trị, tất cả các chức năng quản trị sẽ không hoàn thành tốt nếu các nhà quản trị không hiểu được yếu tố con người trong các hoạt động của học và không biết lãnh đạo con người để đạt được kết quả như mong muốn.

Lãnh đạo là quá trình tác động và quan tâm đến con người.

Lãnh đạo là quá trình tác động đến con người sao cho họ cố gắng một cách tự nguyện và nhiệt tình phấn đấu để đạt được các mục tiêu của tổ chức. Người lãnh đạo không đứng đằng sau để thúc đẩy hay thúc giục, họ đặt mình lên trước, động viên mọi người hoàn thành mục tiêu đã đề ra. Bất kể một người quản lý lập kế hoạch, tổ chức và kiểm tra kết quả có tốt đến đâu, người đó vẫn phải hỗ trợ những hoạt động đó bằng cách đưa ra những chỉ dẫn cho mọi người, thông tin đầy đủ và lãnh đạo tốt. Việc lãnh đạo phải dựa trên sự hiểu biết về động cơ của con người là gì và điều gì làm cho họ thỏa mãn khi họ góp sức vào việc hoàn thành các mục tiêu của tổ chức.

“Thuật lãnh đạo không chỉ đơn thuần là khả năng lôi cuốn người khác, vì đôi khi đó chỉ là sự mị dân. Đó cũng không phải là khả năng gây cảm tình và thuyết phục người khác vì đây chỉ là kỹ năng bán hàng. Lãnh đạo là nâng tầm nhìn của con người lên mức cao hơn, đưa việc thực hiện công việc đạt tới một tiêu chuẩn cao hơn, và phát triển tính cách của con người vượt qua những giới hạn thông thường. Để có được khả năng lãnh đạo như thế thì không gì tốt hơn là một môi trường doanh nghiệp được xây dựng trên những quy định chặt chẽ về quy định và trách nhiệm, những tiêu chuẩn cao trong thực hiện công việc, và sự tôn trọng của từng cá nhân cũng như công việc của họ” (Peter.F.Drucker, Cách thức quản lý, Butter-heinemann).

Tạo động lực làm việc cho nhân viên là một vai trò quan trọng của người lãnh đạo. Có thể nói đây là vai trò chính, bởi vì một nhân viên thiếu động lực thúc đẩy sẽ luôn làm việc kém hiệu quả. Ngoài những yếu tố khác, người lãnh đạo phải là:

-Một huấn luyện viên: Khơi gợi những tiềm lực tốt đẹp nhất của nhân viên.

-Người điều phối và hỗ trợ: Giúp phá bỏ những trở ngại để nhóm thực hiện công việc một cách trôi chảy.

Người lãnh đạo muốn tạo động lực làm việc của nhân viên phải tìm hiểu nhân viên của mình, xây dựng môi trường làm việc hợp lý. Môi trường làm việc của doanh nghiệp được xác định bằng các chính sách quản trị và thái độ của mỗi nhân viên. Một môi trường cởi mở và chia sẻ sẽ tạo điều kiện cho nhân viên phát triển kỹ năng và năng lực của mình. Những doanh nghiệp có môi trường làm việc như vậy sẽ quy tụ được nhiều nhân viên đồng lòng với mục tiêu của doanh nghiệp, thực tế những doanh nghiệp như vậy sẽ dễ thành công hơn.

Nguồn: chúng tôi (Biên tập và hệ thống hóa)

Vai Trò Của Người Lãnh Đạo Trong Thời Đại Mới

Khái quát về lãnh đạo

Lãnh đạo là quá trình tác động đến con người, để họ cố gắng một cách tự nguyện vì các mục tiêu chung của tổ chức hay doanh nghiệp. Vai trò của người lãnh đạo không phải đứng đằng sau để thúc giục nhân viên mà chính là động viên, khích lệ, định hướng và hỗ trợ nhân viên đạt được mục tiêu đã đề ra.

Người lãnh đạo cần hiểu rõ về động cơ của nhân viên là gì, điều gì khiến họ thỏa mãn và toàn tâm toàn ý hoàn thành công việc. Vai trò của người lãnh đạo là nâng tầm nhìn và đưa việc thực hiện mục tiêu đạt tới tiêu chuẩn cao hơn, phát triển khả năng của nhân viên vượt lên những giới hạn thông thường.

Vai trò của người lãnh đạo

Vai trò thủ lĩnh

Thủ lĩnh là vai trò của người lãnh đạo mà Mindalife muốn đề cập đến đầu tiên. Những tố chất vượt trội của người lãnh đạo được mọi người thừa nhận thông qua khả năng thuyết phục, tính quyết đoán, ý tưởng xuất sắc, khả năng dẫn dắt tập thể, dám chịu trách nhiệm,…

Vai trò của người lãnh đạo được nhìn nhận thông qua việc định hướng hành động cho tổ chức, doanh nghiệp. Người lãnh đạo nhóm cần có quyết định kịp thời, tâm huyết, khả năng thuyết phục, dành thời gian, huy động được nguồn lực bên trong và bên ngoài.

Định hướng chiến lược

Định hướng chiến lược là một trong những vai trò của người lãnh đạo. Để tổ chức hay doanh nghiệp có thể phát triển bền vững thì người lãnh đạo cần có chiến lược phù hợp. Dĩ nhiên, chiến lược mà lãnh đạo đề ra phải là tầm nhìn tương lai trong môi trường mục tiêu mà tổ chức, doanh nghiệp hướng tới.

Thông thường, chiến lược đề ra là dài hạn nhưng do điều kiện xã hội thay đổi liên tục nên trong quá trình thực hiện cần có sự thay đổi cho phù hợp. Dựa trên những phân tích về điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức để đưa ra quyết định nhưng cũng cần đến sự quyết đoán và nhạy bén của người lãnh đạo.

Truyền cảm hứng và tập hợp sức mạnh

Truyền cảm hứng để tập hợp sức mạnh vì một mục tiêu chung là vai trò của người lãnh đạo. Người lãnh đạo cần đảm bảo rằng tất cả nhân viên của mình được quan tâm công bằng và đúng mức. Khích lệ tinh thần kịp thời sẽ tạo động lực to lớn cho cấp dưới để họ có thể vượt qua khó khăn và hoàn thành tốt công việc.

Lãnh đạo phải là người thổi hồn và tạo được văn hóa doanh nghiệp, không nhất thiết phải có mặt mọi lúc mọi nơi. Thêm nữa, người lãnh đạo cũng cần định hướng rõ ràng để mục tiêu cá nhân và mục tiêu của tập thể có sự hài hòa. Khi mục tiêu của cá nhân được hoàn thành sẽ đóng góp đáng kể vào việc thực hiện mục tiêu của cả tổ chức hay doanh nghiệp.

Người lãnh đạo sẽ xuất hiện thường xuyên trên các phương tiện thông tin đại chúng và mạng xã hội. Bởi vậy, việc xây dựng hình ảnh người lãnh đạo đặc biệt quan trọng trong vai trò truyền cảm hứng. Hình ảnh người lãnh đạo thể hiện ở ngoại hình, tư tưởng, thần thái và ý chí quyết tâm. Các yếu tố góp phần xây dựng hình ảnh người lãnh đạo bao gồm trang phục, cách nói, cách đi đứng, giao tiếp,…

Hỗ trợ nhân viên kịp thời

Vai trò của người lãnh đạo là hỗ trợ nhân viên đúng lúc đúng chỗ. Hãy xuất hiện kịp thời khi nhân viên của mình gặp khó khăn, cảm thấy chán nản, cần sự hỗ trợ. Người lãnh đạo tốt sẽ biết cách giúp nhân viên của mình tìm ra điểm mấu chốt gây nên khúc mắc. Bởi vì, một hệ thống chỉ có thể vận hành bình thường khi tìm ra giải pháp cho những điểm chặn.

Người lãnh đạo cần biết đặt mình trong cùng hoàn cảnh với người khác để có thể thấu hiểu, chia sẻ, đưa ra lời khuyên chân thành cho mọi người cùng hành động vì mục tiêu chung. Tất cả những điều đó phải được thể hiện tâm huyết từ nhận thức và hành động của người lãnh đạo.

Vai trò khai tâm

Vai trò của người lãnh đạo là tạo sự thay đổi theo hướng tích cực. Sự thay đổi bao gồm các yếu tố mới từ tầm nhìn đến phương thức thực hiện. Đó là việc xác định phương hướng hành động cho đến phát hiện điểm mạnh, điểm yếu của nhân viên để giao trách nhiệm. Người lãnh đạo cần thể hiện vai trò khai tâm và truyền bá cái mới cho nhân viên của mình.

Vai trò của người lãnh đạo còn thể hiện ở việc hướng nhân viên của mình đến với tri thức mới, giá trị mới. Lãnh đạo cũng cần biết cách thuyết phục nhân viên bằng cơ sở thực tiễn, khoa học và hiệu quả thực tế. Họ có khả năng tập hợp, động viên, thúc đẩy nhân viên của mình hướng đến những cái tốt đẹp hơn.

Tối ưu các quyết định quản lý

Vai trò của người lãnh đạo trong quản lý chính là việc tối ưu các quyết định, giúp cho hệ thống hoạt động nhịp nhàng và hiệu quả hơn. Hiện nay, vai trò của người lãnh đạo trong việc quản lý và đưa ra quyết định rất khó khăn bởi sự phức tạp của nền kinh tế thị trường.

Điều hòa các mối quan hệ

Điều hòa các mối quan hệ trong tổ chức, doanh nghiệp là vai trò lãnh đạo của nhà quản trị. Vai trò này trở nên quan trọng khi người lãnh đạo mong muốn và hướng mọi người hành động vì mục tiêu chung. Hành động chỉ mang về kết quả tốt đẹp khi người lãnh đạo có khả năng quản trị và điều hòa các mối quan hệ.

Khái Niệm, Nội Dung, Vai Trò Chức Năng Lãnh Đạo

1.1 Khái niệm lãnh đạo

Có nhiều quan niệm khác nhau về lãnh đạo.

Theo James Gibson: lãnh đạo là một phần công việc của quản lý nhưng không phải toàn bộ công việc quản lý. Lãnh đạo là năng lực thuyết phục người khác hăng hái phấn đấu cho những mục tiêu đã xác định.

George Tery: Lãnh đạo là hoạt động gây ảnh hưởng đến con người để họ phấn đấu tự nguyện cho các mục tiêu của tổ chức.

Tannenbaum, R. Weschler và F. Massarik: Lãnh đạo là ảnh hưởng liên nhân cách được thực hiện trong tình huống và được định hướng thông qua quá trình giao tiếp nhằm đạt được mục đích chung hoặc những mục đích chuyên biệt.

Koontz và các tác giả: Lãnh đạo là quá trình tác động đến con người sao cho họ cố gắng một cách tự giác và hăng hái thực hiện mục tiêu chung của tổ chức.

Hersey và Ken Blanc Hard: Lãnh đạo là một quá trình gây ảnh hưởng đến các hoạt động của một cá nhân hay một nhóm nhằm đạt được mục đích trong tình huống nhất định.

Có nhiều quan niệm khác nhau về mối quan hệ giữa lãnh đạo và quản lý. Nhưng có thể khái quát thành hai khuynh hướng điển hình:

Một là: Lãnh đạo và quản lý là đồng nhất với nhau.

Hai là: Lãnh đạo và quản lý là hoàn toàn khác biệt.

Thực chất, lãnh đạo và quản lý vừa có sự đồng nhất, vừa có sự khác biệt. Để thấy được lãnh đạo và quản lý vừa có sự đồng nhất, vừa có sự khác biệt, cần phải căn cứ vào các phương diện sau:

Thứ nhất, xét về chủ thể hoạt động.

Sự đồng nhất giữa lãnh đạo và quản lý là ở chỗ một nhà lãnh đạo cũng có thể được gọi là một nhà quản lý, và ngược lại, một nhà quản lý có thể được coi là một nhà lãnh đạo.

Sự khác biệt giữa lãnh đạo và quản lý được biểu hiện: chỉ những nhà quản lý cấp cao mới là những nhà lãnh đạo đúng nghĩa; còn các nhà quản lý cấp trung và cấp thấp thường không được gọi là nhà lãnh đạo.

Thứ hai, xét về phương diện mục tiêu (Nội dung) hoạt động.

Sự đồng nhất giữa lãnh đạo và quản lý đó là các hoạt động này dù được thực thi theo cách nào thì cũng nhằm hướng tới thực hiện mục tiêu của tổ chức.

Sự khác biệt giữa lãnh đạo và quản lý thuộc về tính chất của mục tiêu mà chúng hướng tới. Mục tiêu của lãnh đạo mang tính định hướng, chiến lược, định tính; Mục tiêu của quản lý mang tính chất cụ thể, chiến thuật, định lượng.

Thứ ba, về phương thức hoạt động.

Sự đồng nhất giữa lãnh đạo và quản lý: hoạt động lãnh đạo và hoạt động quản lý đều phải được thực hiện trên cơ sở khoa học và nghệ thuật để phối hợp các nguồn lực nhằm đạt tới hiệu quả cao nhất.

Sự khác biệt giữa lãnh đạo và quản lý thể hiện ở chỗ: hoạt động lãnh đạo là hoạt động nhằm hướng dẫn, động viên, khích lệ nhân viên và duy trì kỷ luật, kỷ cương của họ, do vậy, yếu tố nghệ thuật phải được đặt lên hàng đầu và cùng với nó là phải sử dụng yếu tố khoa học; hoạt động quản lý là hoạt động nhằm duy trì kỷ luật, kỷ cương và động viên, khích lệ nhân viên, do vậy, yếu tố khoa học được đặt lên trước và cùng với nó là yếu tố nghệ thuật

Từ những quan niệm về lãnh đạo và về mối quan hệ giữa lãnh đạo và quản lý, xuất phát từ thực tiễn lãnh đạo và quản lý, có thể đưa ra một định nghĩa về lãnh đạo (theo nghĩa rộng) như sau:

là tác động bằng nghệ thuật và khoa học để gây ảnh hưởng tích cực tới con người để phát huy và phối hợp tiềm năng và năng lực của họ nhằm hướng tới hoàn thành mục tiêu của tổ chức. 1.2 Khái niệm chức năng lãnh đạo

Với tư cách là một chức năng của quy trình quản lý, chức năng lãnh đạo (lãnh đạo theo nghĩa hẹp) được định nghĩa như sau:

là tác động bằng nghệ thuật và khoa học để duy trì kỷ luật, kỉ cương của tổ chức và hướng dẫn, thuyết phục, khích lệ nhân viên nhằm phát huy cao nhất tiềm năng và năng lực của họ hướng tới thực hiện mục tiêu của tổ chức. * Đặc trưng của chức năng lãnh đạo

Chức năng lãnh đạo có các đặc trưng sau:

– Là một chức năng của quy trình quản lý gắn với chủ thể quản lý

– Chức năng lãnh đạo có 2 phương diện cơ bản: Duy trì kỉ cương, kỉ luật và động viên, khích lệ nhân viên

– Vừa mang tính khoa học vừa mang tính nghệ thuật vì thế đòi hỏi chủ thể quản lý phải vận dụng các tri thức của nhiều khoa học.

* Vai trò của chức năng lãnh đạo

Việc xác định mục tiêu, phương án đúng đắn có thể mang lại hiệu quả cho hoạt động quản lý khi nó được phân công, phân nhiệm, giao quyền và thiết kế bộ máy phù hợp. Tuy nhiên, khi nhà quản lý đã bố trí, sắp xếp đúng người đúng việc là điều kiện cần nhưng chưa đủ. Vấn đề quan trọng đối với hiệu quả quản lý là làm thế nào để duy trì kỉ luật, kỉ cương và phát huy cao nhất tiềm năng và năng lực của nhân viên. Đó thực chất là chức năng lãnh đạo (mà nhiều người là chức năng điều khiển, phối hợp của nhà quản lý).

Chức năng lãnh đạo có những vai trò cơ bản sau:

– Duy trì kỷ luật, kỷ cương nhằm ổn định tổ chức

– Hướng dẫn, thuyết phục, khích lệ nhân viên để phát huy cao nhất tiềm năng và năng lực của nhân viên nhằm phát triển tổ chức

– Phối hợp các cố gắng riêng lẻ thành cố gắng chung

– Xây dựng văn hoá tổ chức

2. Nội dung và phương thức của chức năng lãnh đạo

2.1 Nội dung của chức năng lãnh đạo

Tác động quyền lực trong việc duy trì kỉ luật, kỉ cương đối với nhân viên

Việc thực thi kỉ luật, kỉ cương là một nhân tố không thể thiếu để nhằm duy trì sự ổn định của tổ chức. Để thực hiện công việc này nhà quản lý phải sử dụng các công cụ:

+ Pháp luật

+ Chính sách

+ Nội quy, quy chế.v.v.

Việc thực thi pháp luật, chính sách, nội quy, quy chế đòi hỏi chủ thể quản lý phải tiến hành thường xuyên, nghiêm túc và theo quy trình khoa học.

Hướng dẫn, thuyết phục và khích lệ nhân viên

Để khơi dậy động cơ thúc đẩy của nhân viên, phát huy cao nhất tiềm năng và năng lực của họ thì người quản phải thực hiện:

– Hướng dẫn nhân viên trong việc nhận thức sứ mệnh của tổ chức, quyền lợi và nghĩa vụ của họ, nhận thức về yêu cầu của công việc mà họ phải đảm nhận

– Cung cấp những điều kiện đảm bảo cho việc thực hiện quyết định quản lý

– Xây dựng và thực hiện hệ thống chính sách phù hợp: bố trí, sắp xếp, sử dụng; đánh giá; đào tạo và phát triển nhân lực; tiền lương, tiền công, tiền thưởng, phúc lợi tập thể.v.v.

– Xây dựng và thực thi văn hoá tổ chức

2.2 Phương thức thực hiện chức năng lãnh đạo

Để thực hiện có hiệu quả những nội dung của chức năng lãnh đạo, nhà quản lý phải thực thi:

– Các nguyên tắc quản lý

– Các phương pháp quản lý

– Lựa chọn một mô hình thức và phong cách quản lý phù hợp

Trong phạm vi cho phép, để làm rõ phương thức thực hiện chức năng lãnh đạo của nhà quản lý, phần này chỉ tập trung giới thiệu các mô thức và phong cách quản lý điển hình đã được khái quát từ thực tiễn để từ đó giúp các nhà quản lý khi thực hiện chức năng lãnh đạo của mình có sự lựa chọn hiệu qủa.

* 4 mô thức quản lý của R. Likert:

Quản lý quyết đoán – áp chế

Quản lý quyết đoán – nhân từ

Quản lý tham vấn

Quản lý tham gia theo nhóm

* 5 mô thức quản lý của Jane Mouton và R. Blake:

Phong cách “quản lý suy giảm” (1.1)

Phong cách “quản lý đồng đội” (9.9)

Phong cách “quản lý theo kiểu câu lạc bộ ngoài trời” (1.9)

Phong cách “các nhà quản lý chuyên quyền theo công việc” (9.1)

Phong cách “quản lý chuyên quyền rộng lượng” (5.5)

Xây dựng quyết định rồi công bố cho cấp dưới

Tuyên truyền quyết định với cấp dưới

Báo cáo quyết định cho cấp dưới và khuyến khích họ nêu ý kiến

Dự thảo quyết định và cấp dưới đưa ra ý kiến sửa đổi

Nêu vấn đề, nghe ý kiến cấp dưới sau đó ra quyết định

Nêu yêu cầu và cho cấp dưới quyền ra quyết định

Uỷ quyền cho cấp dưới ra quyết định trong phạm vi vấn đề nhất định.

Gắn các hành vi ra quyết định với các phong cách lãnh đạo từ độc đoán đến dân chủ

Tuy nhiên, sở dĩ có nhiều loại mô thức và phong cách quản lý như vậy là do người ta căn cứ vào những tiêu chí khác nhau mà những tiêu chí đó chưa phải là biểu hiện của bản chất của quản lý. Thực chất, nếu căn cứ vào quan hệ quyền lực và cách thức sử dụng quyền lực, có thể phân chia phong cách quản lý thành ba loại điển hình:

– Phong cách quản lý chuyên quyền

– Phong cách quản lý dân chủ

– Phong cách quản lý “tự do”

Từ ba phong cách này có thể phái sinh những phong cách khác. Các nhà quản lý căn cứ vào điều kiện khách quan cũng như những nhân tố chủ quan để lựa chọn phong cách quản lý cho phù hợp.

3. Những yêu cầu nhằm nâng cao hiệu quả của chức năng lãnh đạo

3.1 Những yêu cầu để có nội dung tác động hiệu quả tới nhân viên

– Những nội quy, quy chế của tổ chức phải phù hợp với pháp luật của nhà nước và điều kiện của đơn vị.

– Việc xây dựng và thực thi nó phải đảm bảo tính dân chủ: Nó là sản phẩm của trí tuệ tập thể chứ không phải là sự áp đặt ý muốn chủ quan của chủ thể quản lý.

– Để động viên khích lệ nhân viên, nhiệt tình phát huy tối đa tiềm năng và năng lực của họ nhà quản lý phải nhận thức được các lý thuyết về động cơ thúc đẩy và vận dụng sáng tạo vào điều kiện của tổ chức.

3.2 Những yêu cầu để có phương thức tác động hiệu quả

– Chủ thể quản lý phải có năng lực, phẩm chất nhất định

– Chủ thể quản lý phải biết vận dụng linh hoạt và sáng tạo hệ thống phương pháp quản lý.

– Chủ thể quản lý phải lựa chọn phong cách quản lý phù hợp

– Chủ thể quản lý phải tạo lập và hoàn thiện nghệ thuật quản lý.

Vai Trò, Chức Năng Của Quản Trị Nhân Sự Trong Doanh Nghiệp

2. Chức năng của quản trị nhân sự trong doanh nghiệp

Chức năng chính của quản trị nhân sự là quản trị nguồn nhân lực lao động cơ bản như:

– Tuyển dụng lao động: Bộ phận nhân sự thực hiện quản trị nhân sự phải thu hút ứng viên nộp hồ sơ, phỏng vấn và tuyển dụng nhân viên cho doanh nghiệp.

– Đào tạo nhân lực: Tùy từng vị trí đảm nhiệm mà bộ phận quản trị nhân sự sẽ có hình thức, nội dung đào tạo các nhân viên đáp ứng yêu cầu vị trí đó.

– Phân tích, tổ chức thực hiện công việc: Quản trị nhân sự phải thực hiện chức năng phân tích tính chất công việc, tổ chức, điều chuyển nhân lực phù hợp với từng vị trí, bộ phận.

– Chấm công, tính lương, thưởng và quản lý các chế độ phúc lợi của người lao động (BHXH, BHTN,…)

Đưa ra chính sách – quản lý chính sách duy trì, bồi dưỡng nguồn nhân lực trong doanh nghiệp.

3. Vai trò của quản trị nhân sự trong doanh nghiệp

Đưa ra tư vấn cho các bộ phận nhân sự

Quản trị nhân sự quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp vì con người chính là nguyên khí của doanh nghiệp. Chính vì vậy, quản trị nhân sự luôn đóng vai trò quan trọng trong doanh nghiệp.

Kiểm tra nhân lực

Quản trị nhân sự là một công cụ hỗ trợ giúp việc đắc lực cho người đứng đầu doanh nghiệp khi doanh nghiệp rơi vào tình trạng khó khăn về vấn đề nhân sự. Cụ thể khi doanh nghiệp xuất hiện tình trạng công nhân có thái độ làm việc không tốt, có dấu hiệu bỏ việc hoặc nghỉ việc quá nhiều ngày mà không xin phép, tình trạng thiếu hụt nhân sự làm chậm tiến độ sản xuất của doanh nghiệp. Khi đó, bộ phận quản trị nhân sự sẽ tư vấn cách thức, hình thức, đưa ra, phân tích các giải pháp để người đứng đầu doanh nghiệp có thể giải quyết vấn đề nhanh chóng và hiệu quả nhất.

Cấp lãnh đạo sẽ dễ dàng tiếp cận, tìm hiểu về một hoặc một bộ phận người lao động trong doanh nghiệp thông qua cấp quản trị nhân sự. Dựa trên các hồ sơ, thông tin, các báo cáo về trình độ, thái độ, kỹ thuật chuyên môn của bộ phận quản trị nhân sự đánh giá, ban giám đốc sẽ đưa ra những quyết định bổ nhiệm, thuyên chuyển nhân lực phù hợp.

Bộ phận quản trị nhân sự kiểm tra nhân lực thông qua việc quản lý hồ sơ, tuyển dụng, đào tạo, khen thưởng, đánh giá kết quả lao động (KPI) của nhân viên doanh nghiệp. Từ việc đánh giá, bộ phận này sẽ đưa ra những chính sách phù hợp về quyết định lương, thưởng, phụ cấp khác để thúc đẩy, nâng cao năng suất lao động của nhân viên doanh nghiệp. Bộ phận này quản lý ứng viên, nhân viên, cán bộ nhân sự và giám sát lãnh đạo.

Qua đây, nhận thấy được vai trò, chức năng của quản trị nhân sự trong doanh nghiệp ngày càng được mở rộng và nâng tầm. Quản trị nhân sự luôn giữ vị thế lớn đối với sự tồn tại, phát triển doanh nghiệp.