Top 6 # Vai Trò Của Chức Năng Lập Kế Hoạch Xem Nhiều Nhất, Mới Nhất 6/2023 # Top Trend | Theindochinaproject.com

Khái Niệm Và Vai Trò Của Lập Kế Hoạch

Lập kế hoạch là chức năng đầu tiên trong bốn chức năng của quản lý là lập kế hoạch , tổ chức , lãnh đạo và kiểm tra. Lập kế hoạch là chức năng rất quan trọng đối với mỗi nhà quản lý bởi vì nó gắn liền với việc lựa chọn mục tiêu và chương trình hành động trong tương lai, giúp nhà quản lý xác định được các chức năng khác còn lại nhằm đảm bảo đạt được các mục tiêu đề ra.

Cho đến nay thì có rất nhiều khái niệm về chức năng lập kế hoạch. Với mỗi quan điểm , mỗi cách tiếp cận khác nhau đều có khái niệm riêng nhưng tất cả đều cố gắng biểu hiện đúng bản chất của phạm trù quản lý này.

Nếu đứng trên góc độ ra quyết định thì : ” Lập kế hoạch là một loại ra quyết định đặc thù để xác định một tương lai cụ thể mà các nhà quản lý mong muốn cho tổ chức của họ “. Quản lý có bốn chức năng cơ bản là lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra . Lập kế hoạch có thể ví như là bắt đầu từ rễ cái của một cây sồi lớn , rồi từ đó mọc lên các ” nhánh” tổ chức , lãnh đạo và kiểm tra. Xét theo quan điểm này thì lập kế hoạch là chức năng khởi đầu và trọng yêú đối với mỗi nhà quản lý. Với cách tiếp cận theo quá trình :

Kế hoạch sản xuất kinh doanh có thể coi là quá trình liên tục xoáy trôn ốc với chất lượng ngày càng tăng lên kể từ khi chuẩn bị xây dựng kế hoạch cho tới lúc chuẩn bị tổ chức thực hiện kế hoạch nhằm đưa hoạt động của doanh nghiệp theo đúng mục tiêu đã đề ra .

Theo STEYNER thì :”Lập kế hoạch là một quá trình bắt đầu từ việc thiết lập các mục tiêu , quyết định các chiến lược , các chính sách , kế hoạch chi tiết để đạt được mục tiêu đã định .Lập kế hoạch cho phép thiết lập các quyết định khả thi và bao gồm cả chu kỳ mới của việc thiết lập mục tiêu và quyết định chiến lược nhằm hoàn thiện hơn nữa.”

Theo cách tiếp cận này thì lập kế hoạch được xem là một quá trình tiếp diễn phản ánh và thích ứng được với những biến động diễn ra trong môi trường của mỗi tổ chức, đó là quá trình thích ứng với sự không chắc chắn của môi trường bằng việc xác định trước các phương án hành động để đạt được mục tiêu cụ thể của tổ chức.

Với cách tiếp cận theo nội dung và vai trò :

Theo RONNER :”Hoạt động của công tác lập kế hoạch là một trong những hoạt động nhằm tìm ra con đường để huy động và sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp một cách có hiệu quả nhất để phục vụ cho các mục tiêu kinh doanh .”

Theo HENRYPAYH : “Lập kế hoạch là một trong những hoạt động cơ bản của quá trình quản lý cấp công ty , xét về mặt bản chất thì hoạt động này nhằm mục đích xem xét các mục tiêu , các phương án kinh doanh , bước đi trình tự và cách tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh.”

Như vậy , Lập kế hoạch là quá trình xác định các mục tiêu và lựa chọn các phương thức để đạt được các mục tiêu đó . Lập kế hoạch nhằm mục đích xác định mục tiêu cần phải đạt được là cái gì ?và phương tiện để đạt được các mục tiêu đó như thế nào ? Tức là , lập kế hoạch bao gồm việc xác định rõ các mục tiêu cần đạt được , xây dựng một chiến lược tổng thể để đạt được các mục tiêu đã đặt ra , và việc triển khai một hệ thống các kế hoạch để thống nhất và phối hợp các hoạt động.

Xét trong phạm vi toàn bộ nền kinh tế quốc dân thì kế hoạch là một trong những công cụ điều tiết chủ yếu của Nhà nước.Còn trong phạm vi một doanh nghiệp hay một tổ chức thì lập kế hoạch là khâu đầu tiên , là chức năng quan trọng của quá trình quản lý và là cơ sở để thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh có hiêụ quả cao , đạt được mục tiêu đề ra.

Các nhà quản lý cần phải lập kế hoạch bởi vì lập kế hoạch cho biết phương hướng hoạt động trong tương lai , làm giảm sự tác động của những thay đổi từ môi trường , tránh được sự lãng phí và dư thừa nguồn lực , và thiết lập nên những tiêu chuẩn thuận tiện cho công tác kiểm tra . Hiện nay , trong cơ chế thị trường có thể thấy lập kế hoạch có các vai trò to lớn đối với các doanh nghiệp. Bao gồm :

-Kế hoạch là một trong những công cụ có vai trò quan trọng trong việc phối hợp nỗ lực của các thành viên trong một doanh nghiệp . Lập kế hoạch cho biết mục tiêu , và cách thức đạt được mục tiêu của doanh nghiệp . Khi tất cả nhân viên trong cùng một doanh nghiệp biết được doanh nghiệp mình sẽ đi đâu và họ sẽ cần phải đóng góp gì để đạt được mục tiêu đó , thì chắc chắn họ sẽ cùng nhau phối hợp , hợp tác và làm việc một cách có tổ chức. Nếu thiếu kế hoạch thì quĩ đạo đi tới mục tiêu của doanh nghiệp sẽ là đường ziczăc phi hiệu quả .

-Lập kế hoạch có tác dụng làm giảm tính bất ổn định của doanh nghiệp, hay tổ chức . Sự bất ổn định và thay đổi của môi trường làm cho công tác lập kế hoạch trở thành tất yếu và rất cần thiết đối với mỗi doanh nghiệp , mỗi nhà quản lý .Lập kế hoạch buộc những nhà quản lý phải nhìn về phía trước , dự đoán được những thay đổi trong nội bộ doanh nghiệp cũng như môi trường bên ngoài và cân nhắc các ảnh hưởng của chúng để đưa ra những giải pháp ứng phó thích hợp.

-Lập kế hoạch làm giảm được sự chồng chéo và những hoạt động làm lãng phí nguồn lực của doanh nghiệp . Khi lập kế hoạch thì những mục tiêu đã được xác định , những phương thức tốt nhất để đạt mục tiêu đã được lựa chọn nên sẽ sử dụng nguồn lực một cách có hiệu quả , cực tiểu hoá chi phí bởi vì nó chủ động vào các hoạt động hiệu quả và phù hợp.

-Lập kế hoạch sẽ thiết lập được những tiêu chuẩn tạo điều kiện cho công tác kiểm tra đạt hiệu quả cao . Một doanh nghiệp hay tổ chức nếu không có kế hoạch thì giống như là một khúc gỗ trôi nổi trên dòng sông thời gian. Một khi doanh nghiệp không xác định được là mình phải đạt tới cái gì và đạt tới bằng cách nào , thì đương nhiên sẽ không thể xác định đựợc liệu mình có thực hiện được mục tiêu hay chưa , và cũng không thể có được những biện pháp để điều chỉnh kịp thời khi có những lệch lạc xảy ra . Do vậy, có thể nói nếu không có kế hoạch thì cũng không có cả kiểm tra .

Như vậy , lập kế hoạch quả thật là quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp , mỗi nhà quản lý . Nếu không có kế hoạch thì nhà quản lý có thể không biết tổ chức , khai thác con người và các nguồn lực khác của doanh nghiệp một cách có hiệu quả , thậm chí sẽ không có được một ý tưởng rõ ràng về cái họ cần tổ chức và khai thác . Không có kế hoạch , nhà quản lý và các nhân viên của họ sẽ rất khó đạt được mục tiêu của mình , họ không biết khi nào và ở đâu cần phải làm gì .

Còn đối với mỗi cá nhân chúng ta cũng vậy , nếu chúng ta không biết tự lập kế hoạch cho bản thân mình thì chúng ta không thể xác định được rõ mục tiêu của chúng ta cần phải đạt tới là gì ? với năng lực của mình thì chúng ta cần phải làm gì để đạt được mục tiêu đó ? Không có kế hoạch chúng ta sẽ không có những thời gian biểu cho các hoạt động của mình, không có được sự nỗ lực và cố gắng hết mình để đạt được mục tiêu . Vì thế mà chúng ta cứ để thời gian trôi đi một cách vô ích và hành động một cách thụ động trước sự thay đổi của môi trường xung quanh ta . Vì vậy mà việc đạt được mục tiêu của mỗi cá nhân ta sẽ là không cao , thậm chí còn không thể đạt được mục tiêu mà mình mong muốn .

Tóm lại , chức năng lập kế hoạch là chức năng đầu tiên , là xuất phát điểm của mọi quá trình quản lý . Bất kể là cấp quản lý cao hay thấp , việc lập ra được những kế hoạch có hiệu quả sẽ là chiếc chìa khoá cho việc thực hiện một cách hiệu quả những mục tiêu đã đề ra của doanh nghiệp.

Hệ thốngkế hoạch của một tổ chức là tổng hợp của nhiều loại kế hoạch khác nhau nhưng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau theo một định hướng nhất định nhằm thực hiện mục tiêu tối cao của tổ chức.

Các kế hoạch của một tổ chức được phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau. Theo mỗi tiêu thức phân loại thì lại có một hệ thống kế hoạch khác nhau.

Theo mức độ tổng quát

Sứ mệnh

Sứ mệnh là một bức thông điệp thể hiện lý do tồn tại của tổ chức , sứ mệnh sẽ trả lời cho câu hỏi : Tổ chức tồn tại vì mục đích nào? Một tổ chức khi thành lập trước hết đều phải xác định được sứ mệnh của mình . Sứ mệnh của một tổ chức được đặt ra trên cơ sở xác định những lĩnh vực hoạt động của tổ chức đó , những giả định về mục đích , sự thành đạt và vị trí của tổ chức trong môi trường hoạt động của nó .Sứ mệnh của tổ chức là bộ phận tương đối ổn định , mang tính bản sắc của tổ chức và có vai trò thống nhất cũng như khích lệ các thành viên của tổ chức trong việc thực hiện mục tiêu chung . Sứ mệnh tổ chức bao gồm hai loại sau :

Sứ mệnh được công bố : là sứ mệnh thông báo được thông báo một cách công khai cho mọi người , thông qua thị trường để doanh nghiệp đạt đựơc mục tiêu , và nó đựơc thể hiện thông qua các khẩu hiệu , các triết lý kinh doanh ngắn gọn của doanh nghiệp .

Sứ mệnh không được công bố: Là sứ mệnh thể hiện lợi ích tối cao của doanh nghiệp.

Như vậy , có thể nói sứ mệnh là cơ sở đầu tiên để xác định mục tiêu chiến lược của tổ chức, là phương hướng phấn đấu của tổ chức trong suốt thời gian tồn tại của mình và nó là cơ sở để xác định phương thức hành động cơ bản của tổ chức.

Kế hoạch chiến luợc

Kế hoạch tác nghiệp

Các kế hoạch tác nghiệp xây dựng một lần sử dụng một lần: là những kế hoạch cho những hoạt động không lặp lại.Bao gồm:

-Chương trình: Là một tổ hợp các chính sách , các thủ tục , các qui tắc và các nguồn lực cần thiết có thể huy động nhằm thực hiện các mục tiêu nhất định mang tính độc lập tương đối . Mục tiêu của chương trình là mục tiêu quan trọng , ưu tiên nhưng lại mang tính độc lập tương đối vì thế trong quá trình thực hiện nó đòi hỏi phải có sự phối hợp của các bộ phận khác . Chương trình được hỗ trợ bởi những ngân quĩ cần thiết .Một chương trình tương đối lớn , quan trọng thường bao gồm trong nó nhiều chương trình nhỏ phụ trợ . Ví dụ chương trình xoá đói giảm nghèo của chính phủ bao gồm có các chương trình phụ trợ như chương trình hỗ trợ phát triển kinh tế , chương trình cho vay vốn , …

-Dự án : Thường có mục tiêu cụ thể , quan trọng , mang tính độc lập tương đối . Nguồn lực để thực hiện mục tiêu của dự án phải rõ ràng bao gồm cả hình thái nguồn lực theo thời gian và không gian.

-Các ngân quĩ: Là kế hoạch tác nghiệp được thể hiện bằng số . Ngân quĩ không chỉ đơn thuần là ngân quĩ bằng tiền mà còn có ngân quĩ phi tiền tệ như ngân quĩ nhân công , ngân quĩ nguyên vật liệu , ngân quĩ máy móc thiết bị …

Các kế hoạch tác nghiệp xây dựng một lần sử dụng nhiều lần : Là các kế hoạch cho những hoạt động thường xuyên lặp lại. Bao gồm:

-Chính sách: Là những qui định chung để hướng dẫn tư duy và hành động khi ra quyết định trong các lĩnh vực cơ bản của tổ chức .Chính sách thể hiện các quan điểm và giá trị của tổ chức nhằm giải quyết các vấn đề có tính thường xuyên lặp lại .Trong một tổ chức có thể có nhiều loại chính sách khác nhau cho những mảng hoạt động cơ bản . Ví dụ : chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam nhằm xác định các giải pháp và công cụ để hỗ trợ các doanh nghiệp này phát triển hơn nữa như cho vay vốn ưu đãi để đầu tư,giảm thuế suất… Chính sách bảo đảm sự phối hợp hành động và giúp cho việc thống nhất các kế hoạch khác nhau trong tổ chức . Trong phạm vi co giãn nào đó thì các chính sách là những tài liệu chỉ dẫn cho việc ra quyết định. Chính sách khuyến khích được tính tự do sáng tạo nhưng phạm vi tự do sáng tạo lại tuỳ thuộc vào chức vụ cấp bậc quản lý , mức độ phân quyền của tổ chức ….

-Thủ tục: Là các kế hoạch chỉ ra một cách chính xác và chi tiết chuỗi các hành động cần thiết phải thực hiện theo trình tự thời gian hoặc cấp bậc quản lý để đạt được mục tiêu nhất định . Ví dụ như thủ tục xuất nhập nguyên vật liệu, hàng hoá , thủ tục tuyển sinh …

-Quy tắc : Là loại hình kế hoạch đơn giản nhất cho biết những hành động nào có thể làm , những hành động nào không được làm . Giữa thủ tục và qui tắc có điểm giống nhau đó là : Đều là những hướng dẫn mang tính bắt buộc cho các hoạt động . Nhưng các qui tắc gắn với việc hướng dẫn hành động mà không bao hàm về mặt thời gian , trong khi đó thủ tục bao hàm qui định trình tự thời gian cho các hành động . Ví dụ : Qui tắc không được hút thuốc trong công sở , qui tắc không được sử dung tài liệu trong thi cử . Ngoài ra , các chính sách hướng dẫn việc ra quyết định trong khi qui tắc cũng là sự hướng dẫn nhưng không cho phép có sự lựa chọn hay sáng tạo trong khi áp dụng chúng . Như vậy , chính sách có độ linh hoạt cao hơn so với qui tắc và thủ tục .

Theo thời gian thực hiện kế hoạch

Các kế hoạch được phân ra thành kế hoạch ngắn hạn , trung hạn , dài hạn.

Kế hoạch dài hạn : Là kế hoạch cho thời kỳ từ 5 năm trở lên nhằm xác định các lĩnh vực hoạt động của tổ chức,xác định các mục tiêu,chính sách giải pháp dài hạn về tài chính , đầu tư , nghiên cứu phát triển chúng tôi những nhà quản lý cấp cao lập mang tính tập trung cao và linh hoạt.

-Kế hoạch trung hạn: Là kế hoạch cho thời kỳ từ 1 đến 5 năm nhằm phác thảo các chính sách , chương tình trung hạn để thực hiện các mục tiêu được hoạch định trong chiến lược của tổ chức.Kế hoạch trung hạn được lập bởi các chuyên gia quản lý cấp cao , chuyên gia quản lý điều hành đồng thời nó ít tập trung và ít uyển chuyển hơn kế hoạch dài hạn.

-Kế hoạch ngắn hạn : Là kế hoạch cho thời kỳ dưới 1 năm , là sự cụ thể hoá nhiệm vụ sản xuất kinh doanh dựa vào mục tiêu chiến lược , kế hoạch , kết quả nghiên cứu thị trường , các căn cứ xây dựng kế hoạch phù hợp với điều kiện năm kế hoạch do các chuyên gia quản lý điều hành và chuyên gia quản lý thực hiện lập nên .Kế hoạch này không mang tính chất tập trung và thường rất cứng nhắc , ít linh hoạt .

Ba loại kế hoạch trên có quan hệ hữu cơ với nhau .Trong đó, kế hoạch dài hạn giữ vai trò trung tâm , chỉ đạo trong hệ thống kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, là cơ sở để xây dựng kế hoạch trung hạn và kế hoạch hằng năm.

Theo mức cụ thể

Bao gồm kế hoạch cụ thể và kế hoạch định hướng.

-Kế hoạch cụ thể : Là những kế hoạch mà mục tiêu đã được xác định rất rõ ràng , không có sự mập mờ và hiểu nhầm trong loại kế hoạch này.

-Kế hoạch định hướng : Là kế hoạch đưa ra những hướng chỉ đạo chung và có tính linh hoạt .Khi môi trường có độ bất ổn định cao, khi doanh nghiệp đang trong giai đoạn hình thành và suy thoái trong chu kỳ kinh doanh của nó thì kế hoạch định hướng hay được sử dụng hơn kế hoạch cụ thể .

Tuy nhiên, việc phân loại kế hoạch theo các tiêu thức trên chỉ mang tính chất tương đối ,các kế hoạch có mối quan hệ qua lại với nhau.Ví dụ như, kế hoạch chiến lược có thể bao gồm cả kế hoạch dài hạn và ngắn hạn nhưng kế hoạch chiến lược nhấn mạnh bức tranh tổng thể và dài hạn hơn , trong khi đó kế hoạch tác nghiệp phần lớn là những kế hoạch ngắn hạn.

Kế Hoạch Là Gì? Vai Trò Của Kế Hoạch Như Thế Nào Trong Doanh Nghiệp

Từ khái niệm trên, chúng ta thấy rằng kế hoạch bao gồm việc lựa chọn một đường lối hành động mà một công ty hoặc doanh nghiệp nào đó, và mọi bộ phận của nó sẽ tuân theo. Hiểu một cách đơn giản thì kế hoạch có nghĩa là xác định trước phải làm gì, việc làm ở mỗi vị trí sẽ như thế nào, vào khi nào và ai sẽ làm. Việc đề ra một kế hoạch như đường dẫn chúng ta đến với tương lai của doanh nghiệp.

Kỹ năng lập kế hoạch công việc chuyên nghiệp

Các loại kế hoạch thường gặp trong doanh nghiệp bao gồm: kế hoạch chiến lược, kế hoạch tác nghiệp và các kế hoạch con của kế hoạch tác nghiệp. Cụ thể như sau:

Kế hoạch chiến lược là những kế hoạch đưa ra những mục tiêu tổng thể, dài hạn, và phương thức cơ bản để thực hiện nó trên cơ sở phân tích môi trường và vị trí của tổ chức trong môi trường đó; thường do các nhà quản lý cấp cao của doanh nghiệp thiết kế với mục đích là xác định những mục tiêu tổng thể cho tổ chức.

Kế hoạch tác nghiệp là các kế hoạch chi tiết, cụ thể hoá cho các kế hoạch chiến lược, trình bày chi tiết tổ chức cần phải làm như thế nào để đạt được những mục tiêu đã đặt ra trong kế hoạch chiến lược; thường được xây dựng theo tháng, quý, năm. Kế hoạch tác nghiệp nhằm mục đích bảo đảm cho mọi người trong tổ chức đều hiểu về các mục tiêu của tổ chức và xác định rõ ràng trách nhiệm của họ trong việc thực hiện mục tiêu chung đó và các hoạt động cần được tiến hành ra sao để đạt được những kết quả dự định trước.

Kế hoạch tác nghiệp được chia làm hai nhóm:

1) nhóm các kế hoạch xây dựng được sử dụng 1 lần, đây là những kế hoạch cho những hoạt động không lặp lại; bao gồm: Chương trình, dự án, ngân quỹ;

2) nhóm các kế hoạch được xây dựng để sử dụng nhiều lần, dành cho những hoạt động thường xuyên lặp lại; bao gồm: chính sách, thủ tục, quy tắc.

Lập kế hoạch công việc trong năm hiệu quả

Ngoài ra khi dựa vào thời gian thực hiện có thể chia kế hoạch thành ngắn hạn, trung hạn và dài hạn. Trong đó, Kế hoạch dài hạn là kế hoạch cho thời kỳ từ 5 năm trở lên nhằm xác định các lĩnh vực hoạt động của tổ chức,xác định các mục tiêu,chính sách giải pháp dài hạn về tài chính , đầu tư , nghiên cứu phát triển…

Kế hoạch trung hạn là kế hoạch cho thời kỳ từ 1 đến 5 năm nhằm phác thảo các chính sách , chương tình trung hạn để thực hiện các mục tiêu được hoạch định trong chiến lược của tổ chức. Kế hoạch ngắn hạn là kế hoạch cho thời kỳ dưới 1 năm , là sự cụ thể hoá nhiệm vụ sản xuất kinh doanh dựa vào mục tiêu chiến lược , kế hoạch , kết quả nghiên cứu thị trường,…

Song song với kế hoạch là việc lập kế hoạch, đây là chức năng đầu tiên trong bốn chức năng của quản lý là lập kế hoạch , tổ chức , lãnh đạo và kiểm tra. Đồng thời đây là chức năng rất quan trọng đối với mỗi nhà quản lý bởi vì nó gắn liền với việc lựa chọn mục tiêu và chương trình hành động trong tương lai, giúp nhà quản lý xác định được các chức năng khác còn lại nhằm đảm bảo đạt được các mục tiêu đề ra.

Hiện nay có nhiều quan điểm và khái niệm về chức năng của lập kế hoạch; tuy nhiên chúng ta có thể hiểu đơn giản rằng lập kế hoạch là quá trình xây dựng các mục tiêu và xác định các nguồn lực, quyết định cách tốt nhất để thực hiện các mục tiêu đã đề ra. Ngoài ra, lập kế hoạch phải thỏa mãn 2 câu hỏi: xác định mục tiêu cần phải đạt được là cái gì? và phương tiện để đạt được các mục tiêu đó như thế nào?

Mục Tiêu Và Chức Năng Của Lập Kế Hoạch Sản Xuất Và Kiểm Soát Sản Xuất

Kiểm soát sản xuất là chủ yếu tham gia trong việc thực hiện kế hoạch sản xuất và là hệ quả tất yếu để lập kế hoạch sản xuất ngắn hạn hoặc lập kế hoạch. Kiểm soát sản xuất bao gồm bắt đầu sản xuất, dispatching mục, tiến triển và cuối cùng báo cáo kế hoạch sản xuất. Nói chung, kế hoạch sản xuất có nghĩa là kế hoạch của công việc được thực hiện và kiểm soát sản xuất đề cập đến làm việc hoặc thực hiện các kế hoạch.

1.1. Mục tiêu của kế hoạch sản xuất và kiểm soát

Quy hoạch các cơ sở sản xuất theo cách thức tốt nhất có thể cùng với quy hoạch hệ thống thích hợp của hoạt động sản xuất.

Cung cấp người đàn ông, máy móc, vật liệu đúng số lượng, chất lượng và cũng có thể cung cấp cho họ vào đúng thời điểm tạo thành một yếu tố rất quan trọng. Thông tin, về những khó khăn hoặc các vị trí khó xử khác nhau để cắt sau đó, để quản lý trước.

Chức năng hierarchic, có chân trời thời gian tức là khoảng thời gian cho một số chức năng khác nhau trong năm, trong khi đối với một số chức năng, đó là trong vài tuần hoặc vài ngày, vì vậy các chức năng của kế hoạch sản xuất và kiểm soát có thể được tóm tắt thành hai loại, đó là như sau:

2. Kiểm soát hoạt động sản xuất

Vì vậy, nó có thể được nói rằng kiểm soát hoạt động sản xuất chịu trách nhiệm cho việc chuyển đổi các kế hoạch thành hành động bằng cách cung cấp một hướng dẫn cần thiết thích hợp.

Giúp trong việc lập kế hoạch.

Giúp trong việc thực hiện kế hoạch.

Đảm bảo sẵn có của các nguồn tài nguyên.

Phát hành các đơn đặt hàng cửa hàng.

Lịch bắt đầu và ngày hoàn thành của công việc.

Thu thập thông tin cần thiết cho các cửa hàng để.

Giúp đỡ trong việc kiểm soát các hoạt động.

Thiết lập ưu tiên thứ tự.

Duy trì ưu tiên thứ tự.

Kiểm tra hiệu suất thực tế.

Màn hình và WIP điều khiển, thời gian giao hàng.

Báo cáo công tác trung tâm biểu diễn.

Quản lý các nhiệm vụ cửa hàng sản xuất sàn.

Điều khiển dòng chảy công việc sản xuất.

Nhằm mục đích đạt được các kế hoạch sản xuất.

Chuẩn bị tiến độ.

Infinite tải a. Giả định khả năng hữu hạn tại bất kỳ trung tâm làm việc. b. Khả năng hạn chế là không được xem xét. c. Jobs được nạp vào trung tâm làm việc mà không xem xét đầy đủ năng lực.

Chuyển tiếp lập kế hoạch a. Các công việc được lên kế hoạch ngay sau khi nhận được một đơn đặt hàng. b. Ngày hoàn thành được phát triển bởi lịch trình của các công việc tại các trung tâm làm việc. c. Ngày hết hạn được bỏ qua trong khi lập kế hoạch. d. Ngày phát hành là 1.

Ngược Lập kế hoạch a. Công việc được lên kế hoạch từ cuối để bắt đầu. b. Hoạt động cuối cùng được lên kế hoạch đầu tiên kể từ ngày đáo hạn. c. Lập kế hoạch tiếp tục được thực hiện trong chuỗi các hoạt động cho đến khi tất cả các hoạt động của các công việc được lên kế hoạch. d. Ngày phát hành là thứ 2.

Những Yếu Tố Nào Có Thể Ảnh Hưởng Đến Chức Năng Lập Kế Hoạch Của Quản Lý?

Lập kế hoạch là một thành phần chính của chức năng công việc của người quản lý. Họ thiết kế và nghĩ ra cách cải thiện công ty và phòng ban của họ. Tuy nhiên, các yếu tố trong và ngoài công ty có thể ảnh hưởng đến kế hoạch quản lý tốt hơn hoặc xấu hơn. Kế hoạch không bằng chứng không tồn tại, nhưng thực hiện các bước để giảm thiểu mọi tác động tiêu cực của việc lập kế hoạch có thể giúp đảm bảo thành công của dự án. Lập kế hoạch cho phép các nhà quản lý điều chỉnh môi trường mà các công ty của họ hoạt động thay vì chỉ phản ứng với những thay đổi.

Cuộc thi

Các công ty không nhanh chóng nhảy vào một thị trường sản phẩm hoặc dịch vụ đầy hứa hẹn có thể bị các đối thủ cạnh tranh vượt mặt. Lập kế hoạch có thể mất một khoảng thời gian để tham gia vào thị trường mới nổi, có lợi nhuận cho một sản phẩm hoặc dịch vụ mới khi một công ty muốn đánh bại các đối thủ cạnh tranh. Trong một số trường hợp, chi phí hoàn thành dự án cao hơn trước các đối thủ xuất phát từ việc thiếu kế hoạch kỹ lưỡng không có tác động tiêu cực đến doanh nghiệp. Lợi nhuận cao hơn từ việc đánh bại các đối thủ cạnh tranh với khách hàng nhiều hơn là bù đắp cho họ. Tuy nhiên, một lối vào vội vã vào một thị trường mới có thể tiêu tốn tiền của công ty trong thời gian dài và không tận dụng hết khả năng lập kế hoạch của các nhà quản lý.

Nên kinh tê

Nền kinh tế hoặc sức khỏe tổng thể của ngành công nghiệp của công ty cũng có thể ảnh hưởng tiêu cực đến khả năng lập kế hoạch của người quản lý. Khi suy thoái đột ngột xảy ra, kế hoạch phải được dừng lại, điều chỉnh hoặc thực hiện theo một hướng mới. Nếu nền kinh tế cải thiện đáng kể, các nhà quản lý có thể loại bỏ các kế hoạch cũ và bắt đầu những kế hoạch mới. Các nhà quản lý phải linh hoạt để thay đổi các điều kiện kinh tế bên ngoài ngay cả khi họ đang ở giữa kế hoạch một dự án đặc biệt quan tâm đến họ.

Quản lý

Bản thân các nhà quản lý cũng ảnh hưởng đến chức năng lập kế hoạch của chính họ. Nếu họ không phải là người lập kế hoạch tốt nói chung hoặc không có kinh nghiệm, trình độ học vấn hoặc nền tảng về lập kế hoạch cần thiết để thành công, họ có nhiều khả năng lập kế hoạch kém. Họ có thể không hoàn toàn cam kết với quy trình lập kế hoạch, vì nó có thể phức tạp và tốn thời gian. Họ cũng có thể hy sinh tầm nhìn dài hạn để giải quyết các vấn đề ngắn hạn. Các nhà quản lý có thể phụ thuộc quá nhiều vào các phòng kế hoạch của họ để xây dựng và tổ chức tầm nhìn cho một dự án. Trách nhiệm lập kế hoạch vẫn thuộc về họ. Các nhà quản lý cũng có thể tập trung quá nhiều vào các biến họ có thể kiểm soát thay vì các biến mà họ không thể, chẳng hạn như nền kinh tế.

Thông tin

Khi kế hoạch xảy ra, điều quan trọng là phải có thông tin chính xác từ người tiêu dùng, thị trường, nền kinh tế, đối thủ cạnh tranh và các nguồn khác. Các nhà quản lý không có thông tin chính xác và kịp thời có nhiều khả năng lập kế hoạch kém và không đầy đủ.