Top 12 # Về Biện Pháp Tu Từ Nhân Hóa Xem Nhiều Nhất, Mới Nhất 6/2023 # Top Trend | Theindochinaproject.com

Nhân Hóa Là Gì? Những Điều Cần Biết Về Biện Pháp Tu Từ Nhân Hóa

1. Khái niệm nhân hóa

Ngay từ khi học tiểu học, học sinh đã được làm quen với biện pháp tu từ nhân hóa ở mức độ đơn giản. Vậy biện pháp nhân hóa là gì? Hiểu một cách nôm na, nhân hóa chính là nhân cách hóa đồ vật, cây cối, vậy nuôi để chúng có tên gọi, hành động, suy nghĩ, tình cảm, tính cách như con người. Phép nhân hóa được sử dụng rất rộng rãi trong các tác phẩm văn học và đạt được hiệu quả khá cao. Hình ảnh sự vật sẽ trở nên sinh động và gần gũi hơn rất nhiều. Tôi xin ví dụ cụ thể như sau:

“Dưới trăng quyên đã gọi hè

Đầu tường lửa lựu lập lòe đơm bông”

Chim đỗ quyên là loài chim thường xuyên hót vào mùa hè, hình ảnh nhân hóa quyên gọi hè, khiến cho tứ thơ trở nên sinh động và bay bổng hơn. Với cách dùng thủ pháp nghệ thuật này. người đọc có thể cảm nhận như có thể nghe được bước đi của thời gian chuyển từ mùa xuân sang mùa hè.

2. Biện pháp nhân hóa gồm những hình thức nào?

2.1. Gọi sự vật bằng những từ chỉ người

Đây là một trong những hình thức khá phổ biến của biện pháp nhân hóa. Trong nhiều bài văn, các con vật thường được gọi bằng những đại từ chỉ người như:chú, chị ,ông,.. Cách gọi này khiến cho sự vật trở nên gần gũi, thân thuộc hơn rất nhiều. Các dạng bài xoay quanh biện pháp tu từ nhân hóa gọi tên sự vật bằng đại từ chỉ người thường xuất hiện rất nhiều trong các đề thi tiếng Việt dành cho học sinh tiểu học.

2.2. Dùng từ tả hành động, tính chất của người để miêu tả sự vật

Hình thức nhân hóa này mang lại hiệu quả nghệ thuật khá cao. Các sự vật trở nên sống động hơn rất nhiều, khiến cho lời văn, ý thơ tạo được ấn tượng trong lòng người đọc. Hình thức dùng hành động, tính chất của người để miêu tả sự vật thường tạo cho câu nhiều tầng nghĩa, gợi hình, gợi ảnh và khiến cho tác phẩm trở nên sinh động hơn.

Vươn mình trong gió tre đu

Cây kham khổ vẫn hát ru lá cành

Hành động “vươn mình”, “đu”,”hát ru” là những hình ảnh chỉ con người. Phép biện hóa nhân hóa được sử dụng tạo nên một hình ảnh tre sinh động có tình cảm, cảm xúc, đồng thời tạo ra nhiều tầng nghĩa khác nhau. Không đơn giản, chỉ là việc tả cây tre, biện pháp nhân hóa còn giúp câu thơ mang thêm những hàm nghĩa sâu xa khác, thể hiện được tinh thần lạc quan, bất khuất, yêu cuộc sống của những người nông dân lao động.

2.3. Xưng hô với vật như với con người

Cách xưng hô với vật như với con người là một trong những hình thức biện pháp nhân hóa thường được áp dụng khi nhân vật đang độc thoại nội tâm.

“Buồn trông con nhện giăng tơ

Nhện ơi nhện hỡi nhện chờ mối ai”

Người viết trò chuyện với “nhện” như một con người, thực chất là đang độc thoại với chính bản thân mình về nỗi nhớ quê hương. Hình ảnh như có sức gợi hơn, nêu bật lên được tâm trạng cô đơn, lẻ chiếc của tác giả nơi nơi đất khách.

3. Một số lưu ý khi sử dụng biện pháp nhân hóa

Để có thể sử dụng biện pháp này một cách thành công, các bạn cần nắm rõ định nghĩa và xác định rõ dụng ý nghệ thuật của mình. Có rất nhiều các biện pháp tu từ khác, rất dễ nhầm lẫn với biện pháp tu từ nhân hóa như ẩn dụ, hoán dụ. Muốn làm tốt bài tập về các biện pháp tu từ, các bạn cần phải phân biệt rõ những điểm khác biệt của các biện pháp tu từ này.

Biện pháp hoán dụ là biện pháp sử dụng các hiện tượng, sự vật có tính tương cận để mô tả cho nhau. Đây là một trong những biện pháp rất dễ nhầm lẫn với nhân hóa. Các bạn cần phải đặt vào trong ngữ cảnh của bài và phân tích kỹ để tránh trường hợp nhầm lẫn giữa hai hình thức này.

Cách sử dụng biện pháp tu từ nhân hóa sẽ đem lại hiệu quả nghệ thuật rất tốt nếu như bạn các bạn có thể vận dụng nó một cách linh hoạt. Cảm xúc của bạn sẽ được diễn tả một cách trọn vẹn, đầy đủ, bài văn có sức gợi hơn rất nhiều.

“Hôm qua còn lấm tấm

Chen lẫn màu lá xanh

Sáng nay bừng lửa thẫm

Rừng rực cháy trên cành

Bà ơi sao mà nhanh

Phượng mở nghìn mắt lửa

Ở đầu phố nhà mình

Một trời hoa phượng đỏ

Hay đêm qua không ngủ

Chị gió quạt cho cây

Hay mặt trời ủ lửa

Cho phượng bừng hôm nay”

Với cách sử dụng biện pháp tu từ nhân hóa, hình ảnh hoa phượng, hình ảnh gió, mặt trời trở nên sinh động và có hồn riêng. Cảm tưởng như có thể thấy được sự chuyển động của thiên nhiên và cây cối và quá trình “ủ lửa” của mặt trời cho hoa phượng nở. Các hành động như “mở nghìn mắt lửa”, “quạt”. “ủ lửa” khiến cho vần thơ trở nên hấp dẫn hơn, có sức gợi hơn, và mang giá trị nghệ thuật cao hơn.

Nhân Hóa Là Gì? Những Điều Cần Biết Biện Pháp Tu Từ Nhân Hóa

Ngay từ khi học tiểu học, học sinh đã được làm quen với biện pháp tu từ nhân hóa ở mức độ đơn giản. Vậy biện pháp nhân hóa là gì? Hiểu một cách nôm na, nhân hóa chính là nhân cách hóa đồ vật, cây cối, vậy nuôi để chúng có tên gọi, hành động, suy nghĩ, tình cảm, tính cách như con người. Phép nhân hóa được sử dụng rất rộng rãi trong các tác phẩm văn học và đạt được hiệu quả khá cao. Hình ảnh sự vật sẽ trở nên sinh động và gần gũi hơn rất nhiều. Tôi xin ví dụ cụ thể như sau:

“Dưới trăng quyên đã gọi hè

Đầu tường lửa lựu lập lòe đơm bông”

Chim đỗ quyên là loài chim thường xuyên hót vào mùa hè, hình ảnh nhân hóa quyên gọi hè, khiến cho tứ thơ trở nên sinh động và bay bổng hơn. Với cách dùng thủ pháp nghệ thuật này. người đọc có thể cảm nhận như có thể nghe được bước đi của thời gian chuyển từ mùa xuân sang mùa hè.

2. Biện pháp nhân hóa gồm những hình thức nào?

2.1. Gọi sự vật bằng những từ chỉ người

Đây là một trong những hình thức khá phổ biến của biện pháp nhân hóa. Trong nhiều bài văn, các con vật thường được gọi bằng những đại từ chỉ người như:chú, chị ,ông,.. Cách gọi này khiến cho sự vật trở nên gần gũi, thân thuộc hơn rất nhiều. Các dạng bài xoay quanh biện pháp tu từ nhân hóa gọi tên sự vật bằng đại từ chỉ người thường xuất hiện rất nhiều trong các đề thi tiếng Việt dành cho học sinh tiểu học.

2.2. Dùng từ tả hành động, tính chất của người để miêu tả sự vật

Hình thức nhân hóa này mang lại hiệu quả nghệ thuật khá cao. Các sự vật trở nên sống động hơn rất nhiều, khiến cho lời văn, ý thơ tạo được ấn tượng trong lòng người đọc. Hình thức dùng hành động, tính chất của người để miêu tả sự vật thường tạo cho câu nhiều tầng nghĩa, gợi hình, gợi ảnh và khiến cho tác phẩm trở nên sinh động hơn.

Ví dụ:

Vươn mình trong gió tre đu

Cây kham khổ vẫn hát ru lá cành

Hành động “vươn mình”, “đu”,”hát ru” là những hình ảnh chỉ con người. Phép biện hóa nhân hóa được sử dụng tạo nên một hình ảnh tre sinh động có tình cảm, cảm xúc, đồng thời tạo ra nhiều tầng nghĩa khác nhau. Không đơn giản, chỉ là việc tả cây tre, biện pháp nhân hóa còn giúp câu thơ mang thêm những hàm nghĩa sâu xa khác, thể hiện được tinh thần lạc quan, bất khuất, yêu cuộc sống của những người nông dân lao động.

2.3. Xưng hô với vật như với con người

Cách xưng hô với vật như với con người là một trong những hình thức biện pháp nhân hóa thường được áp dụng khi nhân vật đang độc thoại nội tâm.

Ví dụ:

“Buồn trông con nhện giăng tơ

Nhện ơi nhện hỡi nhện chờ mối ai”

Người viết trò chuyện với “nhện” như một con người, thực chất là đang độc thoại với chính bản thân mình về nỗi nhớ quê hương. Hình ảnh như có sức gợi hơn, nêu bật lên được tâm trạng cô đơn, lẻ chiếc của tác giả nơi nơi đất khách.

3. Một số lưu ý khi sử dụng biện pháp nhân hóa

Để có thể sử dụng biện pháp này một cách thành công, các bạn cần nắm rõ định nghĩa và xác định rõ dụng ý nghệ thuật của mình. Có rất nhiều các biện pháp tu từ khác, rất dễ nhầm lẫn với biện pháp tu từ nhân hóa như ẩn dụ, hoán dụ. Muốn làm tốt bài tập về các biện pháp tu từ, các bạn cần phải phân biệt rõ những điểm khác biệt của các biện pháp tu từ này.

Biện pháp hoán dụ là biện pháp sử dụng các hiện tượng, sự vật có tính tương cận để mô tả cho nhau. Đây là một trong những biện pháp rất dễ nhầm lẫn với nhân hóa. Các bạn cần phải đặt vào trong ngữ cảnh của bài và phân tích kỹ để tránh trường hợp nhầm lẫn giữa hai hình thức này.

Cách sử dụng biện pháp tu từ nhân hóa sẽ đem lại hiệu quả nghệ thuật rất tốt nếu như bạn các bạn có thể vận dụng nó một cách linh hoạt. Cảm xúc của bạn sẽ được diễn tả một cách trọn vẹn, đầy đủ, bài văn có sức gợi hơn rất nhiều.

Ví dụ:

“Hôm qua còn lấm tấm

Chen lẫn màu lá xanh

Sáng nay bừng lửa thẫm

Rừng rực cháy trên cành

Bà ơi sao mà nhanh

Phượng mở nghìn mắt lửa

Ở đầu phố nhà mình

Một trời hoa phượng đỏ

Hay đêm qua không ngủ

Chị gió quạt cho cây

Hay mặt trời ủ lửa

Cho phượng bừng hôm nay”

Với cách sử dụng biện pháp tu từ nhân hóa, hình ảnh hoa phượng, hình ảnh gió, mặt trời trở nên sinh động và có hồn riêng. Cảm tưởng như có thể thấy được sự chuyển động của thiên nhiên và cây cối và quá trình “ủ lửa” của mặt trời cho hoa phượng nở. Các hành động như “mở nghìn mắt lửa”, “quạt”. “ủ lửa” khiến cho vần thơ trở nên hấp dẫn hơn, có sức gợi hơn, và mang giá trị nghệ thuật cao hơn.

Các Biện Pháp Tu Từ Về Từ Thường Gặp

a/ Khái niệm: So sánh là đối chiếu 2 hay nhiều sự vật, sự việc mà giữa chúng có những nét tương đồng để làm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho lời văn.

b/ Cấu tạo của biện pháp so sánh:

– A là B:

[ Quê hương – Đỗ Trung Quân]

– A như B:

Song thưa để mặc bóng trăng vào”

[ Thu vịnh – Nguyễn Khuyến]

Tình yêu làm đất lạ hóa quê hương”

[ Tiếng hát con tàu – Chế Lan Viên]

– Bao nhiêu…. bấy nhiêu….

“Qua đình ngả nón trông đình

Trong đó:

+ A – sự vật, sự việc được so sánh

+ B – sự vật, sự việc dùng để so sánh

+ “Là” “như” “bao nhiêu…bấy nhiêu” là từ ngữ so sánh, cũng có khi bị ẩn đi.

c/ Các kiểu so sánh:

– Phân loại theo mức độ:

+ So sáng ngang bằng:

Quả tim lớn lọc trăm dòng máu nhỏ”

[ Sáng tháng Năm – Tố Hữu]

+ So sánh không ngang bằng:

“Con đi trăm núi ngàn khe Con đi đánh giặc mười năm

[ Bầm ơi – Tố Hữu]

– Phân loại theo đối tượng:

+ So sánh các đối tượng cùng loại:

+ So sánh khác loại:

Bốn mùa thơm mãi cánh hoa thơm! ”

[ Núi đôi – Vũ Cao]

+ So sánh cái cụ thể với cái trừu tượng và ngược lại:

“Trường Sơn: chí lớn ông cha

[Nguyễn Văn Trỗi – Lê Anh Xuân]

[ca dao]

2/ NHÂN HÓA:

a/ Khái niệm: Nhân hóa là biện pháp tu từ sử dụng những từ ngữ chỉ hoạt động, tính cách, suy nghĩ, tên gọi … vốn chỉ dành cho con người để miêu tả đồ vật, sự vật, con vật, cây cối khiến cho chúng trở nên sinh động, gần gũi, có hồn hơn.

b/ Các kiểu nhân hóa:

– Dùng những từ vốn gọi người để gọi sự vật: Chị ong nâu, Ông mặt trời, Bác giun, Chị gió,…

– Dùng những từ vốn chỉ hoạt động, tính chất của người để chỉ hoạt động tính chất của vật:

[ Tây Tiến – Quang Dũng]

“Sông Đuống trôi đi Một dòng lấp lánh

[ Bên kia sông Đuống – Hoàng Cầm]

– Trò chuyện với vật như với người:

[ca dao]

3/ ẨN DỤ:

a/ Khái niệm: Ẩn dụ là BPTT gọi tên sự vật, hiện tượng này bằng tên sự vật, hiện tượng khác có nét tương đồng với nó nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt.

b/ Có bốn kiểu ẩn dụ thường gặp:

+ Ẩn dụ hình thức – tương đồng về hình thức

[ Truyện Kiều – Nguyễn Du]

+ Ẩn dụ cách thức – tương đồng về cách thức

[ca dao]

” Về thăm quê Bác làng Sen,

Có hàng râm bụt thắp lên lửa hồng”

[Nguyễn Đức Mậu]

+ Ẩn dụ phẩm chất – tương đồng về phẩm chất

“Thuyền về có nhớ bến chăng Bến thì một dạ khăng khăng đợi thuyền”

[ca dao]

+ Ẩn dụ chuyển đổi cảm giác – chuyển từ cảm giác này sang cảm giác khác, cảm nhận bằng giác quan khác.

“Ngoài thêm rơi chiếc lá đa

[Đêm Côn Sơn – Trần Đăng Khoa]

“Cha lại dắt con đi trên cát mịn

[Những cánh buồm – Hoàng Trung Thông]

“Ơi con chim chiền chiện Hót chi mà vang trời

[ Mùa xuân nho nhỏ – Thanh Hải]

[ Từ đêm Mười chín – Khương Hữu Dụng]

c/ Lưu ý:

– Phân biệt ẩn dụ tu từ và ẩn dụ từ vựng:

+ AD tu từ: có tính lâm thời, tính cá thể, phải đặt trong từng văn cảnh cụ thể để khám phá ý nghĩa.

[Thương vợ – Tú Xương]

+ AD từ vựng: cách nói quen thuộc, phổ biến, không có/ ít có giá trị tu từ: cổ chai, mũi đất, tay ghế, tay bí, tay bầu,…

4/ HOÁN DỤ:

a/ Khái niệm: Hoán dụ là BPTT gọi tên sự vật, hiện tượng, khái niệm này bằng tên của một sự vật, hiện tượng khác có quan hệ gần gũi với nó nhằm làm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt.

b/ Có bốn kiểu hoán dụ thường gặp:

+ Lấy một bộ phận để chỉ toàn thể:

“Đầu xanh có tội tình gì

[ Truyện Kiều – Nguyễn Du]

Có sức người sỏi đá cũng thành cơm”

[ Bài ca vỡ đất – Hoàng Trung Thông]

+ Lấy vật chứa đựng chỉ vật bị chứa đựng:

“Vì sao trái đất nặng ân tình, Nhắc mãi tên người Hồ Chí Minh”

[Tố Hữu]

+ Lấy dấu hiệu của sự vật để chỉ sự vật:

Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay”

[ Việt Bắc – Tố Hữu]

+ Lấy cái cụ thể để gọi cái trừu tượng

“Một cây làm chẳng nên non Lưu ý:

Ẩn dụ và hoán dụ cùng chung cấu trúc nói A chỉ B nhưng khác nhau:

– Ẩn dụ: A và B có quan hệ tương đồng [giống nhau]

– Hoán dụ: A và B có quan hệ gần gũi, hay đi liền với nhau.

5) NÓI QUÁ/ PHÓNG ĐẠI/ KHOA TRƯƠNG/ NGOA DỤ/ THẬM XƯNG/ CƯỜNG ĐIỆU:

– Nói quá là phép tu từ phóng đại mức độ, quy mô, tính chất của sự vật, hiện tượng được miêu tả để nhấn mạnh, gây ấn tượng, tăng sức biểu cảm.

“Độc ác thay,Dơ bẩn thay,nước Đông hải không rửa sạch mùi” “Dân công đỏ đuốc từng đoàn trúc Nam sơn không ghi hết tội 6) NÓI GIẢM, NÓI TRÁNH:

[Bình NGô đại cáo – Nguyễn Trãi]

[ Việt Bắc – Tố Hữu]

Nước mây man mác, ngậm ngùi lòng ta”

– Nói giảm nói tránh là một biện pháp tu từ dùng cách diễn đạt tế nhị, uyển chuyển, nhằm tránh gây cảm giác quá đau buồn, ghê sợ, nặng nề; tránh thô tục, thiếu lịch sự.

7) ĐIỆP TỪ, ĐIỆP NGỮ:

[Bác ơi – Tố Hữu]

[Khóc Dương Khuê – Nguyễn Khuyến]

– Là BPTT nhắc đi nhắc lại nhiều lần một từ, cụm từ có dụng ý làm tăng cường hiệu quả diễn đạt: nhấm mạnh, tạo ấn tượng, gợi liên tưởng, cảm xúc… và tạo nhịp điệu cho câu/ đoạn văn bản.

[ Cây tre Việt Nam – Thép Mới]

Thuyền ai thấp thoáng cánh buồm xa xa? Hoa trôi man mác biết là về đâu ? Chân mây mặt đất một màu xanh xanh. Ầm ầm tiếng sóng kêu quanh ghế ngồi”

– Điệp ngữ có nhiều dạng:

+ Điệp ngữ cách quãng:

Đất xanh, tre mãi xanh màu tre xanh”

[ Truyện Kiều – Nguyễn Du]

+ Điệp nối tiếp:

“Cùng trông lại mà cùng chẳng thấy Lòng chàng ý thiếp ai sầu hơn ai?”

[ Tre Việt Nam – Nguyễn Duy]

8) CHƠI CHỮ:

+ Điệp vòng tròn:

“Bà già đi chợ cầu đông Thầy bói gieo quẻ nói rằng:

[ Chinh phụ ngâm – Đoàn Thị Điểm]

– Chơi chữ là BPTT lợi dụng đặc sắc về âm, về nghĩa của từ ngữ để tạo sắc thái dí dỏm, hài hước,…. làm câu văn hấp dẫn và thú vị.

– Các lối chơi chữ thường gặp:

+ Dùng từ ngữ đồng âm

+ Dùng lối nói trại âm (gần âm)

+ Dùng cách điệp âm

+ Dùng lối nói lái.

9/ LIỆT KÊ:

+ Dùng từ ngữ trái nghĩa, đồng nghĩa, gần nghĩa.

“Tỉnh lại em ơi, qua rồi cơn ác mộng Em đã sống lại rồi, em đã sống! Điện giật, dùi đâm, dao cắt, lửa nung

– Chơi chữ được sử dụng trong cuộc sống hàng ngày, thường trong văn thơ, đặc biệt là trong văn thơ trào phúng, trong câu đối, câu đố,….

– Là sắp xếp nối tiếp hàng loạt từ hay cụm từ cùng loại để diễn tả đầy đủ, sâu sắc hơn những khía cạnh khác nhau của thực tế hay tư tưởng, tình cảm.

10/ TƯƠNG PHẢN:

Không giết được em, người con gái anh hùng!”

Ra thế, to gan hơn béo bụng Anh hùng đâu cứ phải mày râu”

[ Người con gái anh hùng – Trần Thị Lý]

[Tố Hữu]

Biện Pháp Nghệ Thuật Nhân Hóa Bien Phap Tu Tu Nhan Hoa Doc

BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC CẢM THỤ VĂN HỌC

CHO HỌC SINH TIỂU HỌC

Nhân hóa là biến sự vật thành con người bằng cách gán cho nó những hoạt động, tính cách, suy nghĩ…giống như con người, làm cho nó trở nên sinh động, hấp dẫn, gần gũi, sống động và có hồn hơn

2) Các hình thức nhân hóa

a) Nhân hóa để tả hình dáng

b) Nhân hóa để tả hoạt động

c) Nhân hóa để tả tâm trạng

– VD : Hết mùa hoa, chim chóc cũng vãn. Cây gạo chấm dứt những ngày tưng bừng, ồn ã, lài trở về với dáng vẻ xanh mát, trầm tư.

d) Nhân hóa để tả tính cách

( Dòng sông mặc áo – Nguyễn Trọng Tạo)

Khi đã hiểu rõ về biện pháp tu từ nhân hóa rồi , HS dễ dàng tìm được những câu văn, câu thơ có sử dụng nhân hóa, GV sẽ cho HS thi tìm những câu thơ, câu văn , đoạn văn, khổ thơ có sử dụng biện pháp đó:

* Một số ví dụ tiêu biểu:

a) Bé ngủ ngon quá

Đẫy cả giấc trưa

Người mua bán ra vào đầy cổng chợ

c) Cái trống trường em

Mùa hè cũng nghỉ

Trống nằm ngẫm nghĩ

3.2)Thực hành làm một số bài tập

” Mưa mùa xuân xôn xao, phơi phới. Những hạt mưa bé nhỏ, mềm mại, rơi mà như nhảy nhót. Hạt nọ tiếp hạt kia đậu xuống lá cây ổi còng mọc lả xuống mặt ao. Mùa đông xám xỉn và khô héo đã qua. Mặt đất đã kiệt sức bừng thức dậy, âu yếm đón lấy những giọt mưa ấm áp, trong lành. Đất trở lại dịu mềm, lại cần mẫn tiếp nựa cho cây cỏ. Mưa mùa xuân đã mang lại cho chúng cái sức sống ứ đầy, tràn trên các nhánh lá, mầm non. Và, cây trả nghĩa cho mưa bằng cả mùa hoa thơm, trái ngọt…”

Nguyễn Thị Như Trang

Chú bò tìm bạn

Mặt trời rúc bụi tre

Buổi chiều về nghe mát

Bò ra sông uống nước

Thấy bóng mình, ngỡ ai

Bò chào “Kìa anh bạn!

Lại gặp anh ở đây!”

Nước đang nằm nhìn mây

Nghe bò cười toét miệng

Bóng bò, Chợt tan biến

Bò tưởng bạn đi đâu

Cứ ngoái trước nhìn sau

“Ậm ò…” tìm gọi mãi.

Búp bê và Dế Mèn

Búp bê làm việc rất nhiều việc: quét nhàm rửa bát, nấu cơm. Lúc ngồi nghỉ, búp bê bỗng nghe tiếng hát.

Có tiếng trả lời:

Nguyễn Kiên

– Những từ ngữ giúp chúng ta nhận ra điều đó: kiệt sức, bừng thức dậy, âu yếmđón, cần mẫn, trả nghĩa.

b- Nhờ sử dụng biện pháp nhân hóa, tác giả giúp cho người đọc dễ dàng cảm nhận được ý nghĩa: ai lao động chăm chỉ, người đó sẽ có được niềm vui và tình bạn đáng quí .

a) Vầng trăng………………………………………………………………………………………..

d) Chiếc bảng đen………………………………………………………………………………….

e) Cổng trường………………………………………………………………………………………

b) Mấy con chim đang hót ríu rít trên vòm cây.

c) Mùa xuân, sân trường mướt xanh màu lá.

d) Những cơn gió thổi nhè nhẹ trên mặt hồ nước trong xanh.

Một số câu văn có sử dụng biện pháp nhân hóa

“…Những buổi chiều, con đường làng em như chìm trong giấc ngủ. Hàng cây đứng yên cho con đường yên giấc…”

“…. Chú chó nhà em rất đáng yêu. Nó đỏng đảnh lắm. Cái đuôi cong cong vẻ làm duyên. Khi ăn cơm phải gọi nhẹ nhàng nó mới ăn. Nó ăn từ tốn và rất khảnh ăn. Ăn xong nó lăn ra ngủ trông hiền lành lắm.Có hôm, em cho gà ăn trước nó, chú ta liền đuổi bọn gà bạt mạng và dỗi không thèm ăn nữa!

-” …Bông thì lồ lộ phô trương sự đằm thắm , xòe rộng bộ váy của mình, khoe cả nhị vàng thơm ngát. Bông thì mỉm cười, duyên dáng, e lệ dưới tán lá. Những bông trẻ hơn, khỏe hơn thì tua tủa, gọn gàng đứng ngay ngắn bên hoa mẹ…”