Top 12 # Ví Dụ Biện Pháp Câu Hỏi Tu Từ Xem Nhiều Nhất, Mới Nhất 3/2023 # Top Trend | Theindochinaproject.com

Câu Hỏi Tu Từ Dễ Không? Phân Biệt Câu Hỏi Tu Từ Và Biện Pháp Tu Từ

KHÁI NIỆM CÂU HỎI TU TỪ

Câu hỏi tu từ là một dạng câu hỏi không yêu cầu trả lời. Đó chính là loại câu hỏi hướng suy nghĩ của người đọc vào nội dung nhất định nhằm tăng khơi gợi trí tưởng tượng của người đọc. Và tăng cường sức biểu cảm cho bài thơ, văn.

Câu hỏi tu từ là loại câu hỏi được dùng nhiều trong văn học nghệ thuật. Dạng câu hỏi này không nhằm mục đích tìm kiếm câu trả lời, làm rõ vấn đề. Mà nhằm mục đích khẳng định lại, nhấn mạnh nội dung mà người nói người viết muốn gửi gắm.

Trong câu hỏi tu từ ý nghĩa nghi vẫn không phải là quan trọng, ý nghĩa tình thái bổ sung mới là ý nghĩa mà người viết (nói) muốn nhấn mạnh và người đọc (nghe) cần phải chú ý. Hỏi chỉ là cách thức thể hiện chứ không phải mục đích”

“Một thói quen cổ truyền trong việc xem xét câu nghi vấn là nêu lên hiện tượng trong câu nghi vấn tu từ học. Đó là cách dùng câu nghi vấn không cần câu trả lời và nhiều khi hỏi về những điều đã biết, nhằm thu hút sự quan tâm và làm cho thế văn trở nên hoạt bát”

Ví dụ về câu hỏi tu từ trong thơ văn:

Em là ai? Cô gái hay nàng tiên?

Có thể thấy câu hỏi tu từ trên, tác giả không dùng để hỏi. Mục đích của câu thơ trên là để cảm thán, khẳng định vẻ đẹp của cô gái.

CÂU HỎI TU TỪ WIKI

Tu từ học là nghệ thuật nói chuyện, nhằm mục đính tăng cường khả năng trình bày, thuyết phục và động viên những đối tượng tiếp thu nhất định của người nói và người viết trong những tình huống cụ thể

CÂU HỎI TU TỪ TRONG THƠ

Đó là dạng câu hỏi được đặt ra mà không cần câu trả lời hoặc câu trả lời nằm ngay chính trong câu hỏi, thường dùng trong văn thơ. Trong lời nói bình thường ngoai đời cũng hay gặp câu hỏi tu từ nhưng mà là loại bình dân.

CÂU HỎI TU TỪ CÓ TÁC DỤNG GÌ

Là đặt câu hỏi nhưng không đòi hỏi câu trả lời mà nhằm nhấn mạnh một ý nghĩa khác.

CÂU HỎI TU TỪ TRONG TIẾNG ANH

“Câu hỏi tu từ” dịch ra tiếng Anh là rhetorical question.

Rhetorical question là dạng câu hỏi để gây ấn tượng chứ chẳng phải để trả lời.

Ví dụ:

When a speaker states, “How much longer must our people endure this injustice?”, no formal answer is expected.

Khi một người phát biểu: “Mọi người của chúng ta còn phải chịu đựng sự bất công này bao lâu nữa?” Không có câu trả lời chính thức được mong đợi.

HIỆU QUẢ CỦA CÂU HỎI TU TỪ

Biểu hiện của câu hỏi tu từ:

Có hình thức nghi vấn.

Ngầm ẩn một nội dung khẳng định hoặc phán đoán.

Mục đích là nhằm khẳng định, nhấn mạnh ý của người nói. Hay đôi khi là ẩn dụ, nói lái đi ý kiến chê trách về một vấn đề nào đó.

Tùy vào mục đích người sử dụng, câu hỏi tu từ hầu như đều mang lại hiệu quả tức thì. Nhưng đôi khi, người nghe không hiểu dụng ý của người nói. Câu hỏi tu từ sẽ mất đi tác dụng.

SOẠN BÀI CÂU HỎI TU TỪ

Câu hỏi tu từ cũng vậy, muốn nhấn mạnh thì đưa thẳng chủ thể trữ tình vào và cảm thán.

Hạnh phúc nào không là hạnh phúc đầu tiên?

Tôi nói thế bao giờ?

PHÂN BIỆT CÂU HỎI TU TỪ VÀ BIỆN PHÁP TU TỪ

Biện pháp tu từ:

Khi nói và viết ngoài những cách sử dụng ngôn ngữ thông thường còn có thể sử dụng ngôn ngữ theo một cách đặc biệt gọi là biện pháp tu từ.

Biện pháp tu từ là những cách kết hợp ngôn ngữ đặc biệt ở một đơn vị ngôn ngữ nào đó (từ, câu, văn bản) trong một ngôn ngữ cảnh cụ thể nhằm mục đích tạo ra một hiệu quả nhất định với người đọc, người nghe như ấn tượng về một hình ảnh, một cảm xúc, một thái độ…

So với cách sử dụng ngôn ngữ thông thường, sử dụng biện pháp tu từ đúng sẽ tạo nên những giá trị đặc biệt trong biểu đạt và biểu cảm.

Biện pháp tu từ trong văn bản nghệ thuật

Trong tiếng Việt, các biện pháp tu từ rất phong phú, đa dạng. Do khả năng biểu đạt, biểu cảm đặc biệt, các biện pháp tu từ rất được chú trọng sử dụng trong những văn bản nghệ thuật.

Với một văn bản nghệ thuật, người ta có thể sử dụng một hoặc nhiều biện pháp tu từ khác nhau và thậm chí có thể khai thác tối đa sức mạnh nghệ thuật của một vài biện pháp tu từ nào đó.

Góp phần tạo nên dấu ấn cá nhân độc đáo trong nghệ thuật sử dụng các biện pháp tu từ.

Câu Hỏi: Câu Hỏi Tu Từ

1. Câu hỏi không cần trả lời

Câu hỏi không phải luôn luôn chỉ để hỏi thông tin. Trong nhiều ngôn ngữ, câu hỏi có câu trả lời rõ ràng vẫn có thể được dùng như một cách đơn giản để thu hút sự chú ý đến thứ gì đó. Những câu hỏi thuộc lại này được gọi là câu hỏi tu từ. Ví dụ: Do you know what time it is? (= You’re late.) (Anh có biết mấy giờ rồi không?) (= Anh đến muộn rồi.) Who’s a lovely baby? (= You’re a lovely baby.) (Ai là đứa bé đáng yêu nào?) (Cháu là một đứa bé đáng yêu.) I can’t find my coat. ~ What’s this, then? (= Here it is, stupid.) (Tớ không tìm thấy cái áo khoác của tớ đâu. ~ Thế đây là cái gì?) (= Đây này, đồ ngốc)

Thông thường, câu hỏi tu từ thu hút sự chú ý đến một tình huống phủ định – câu trả lời luôn là No, hoặc không có câu trả lời cho câu hỏi. Ví dụ: What’s the use of asking her? (= It’s no use asking her.) (Hỏi cô ấy thì được gì?) (= Hỏi cô ấy cũng vô ích thôi.) Where’s my money? (= You haven’t paid me.) (Tiền của tôi đâu?) (= Anh chưa trả tiền cho tôi.) I can run faster than you. ~ Who cares? (= Nobody cares.) (Tớ có thể chạy nhanh hơn cậu. ~ Ai thèm quan tâm?) (= Không ai quan tâm cả.) Are we going to let them do this to us? (= We aren’t …) (Chúng ta định để họ làm thế với chúng ta sao?) (= Chúng ta không…) Have you lost your tongue? (= Why don’t you say anything?) (Anh bị mất lưỡi rồi à?) (= Sao anh không nói gì cả?) Why don’t you take a taxi? (= There’s no reason not to.) (Sao anh không bắt tắc-xi?) (= Không có lý do nào để không làm thế.)

2. Why/How should…?

Why should…? có thể dùng với thái độ gây gổ để từ chối một lời đề nghị, yêu cầu và chỉ thị. Ví dụ: Ann’s very unhappy. ~ Why should I care? (Ann rất không vui. ~ Sao tôi phải quan tâm?)     Could your wife help us in the office tomorrow? ~ Why should she? She doesn’t work for you. (Ngày mai vợ anh có thể giúp chúng ta trong văn phòng không? ~ Sao cô ấy phải làm? Cô ấy còn chẳng làm việc cho anh.)

How should/would I know? là câu trả lời có ý gây hấn cho một câu hỏi nào đó. Ví dụ:  What time does the film start? ~ How should I know? (Mấy giờ phim chiếu? ~ Làm sao tôi biết được?)

3. Câu hỏi yes/no phủ định

Câu hỏi yes/no phủ định thường chỉ ra rằng người nói muốn câu trả lời Yes hoặc những câu đáp mang tính tích cực khác. Ví dụ: Haven’t I done enough for you? (= I have done enough for you.) (Tôi vẫn chưa làm đủ thứ cho anh sao?) (= Tôi đã làm đủ thứ cho anh.)  Didn’t I tell you it would rain? (= I told you …) (Không phải tớ đã bảo cậu trời sẽ mưa sao?) (= Tớ đã bảo cậu…) Don’t touch that! ~ Why shouldn’t I? (= I have a perfect right to.) (Đừng có chạm vào đó! ~ Sau lại không được chứ?) (= Tôi hoàn toàn có quyền để chạm vào.)  

Biện Pháp Tu Từ: Lý Thuyết Và Một Vài Ví Dụ

Các biện pháp tu từ là gì? Biện pháp tu từ được hiểu là cách sử dụng ngôn ngữ theo một cách đặc biệt quan trọng ở một đơn vị ngôn ngữ (về từ, câu, văn bản) trong một ngữ cảnh nhất định nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm trong diễn đạt và tạo ấn tượng với những người người độc về một hình ảnh, một cảm xúc, một mẩu truyện trong tác phẩm.

Mục đích của biện pháp tu từ là gì? – So với việc sử dụng ngôn ngữ thông thường, sử dụng biện pháp tu từ giúp tạo nên những giá trị đặc biệt quan trọng trong biểu đạt và biểu cảm.

Các biện pháp tu từ trong văn bản

Bên cạnh việc nắm được khái niệm biện pháp tu từ là gì, bạn cũng cần được ghi nhớ về vai trò của biện pháp tu từ trong văn bản thẩm mỹ. Trong tiếng Việt, hình thức của biện pháp tu từ rất phong phú, đa dạng. Hầu hết trong các văn bản thẩm mỹ thường rất chú trọng sử dụng biện pháp tu từ để tăng tính thẩm mỹ cho tác phẩm.

Trong một đoạn văn, có thể sử dụng một hoặc nhiều biện pháp tu từ khác nhau tùy mục đích biểu đạt, biểu cảm của tác giả. Việc sử dụng biện pháp tu từ góp phần tạo nên dấu ấn member trong tác phẩm.

Một số biện pháp tu từ về từ

Biện pháp tu từ là gì? Biện pháp tu từ gồm có biện pháp tu từ về từ và biện pháp tu từ về cấu trúc. Bạn không chỉ biết được biện pháp tu từ là gì mà cũng cần được lưu tâm tới những hình thức của tu từ. Biện pháp tu từ về từ rất phong phú, thể hiện dưới nhiều dạng khác nhau, gồm có:

Biện pháp tu từ là gì? Biện pháp tu từ so sánh là gì? So sánh là biện pháp tu từ được sử dụng nhằm so sánh các sự vật, sự việc này với những sự vật, sự việc khác giống nhau trong một điểm nào đó với mục đích tăng sức gợi hình và gợi cảm khi diễn đạt. Các phép so sánh đều lấy cái cụ thể để so sánh với cái không cụ thể hoặc kém cụ thể hơn. Việc này giúp mọi người hình dung được sự vật, sự việc cần nói tới và cần miêu tả.

Biện pháp so sánh còn hỗ trợ cho câu văn gợi trí tưởng tượng của ta bay bổng hơn. Mục đích của việc so sánh nhiều khi không phải là tìm sự giống nhau hay khác nhau. Mà để nhằm diễn tả hình ảnh một bộ phận hay đặc điểm nào đó của việc vật giúp người nghe, người đọc hiểu biết sự vật một cách cụ thể sinh động.

Trong cách nói thường ngày người Việt Nam thường dùng biện pháp so sánh để ví von: Đẹp như tiên giáng trần, hôi như cú, vui như tết, xấu như ma…Còn trong thẩm mỹ, biện pháp so sánh được sử dụng như biện pháp tu từ với thế mạnh đặc biệt quan trọng khi gợi hình, gợi cảm. Đôi khi là có những so sánh bất ngờ, thú vị, góp phần cụ thể hóa được những điều hết sức trừu tượng, khó cân đo, đong đếm.

Kết cấu của phép so sánh

Kết cấu của một phép so sánh gồm: vế được so sánh và vế để so sánh. Giữa hai vế so sánh thường có dấu câu hoặc từ so sánh. Một số từ so sánh là: như, tựa như, như thể, giống như, bao nhiêu…bấy nhiêu.

Tín hiệu nhận biết phép so sánh

Tín hiệu của phép so sánh: để phân biệt trong câu có sử dụng biện pháp so sánh hay là không, cần dựa vào các địa thế căn cứ:

Có chứa các từ so sánh như: như, giống như, như thể, bao nhiêu….bấy nhiêu, không bằng….

Nội dung: có 2 sự vật có điểm tương đồng được so sánh với nhau

Ví dụ về biện pháp so sánh

Trẻ em như búp trên cành

Các kiểu so sánh thường gặp

So sánh gồm có: so sánh ngang bằng và so sánh không ngang bằng

So sánh ngang bằng: So sánh ngang bằng còn gọi là so sánh tương đồng, thường được thể hiện qua các từ như thể, như, y như, tựa như, giống như hoặc cặp đại từ bao nhiêu…bấy nhiêu. Ví dụ: Môi đỏ như son, da trắng như tuyết, tóc đen như gỗ mun; Lông con mèo giống như một cục bông gòn trắng xóa.

So sánh không ngang bằng: So sánh không ngang bằng còn gọi là so sánh tương phản, thường sử dụng các từ như hơn, hơn là, kém, kém gì, không bằng, chẳng bằng… Ví dụ: “Những ngôi sao 5 cánh thức ngoài kia/Chẳng bằng mẹ đã thức vì chúng con”.

Biện pháp tu từ là gì? Biện pháp tu từ nhân hóa là gì? Đây là một trong các biện pháp tu từ ngữ âm với cách gọi, cách tả loài vật, cây cối, đồ vật … bằng những từ ngữ được dùng làm gọi hoặc tả con người như hành động, suy nghĩ, tính cách.

Tác dụng của biện pháp nhân hóa

Phân loại biện pháp nhân hóa

Dùng từ ngữ vốn gọi người để gọi vật (ví dụ: chị ong, chú gà trống, ông mặt trời,…)

Dùng từ ngữ vốn chỉ hoạt động, tính chất của con người để chỉ hoạt động, tính chất của vật. Ví dụ: “Bão bùng thân bọc lấy thân/ Tay ôm tay níu tre gần nhau thêm” (Tre Việt Nam).

Trò chuyện, xưng hô với vật như so với người. Ví dụ: trâu ơi, chim ơi,….

Biện pháp tu từ là gì? Biện pháp tu từ ẩn dụ là gì? Ẩn dụ là một biện pháp tu từ, Từ đó, gọi tên các sự vật, hoặc hiện tượng lạ này bằng tên sự vật, hiện tượng lạ khác khởi sắc tương đồng với nhau có tác dụng nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm. Này cũng là một trong những biện pháp tu từ lớp 6 thường gặp.

Ẩn dụ hình thức: là sự việc chuyển thay tên gọi giữa các sự vật hiện tượng lạ nào đó khởi sắc tương đồng với nhau về hình thức, ở hình thức này, người viết giấu đi một phần ý nghĩa

Ẩn dụ cách thức: là sự việc chuyển thay tên gọi giữa các sự vật hiện tượng lạ nào đó khởi sắc tương đồng với nhau về hình thức, thông qua hình thức này người nói, người viết có thể đưa được nhiều hàm ý vào trong câu

Ẩn dụ phẩm chất: là sự việc chuyển thay tên gọi giữa các sự vật hiện tượng lạ nào đó khởi sắc tương đồng với nhau về phẩm chất, tính chất

Ẩn dụ chuyển đổi cảm giác: là hình thức miêu tả tính chất, đặc điểm của sự vật được nhận biết bằng giác quan này nhưng lại được miêu tả bằng từ ngữ sử dụng cho giác quan khác . Ví dụ: Trời nắng giòn tan.

Ví dụ về biện pháp ẩn dụ

Những bông kim ngân như thắp lên niềm hi vọng về tương lai tươi sáng.

Hình ảnh miền Nam luôn trong trái tim của Chủ tịch Hồ Chí Minh.

Biện pháp tu từ là gì? Biện pháp tu từ hoán dụ là gì? Hoán dụ là một trong các biện pháp tu từ dùng làm gọi tên sự vật, sự việc, hiện tượng lạ, khái niệm này bằng tên sự vật, sự việc, hiện tượng lạ, khái niệm khác; giữa chúng có quan hệ gần gũi với nhau, nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm trong diễn đạt.

Các kiểu hoán dụ được sử dụng phổ biến là:

Lấy 1 bộ phận để gọi toàn thể: Ví dụ: anh ấy là chân sút số một của đội bóng.

Dùng vật chứa đựng để gọi vật bị chứa đựng: Ví dụ: Cả khán đài hò reo, cổ vũ cho đội tuyển Việt Nam – Trường hợp này “khán đài” mang nghĩa là những người dân ngồi trên khán đài

Dùng tín hiệu sự vật để gọi sự vật: Ví dụ: cô gái có mái tóc màu hạt dẻ đang đứng một mình dưới mưa.

Dùng những cái cụ thể để nói về cái trừu tượng.

Ví dụ về biện pháp hoán dụ

Cứ mỗi độ hè đến thì những màu áo xanh lại đến những miền khó khăn, xa xôi.

Cả phòng đang lắng nghe một cách chăm chú thầy giảng bài.

“Lỗ mũi mười tám gánh lông Chồng yêu chồng bảo râu rồng trời cho”. (Ca dao)

Là một trong các biện pháp tu từ sử dụng biện pháp lặp đi tái diễn nhiều lần một từ ngữ hoặc cả câu một cách có thẩm mỹ.

Tác dụng: sử dụng điệp ngữ vừa giúp nhấn mạnh vấn đề nhằm làm nổi bật ý. Vừa tạo nên âm hưởng và nhịp điệu cho câu văn, câu thơ, đoạn văn, hay đoạn thơ. Không chỉ có thế, còn vừa gợi cảm xúc mạnh trong thâm tâm người đọc.

Các hình thức của phép điệp ngữ

Điệp ngữ cách quãng: là việc tái diễn một cụm từ, mà Từ đó các từ, cụm từ này cách quãng với nhau, không có sự liên tiếp.

Điệp ngữ nối tiếp: là việc lặp đi tái diễn một từ, cụm từ có sự nối tiếp nhau

Điệp ngữ chuyển tiếp (điệp ngữ vòng).

Ví dụ về biện pháp tu từ điệp ngữ

Biện pháp nói quá là một trong các biện pháp tu từ dùng cách nói phóng đại mức độ, tính chất, của việc vật hay hiện tượng lạ được miêu tả. Nói quá còn được gọi là khoa trương, phóng đại, phóng đại, ngoa ngữ.,…thường được sử dụng trong khẩu ngữ, thông tấn, văn chương.

Tác dụng: Biện pháp nói quá dùng làm nhấn mạnh vấn đề, gây ấn tượng hơn về điều định nói hay tăng sức biểu cảm cho việc diễn đạt. Biện pháp nói quá được sử dụng nhiều trong các PC như: khẩu ngữ, văn chương, thông tấn.

Ví dụ về biện pháp nói quá

Tác dụng của biện pháp nói quá

Sự kết hợp của nói quá với phóng đại nhằm mục tiêu làm tăng sức biểu cảm, sự sinh động, sự cụ thể hơn để đem lại hiệu quả lơn hơn cho lời nói, câu văn.

“Nửa đêm, giờ tí, canh ba Vợ tôi, con gái, đàn bà, nữ nhi”

Biện pháp tu từ là gì? Biện pháp tu từ nói giảm nói tránh là gì? Nói giảm, nói tránh là một trong các biện pháp tu từ và ví dụ thường gặp trong đời sống. Nói giảm nói tránh là cách nói giảm nhẹ quy mô, tính chất, mức độ của việc vật, sự việc, hiện tượng lạ hoặc dùng cách diễn đạt khác với tên gọi vốn có của nó.

Ví dụ về phép nói giảm nói tránh

“Bác bỏ đã đi rồi sao Bác bỏ ơi” – Tố Hữu

Tác dụng của phép nói giảm nói tránh

Tạo nên một cách diễn đạt tế nhị, uyển chuyển. Nhằm tăng sức biểu cảm cho lời thơ, lời văn.

Giảm mức độ, tránh gây cảm giác đau buồn, ghê sợ hay nặng nề trong những trường hợp cần phải lảng tránh do nguyên nhân từ tình cảm.

Thể hiện thái độ nhã nhặn, lịch sự của người nói, sự quan tâm, tôn trọng của người nói so với người nghe. Và góp phần tạo cách nói năng đúng mực của người dân có giáo dục, có văn hoá.

Biện pháp tu từ là gì? Chơi chữ là gì? Đây là một trong các biện pháp tu từ được vận dụng linh hoạt các đặc điểm về ngữ âm, chữ viết, từ vựng, ngữ pháp của Tiếng Việt. Nhằm tạo ra những cách hiểu bất ngờ, thú vị cho tất cả những người đọc. Chơi chữ được sử dụng nhiều trong văn trào phúng, câu đối,..

Tác dụng: Biện pháp chơi chữ thường được dùng làm nhằm tạo sắc thái dí dỏm và hài hước làm cho việc diễn đạt trở nên hấp dẫn, thú vị. Biện pháp này thường được dùng làm châm biếm, đả kích hoặc đùa vui.

Ví dụ về biện pháp tu từ chơi chữ

Các hình thức chơi chữ thường gặp

Dùng các từ gần nghĩa, từ đồng nghĩa

Dùng từ trái nghĩa.

Dùng lối nói lái.

Dùng từ đồng âm.

Biện pháp kiệt kê trong khái niệm đấy là sự nối tiếp, sắp xếp của khá nhiều từ hoặc cụm từ cùng loại với nhau để diễn tả các khía cạnh, hay tư tưởng tình cảm một cách rõ ràng, đầy đủ và thâm thúy đến người đọc và người nghe.

Ví dụ về biện pháp liệt kê

Ví dụ về liệt kê theo từng cặp: Khu vườn nhà em trồng rất nhiều loại quả như xoài, ổi, hồng xiêm và bưởi.

Ví dụ về liệt kê tăng tiến: tổ ấm em gồm nhiều người như em, anh trai em, bố mẹ và ông bà.

Các kiểu liệt kê thường gặp

Theo kết cấu

Liệt kê theo từng cặp.

Liệt kê không theo từng cặp.

Theo ý nghĩa

Liệt kê tăng tiến.

Liệt kê không theo tăng tiến.

Phép tương phản trong khái niệm có nghĩa là tạo ra những cảnh tượng, những hành động hay những tính cách trái ngược nhau, từ đó nhằm làm nổi bật nội dung, tư tưởng của tác giả hay của chính tác phẩm.

Ví dụ như trong tác phẩm “Sống chết mặc bay”.

Sự tuyệt vọng khốn cùng của nhân dân trước sự thịnh nộ của thiên nhiên khi chống lại bão lũ.

Tác Dụng Của 12 Biện Pháp Tu Từ Câu Hỏi 153226

1/BIỆN PHÁP TU TỪ SO SÁNH:So sánh là đối chiếu 2 hay nhiều sự vật, sự việc mà giữa chúng có những nét tương đồng để làm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho lời văn.

2/ BIỆN PHÁP TU TỪ NHÂN HÓA:Nhân hóa là biện pháp tu từ sử dụng những từ ngữ chỉ hoạt động, tính cách, suy nghĩ, tên gọi … vốn chỉ dành cho con người để miêu tả đồ vật, sự vật, con vật, cây cối khiến cho chúng trở nên sinh động, gần gũi, có hồn hơn.

3/ BIỆN PHÁP TU TỪ ẨN DỤ:Ẩn dụ là biện pháp tu từ gọi tên sự vật, hiện tượng này bằng tên sự vật, hiện tượng khác có nét tương đồng với nó nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt.

4/ BIỆN PHÁP TU TỪ HOÁN DỤ: Hoán dụ là biện pháp tu từ gọi tên sự vật, hiện tượng, khái niệm này bằng tên của một sự vật, hiện tượng khác có quan hệ gần gũi với nó nhằm làm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt.

5) BIỆN PHÁP TU TỪ NÓI QUÁ, PHÓNG ĐẠI, KHO TRƯƠNG, NGOA DỤ, THẬM XƯNG, CƯỜNG ĐIỆU:

Nói quá là phép tu từ phóng đại mức độ, quy mô, tính chất của sự vật, hiện tượng được miêu tả để nhấn mạnh, gây ấn tượng, tăng sức biểu cảm.

6)BIỆN PHÁP TU TỪ NÓI GIẢM, NÓI TRÁNH:Nói giảm nói tránh là một biện pháp tu từ dùng cách diễn đạt tế nhị, uyển chuyển, nhằm tránh gây cảm giác quá đau buồn, ghê sợ, nặng nề; tránh thô tục, thiếu lịch sự.

7) BIỆN PHÁP TU TỪ ĐIỆP TỪ, ĐIỆP NGỮ:Là biện pháp tu từ nhắc đi nhắc lại nhiều lần một từ, cụm từ có dụng ý làm tăng cường hiệu quả diễn đạt: nhấm mạnh, tạo ấn tượng, gợi liên tưởng, cảm xúc… và tạo nhịp điệu cho câu/ đoạn văn bản.

Chơi chữ là biện pháp tu từ lợi dụng đặc sắc về âm, về nghĩa của từ ngữ để tạo sắc thái dí dỏm, hài hước,…. làm câu văn hấp dẫn và thú vị.

10/ BIỆN PHÁP TU TỪ TƯƠNG PHẢN:ương phản là biện pháp tu từ sử dụng từ ngữ đối lập, trái ngược nhau để tăng hiệu quả diễn đạt.