Top 6 # Ví Dụ Về Biện Pháp Tu Từ Hoán Dụ Xem Nhiều Nhất, Mới Nhất 6/2023 # Top Trend | Theindochinaproject.com

Biện Pháp Tu Từ Hoán Dụ

Nhằm củng cố, mở rộng, bổ sung thêm kiến thức cho các em học sinh, chúng tôi sưu tầm gửi tới các em Biện pháp tu từ hoán dụ – Kiến thức, bài tập nâng cao Ngữ Văn 6. Chúc các em học tốt!

Biện pháp tu từ hoán dụ

Kiến thức, bài tập nâng cao Ngữ Văn 6

I – KIẾN THỨC CẦN NẮM VỮNG 1. Hoán dụ là gì ?

Hoán dụ là tên gọi sự vật, hiện tượng, khái niệm bằng tên của một sự vật, hiện tượng, khái niệm khác có quan hệ gần gũi với nó nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt.

Ví dụ : –

‘- Đứng lên, thân cỏ, thân rơm Búa liềm không sợ súng gươm bạo tàn

(Tố Hữu)

– Đây suối Lê-nin, kia núi Mác Hai tay gây dựng một sơn hà.

(Hồ Chí Minh)

2. Các kiểu hoán dụ

Do quan hệ giữa hai sự vật, hiện tượng trong phép hoán dụ là quan hệ gần gũi nhau trong thực tế nên căn cứ vào quan hệ cụ thể giữa hai sự vật, hiện tượng ta có mấy kiểu hoán dụ sau đây :

+ Lấy bộ phận để chỉ toàn thể :

Ví dụ :

Đầu xanh đã tội tình gì ? Má hồng đến quá nửa thì chưa thôi.

(Nguyễn Du)

Đầu xanh và má hồng đều chỉ Kiều.

+ Lấy vật chứa đựng để chỉ sự vật được chứa đựng :

Ví dụ :

Cả làng quê, đường phố Cả lớn nhỏ, gái trai Đám càng đi càng dài Càng dài càng đông mãi.

(Thanh Hải)

Lấy làng quê, đường phố để chỉ đồng bào nông thôn và đồng bào thành thị.

+ Lấy vật dụng để chỉ người dùng :

Ví dụ :

Áo chàm đưa buổi phân li Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay.

(Tố Hữu)

Lấy áo chàm thay cho đồng bào Việt Bắc.

+ Lấy cái cụ thể để gọi cái trừu tượng :

Ví dụ :

Đảng ta đó trăm tay nghìn mắt Đảng ta đây xương sắt da đồng.

(Tố Hữu)

Trăm và nghìn đều là những số cụ thể được dùng để thay cho số nhiều.

Phép hoán dụ chính là một cách phát hiện ra đặc điểm có thực, tiêu biểu cho sự vật, hiện tượng được miêu tả mà người khác chưa nghĩ đến, gây cho người đọc những suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ, bất ngờ, thú vị về sự vật, hiện tượng đó.

II. – BÀI TẬP

1. Cho đoạn thơ sau :

Còi máy gọi bến tàu hầm mỏ Hòn Gai kêu Đất Đỏ đấu tranh Áo nâu liền với áo xanh Nông thôn cùng với thị thành đứng lên.

(Tố Hữu)

a) Trong đoạn thơ trẽn, tác giả đã sử dụng những từ ngữ nào để làm phép hoán dụ ?

b) Phép hoán dụ ở đây nhằm chỉ đối tượng nào ?

c) Tác dụng của các phép hoán dụ trong đoạn thơ.

2. Cho các câu sau đây

-Tay ta tay búa, tay cày Tay gươm, tay bút dựng xây nước mình.

(Tố Hữu)

Đứng lên, thân cỏ, thân rơm Búa liềm không sợ súng gươm bạo tàn

(Tố Hữu)

a) Đó là những hoán dụ kiểu gì ?

b) Cách sử dụng hoán dụ như vậy có tác dụng gì ?

3. Tim phép hoán dụ trong các bài thơ ở sách Ngữ văn 6, tập hai.

4. Tìm bốn hoán dụ tiêu biểu trong các tác phẩm thơ văn mà em đã học.

5. Trong giao tiếp hằng ngày, người ta có sử dụng hoán dụ không ? Em hãy tìm năm đến bảy hoán dụ.

Phương Pháp Phân Biệt Hai Biện Pháp Tu Từ: Ẩn Dụ Và Hoán Dụ

Điểm giống nhau giữa ẩn dụ và hoán dụ

Theo khái niệm trong SGK, ẩn dụ là việc gọi tên sự vật này bằng tên sự vật khác dựa trên mối quan hệ tương đồng (giống nhau) giữa chúng. Ẩn dụ gồm bốn loại, cụ thể:

Ẩn dụ chuyển đổi cảm giác: là miêu tả tính chất, đặc điểm của sự vật được nhận biết bằng giác quan này nhưng lại được miêu tả bằng từ ngữ sử dụng cho giác quan khác. Ví dụ: “Từng giọt long lanh rơi/ Tôi đưa tay tôi hứng” . Câu thơ sử dụng biện pháp ẩn dụ dựa trên sự chuyển cảm giác từ thị giác sang xúc giác. Những giọt sương long lanh phải được cảm nhận bằng thị giác nhưng ở đây lại được chuyển sang xúc giác.

Thầy Nguyễn Phi Hùng hướng dẫn học sinh cách phân biệt 2 biện pháp tu từ

Trong khi đó, hoán dụ là việc gọi tên sự vật này bằng tên sự vật khác dựa trên mối quan hệ tương cận (gần gũi) giữa chúng. Hoán dụ cũng được chia thành 4 loại như sau:

Lấy cái cụ thể chỉ cái trừu tượng: “Một cây làm chẳng nên non/ Ba cây chụm lại nên hòn núi cao” là ví dụ điền hình cho loại hoán dụ này. Hình ảnh “một cây” để chỉ sự đơn lẻ không đoàn kết “ba cây” để là chỉ số lượng nhiều, tinh thần tập thể. Câu ca dao đã sử dụng những hình ảnh cụ thể để nói về chân lí trừu tượng một mình ta làm sẽ không bằng chúng ta đoàn kết lại cùng nhau làm.

Từ khái niệm của ẩn dụ và hoán dụ, có thể thấy ẩn dụ và hoán dụ đều là những biện pháp tu từ giúp sự diễn đạt thêm sinh động, tăng sự gợi cảm gợi hình, đồng thời bản chất của hai biện pháp tu từ này đều là cách gọi tên sự vật hiện tượng này bằng tên sự vật hiện tượng khác.

Điểm khác nhau giữa ẩn dụ và hoán dụ

Mối liên hệ giữa hai sự vật chính là yếu tố quyết định để phân biệt biện pháp tu từ đó là ẩn dụ hay hoán dụ.. Nếu hai sự vật có mối quan hệ tương đồng, có đặc điểm giống nhau thì ta có biện pháp tu từ ẩn dụ. Mặt khác, nếu mối quan hệ giữa chúng là tương cận, có sự gần gũi nhau thì ta có biện pháp tu từ hoán dụ.

Khi thêm từ so sánh “áo nâu như người nông dân” không hợp lý. Áo nâu là trang phục đặc trưng của người nông dân chứ họ không thể giống như chiếc áo, bởi một cái là sự vật còn kia là cả một con người. Đây không thể là mối quan hệ tương đồng. Tương tự, sử dụng phép thử với lần lượt các hình ảnh, ta có thể thấy cả hai câu thơ trên đều sử dụng biện pháp tu từ hoán dụ.

Qua những chia sẻ bổ ích của thầy Nguyễn Phi Hùng, mong rằng phụ huynh có thể dễ dàng chỉ dạy cho con mình cũng như học sinh có thể thành thạo trong việc phân biệt, áp dụng hai biện pháp tu từ trên vào bài tập.

Phân Biệt Các Biện Pháp Tu Từ Đã Học: Ẩn Dụ Và Hoán Dụ

Hướng dẫn phân biệt ẩn dụ và hoán dụ trong tiếng Việt. Cách nhận biết các biện pháp tu từ thường gặp. Bí quyết làm đề đọc hiểu đạt điểm tuyệt đối trong kì thi THPT Quốc gia.

Điểm giống nhau giữa Ẩn dụ và hoán dụ

Về bản chất, ẩn dụ và hoán dụ có những nét giống nhau như sau:

+ Đều lấy tên sự vật, hiện tượng này để gọi tên sự vật hiện tượng khác. Về mặt hình thức hoán dụ giống ẩn dụ ở chỗ chi có một vế (vế biểu hiện), còn vế kia(vế được biểu hiện) bị che lấp đi.

+ Cùng được dùng trong nhiều phong cách ngôn ngữ khác nhau, trong đó cơ bản là phong cách ngôn ngữ nghệ thuật.

Vì giống nhau nhiều điểm như vậy nên nếu chỉ nhìn vào mặt hình thức, học sinh sẽ rất dễ bị nhầm lẫn về hai biện pháp nghệ thuật này.

Điểm Khác nhau giữa Ẩn dụ và hoán dụ

Giữa hai sự vật, hiện tượng có mối quan hệ tương đông, tức giống nhau về phương diện nào đó (hình thức; cách thức thực hiện; phẩm chất; cảm giác).

Ấn dụ lâm thời biểu hiện mối quan hệ giống nhau giữa hai sự vật.Cơ sở của ẩn dụ dựa trên sự liên tưởng giống nhau của hai đối tượng băng so sánh ngầm. Về mặt nội dung(cấu tạo bên trong), ẩn dụ phải rút ra nét cá biệt giống nhau giữa hai đối tượng vốn là khác loại, không cùng bản chất. Nét giông nhau là cơ sở để hình thành ẩn dụ, đồng thời cũng là hạt nhân nội dung của ẩn dụ.

Chức năng chủ yếu của ân dụ là biểu cảm. Hiện nay ẩn dụ được dùng rộng rãi trong nhiều phong cách ngôn ngữ khác nhau, không những trong văn xuôi nghệ thuật mà còn trong phong cách chính luận nhưng nhiều nhất vẫn là trong thơ ca.

Xét ví dụ sau:

Trăm năm đành lỗi hẹn hò

Cây đa bến cũ con đò khác đưa

(Ca dao)

Trong ví dụ trên, cây đa bến cũ có những nét tương đồng với những kỉ niệm đẹp, con đò khác đưa có ý nghĩa tương tự việc cô gái đã đi lấy người con trai khác làm chồng, đã thay đổi, xa nhau về tình cảm. Thông qua nghệ thuật ẩn dụ, tác giả dân gian đã chọn được hình ảnh quen thuộc, gợi nhớ diễn đạt được một lời oán trách kín đáo.

Xét một ví dụ khác về ẩn dụ:

Dưới trăng quyên đã gọi hè

Đầu tường lửa lựu lập loè đơm bông

(Nguyễn Du)

Trong ví dụ trên, tác giả đã sứ dụng hình ảnh lửa lựu đế ẩn dụ cho việc mùa hè đến (cùng tính chất nóng). Đây là việc tác giá so sánh ngầm giữa tính chất của lửa và tính chất của mùa hè với nhau, tạo nên liên tưởng thú vị.

Giữa hai sự vật, hiện tượng có mối quan hệ tương cận, tức đi đôi, gần gũi với nhau ( bộ phận -toàn thế; vật chứa đựng -vật bị chứa đựng; dấu hiệu của sự vật. sự vật; cụ thể -trừu tượng).

Hoán dụ biểu thị mối quan hệ gần gũi, có thực giữa đối tượng biểu hiện và đối tượng được biếu hiện. Hoán dụ không thể hiện sự giống nhau giữa hai đối tượng được đưa ra mà chỉthê hiện sự đi đôi, sóng đôi, liên tưởng đến nhau giữa hai đối tượng.

Cơ sở của hoán dụ dựa trên sự liên tưởng kế cận của hai đối tượng mà không so sánh. Ve mặt nội dung cơ sở để hình thành hoán dụ là sự liên tưởng phát hiện ra mối quan hệ khách quan có thực có tính chất vật chất hoặc logic giữa các đối tượng.

Chức năng chủ yếu của hoán dụ là nhận thức. Nó được dùng trong nhiều phong cách ngôn ngữ khác nhau nhưng thường đắc dụng trong văn xuôi nghệ thuật, vì sức manh của nó vừa ở tinh cá thể hoá và tính cụ thể vừa ở tính biểu cảm kín đáo và sâu sắc.

Xét ví dụ sau:

Kháng chiến ba ngàn ngày không nghỉ

Bắp chân ầău gối vẫn săn gân.

(Tố Hữu)

Trong câu thơ trên, hình ảnh “bắp chân đầu gối vẫn săn gân” không chỉ một thực tế về cơ thể của các anh lính mà nhằm thể hiện ý nghĩa ca ngợi về ý chí chiến đấu của các anh lính bộ đội cụ Hồ là một ý chí dẻo dai, bền bỉ. Đây là hai hình ảnh gần gũi, đi đôi với nhau, được suy ra từ một sự liên tưởng phát hiện, chứ không hoàn toàn đồng nhất như tính chất của ẩn dụ.

Xét một ví dụ khác có sử dụng cả hoán dụ và ẩn dụ trong một cặp câu thơ:

Thôn Đoài ngôi nhớ thôn Đông

Cau thôn Đoài nhớ giaafu không thôn nào

(Nguyễn Bính)

Ở câu thơ trên, câu đầu nhà thơ sử dụng nghệ thuật hoán dụ khi dùng “thôn Đoài” và “thôn Đông” nhưng ám chỉ đến “người ở thôn Đoài” và “người ở thôn Đông”.

Ở câu thơ dưới, “cau” và “trầu” tương đồng với những người đang yêu nhau, đang nhớ nhau, tạo nên cách nói lấp lửng, thập thò, bóng gió của những đôi lứa yêu nhau nhưng còn ngại ngùng chưa dám ngỏ lời. (ngoài nghệ thuật ẩn dụ và hoán dụ, việc nói “thôn Đoài ngồi nhớ thôn Đông” có thế được coi là việc tác giả đã sử dụng nghệ thuật nhân hoá)

Mối quan hệ giữa hai đối tượng

Tương đồng (giống nhau)

Tương cận (gần gũi, đi đôi với nhau)

Cơ sở tạo thành

So sánh ngầm giữa hai đối tượng giống nhau

Liên tưởng kề cận

Phân loại cụ thể

hình thức; cách thức thực hiện; phẩm chất; chuyên đổi cảm giác

bộ phận để chi toàn thê; vật chứa đựng đê’ gọi vật bị chứa đựng; dấu hiệu của sự vật đế gọi sự vật; cụ thế đế chi trừu tượng

Tiêu chí phân biệt ẩn dụ và hoán dụ:

Để phằn biệt được ẩn dụ và hoán dụ, học sinh dựa vào ba tiêu chí sau:

+ Tiêu chí khái niệm: Xem xét câu văn, câu thơ được đưa ra có đối tượng nào được nhắc đến, đối tượng nào là đối tượng được ngầm ẩn đằng sau. Sau đó học sinh tìm hiểu quan hệ giữa hai đối tượng này là mối quan hệ tương đồng, giống nhau (thể hiện một trong bốn kiểu: hình thức; cách thức thực hiện; phẩm chất; cảm giác) hay là mối quan hệ tương cận, gần gũi, đi đôi cùng nhau (thể hiện một trong bốn kiểu đi cùng nhau là- bộ phận – toàn thể; vật chứa đựng – vật bị chứa đựng; dấu hiệu của sự vật – sự vật; cụ thể – trừu tượng).

Nếu giữa hai đối tượng (miêu tả và được miêu tả, ngầm ẩn đăng sau) là mối quan hệ tương đồng (không trải qua sự liên tưởng, suy tưởng) thì kết luận là ẩn dụ, nếu là mối quan hệ tương cận, gần gũi, đi đôi cùng nhau (cần có sự liên tưởng kề cận) thì là hoán dụ.

Ví dụ:

Xét câu văn “Dân tộc Việt Nam nay lại được đặt trước hai con đường: một là khoanh tay cúi đầu trở lại nô lệ; hai là đấu tranh đến cùng để giành lây tự do và độc lập” của Hồ Chí Minh, chúng ta nhận thấy:

Từ “khoanh tay cúi đầu” và tánh chất “hèn hạ, kém cỏi, chấp nhân thua cuộc” là hai điều có mối quan hệ tương đồng với nhau, không cần trải qua sự suy tưởng, do đó kết luận đây là việc nhà văn sử dụng biện pháp nghệ thuật ẩn dụ.

Một ví dụ khác:

Hỡi cô yếm thắm loà xoà

Lại đây đập đất trông cà với anh

Trong câu ca dao trên, hình ảnh “cô yếm thắm loà xoà” là hình ảnh được đối chiếu đề mang ý nghĩa chỉ những cô gái hay ăn diện, rong chơi. Với ý nghĩa như trên, chỉ bằng dấu hiệu của cô gái (ăn mặc loà xoà) mà nhà thơ gợi dẫn đền phẩm chất của cô (ăn diện), đầy là hai điều có mối quan hệ tương cận, gần gũi, cần phải trải qua bước liên tưởng kế cận mới thấy được. Do đó đây là câu ca dao mà nhân dân ta đã khéo léo sử dụng biện pháp nghệ thuật hoán dụ.

+ Tiêu chí phân loại:

Để rõ ràng về bản chất của chi tiết được sử dựng trong văn bản nghệ thuật là hoán dụ hay ẩn dụ, cách tốt nhất là học sinh tự trả lời câu hỏi: Nếu là ẩn dụ thi đây là loại án dụ nào trong bốn kiểu ẩn dụ? Còn nếu như là hoán dụ thì đây là loại hoán dụ nào trong bốn kiểu hoán dụ?

Trả lòi và giải thích một cách rõ ràng về loại ẩn dụ/ hoán dụ đã nêu, học sình sẽ có cơ sở rõ ràng về kết luận của mình, tránh suy đoán theo cảm tính.

+ Tiêu chí nội dung, giá trị của chi tiết nghệ thuật

Tiêu chí này cũng đóng vai trò vô cùng quan trọng trong việc xác định biện pháp thuật mà nhà thơ sử dụng là ẩn dụ hay hoán dụ.

Xét ví dụ sau:

Hươu cao cổ

Có móc câu

Gật gật đầu

Trông ngộ quá

Cho nắm lá

Hươu không ăn ;

Hươu vững tâm

Làm việc nặng

Yêu bến cảng

Có bầy hươu

Sớm lại chiều

Câu hàng hóa

(Định Hải – Hươu cao cổ)

Đối với ví dụ trên, hươu cao cổ là hình ảnh ẩn dụ cho chiếc cần cẩu, cách thức ẩn dụ là ẩn dụ hình thức (chiếc cần cẩu trông giống như hươu cao cổ). Xét về mặt nội dung của bài thơ, đối tượng hướng đến là trẻ em (cách ví von chiếc cần cẩu là chú hươu cao cổ là cách ví von hồn nhiên, ngộ nghĩnh dành cho trẻ thơ, khiến câu thơ trở nên dễ hiểu hơn). Nếu hiểu như vậy, câu thơ sẽ phù hợp hơn với đối tượng (không hiểu bài thơ sử dụng biện pháp hoán dụ, loại hoán dụ là loại lấy dấu hiệu của sự vật để gọi sự vật thì sẽ khiến câu thơ trở nên phức tạp, khó hiểu, khó giải thích về tư tưởng và dụng ý của tác giả)

Xét các ví dụ tương tự khác:

Nếu được sống một nghìn cuộc đời

Với một trái tim như thế

Buốt nhức vì giận hòm

vì yêu

vì nhớ

Thì tôi chẳng bao giờ đổi

Trái tim buốt nhức này

để lấy một trái tim bình yên khác

(Lâm Thị Mỹ Dạ)

Trái tím đừng lúc nào tĩnh vật

Mà thiết tha đời như ngọn cây

(Lâm Thị Mỹ Dạ)

Trong hai ví dụ trên, hình ảnh trái tim là hình ảnh khiến học sinh bàn khoăn là hình ảnh ẩn dụ phẩm chất hay là hình ảnh hoán dụ lấy đấu hiệu của sự vật để chỉ sự vật. Khi hiểu theo trường hợp thứ hai, người đọc nhận thấy hợp lí với nội dung mà nhà thơ muốn phản ánh hon. Bên cạnh mối quan hệ giữa “trái tim” và ‘”đời sống tình cảm của người phụ nữ” là mối quan hệ tương cận, ở đây người viết muốn phản ánh không phải tính chất, phẩm chất của trái tim mà hơn cả là nhà thơ muốn khẳng đinh tính chất phong phú, phức tạp, nhiều cung bậc phong phú của tâm hồn người phụ nữ.

Bài tập giúp phân biệt ẩn dụ và hoán dụ

(1) Hỡi anh đi đường cái quan

Em xem khăn gói anh mang những gì?

Hay là giận vợ ra đi,

Anh cứ thú thật em thì mang cho

(Ca dao)

(2) Hội trường đứng dậy vồ tay đón chào diễn giả đang đến với niềm hưng phấn vô ngần.

(3)

Em đi, như chiều đi

Gọi chim vườn bay hết

Em về tựa mai về

Rừng non xanh lộc biếc

Em ở, trời trưa ở

Nắng sáng màu xanh tre

Tình em như sao khuya

Rải hạt vàng chi chít

( Chế Lan Viên )

(4) Đàn buồn, đàn lặng ôi đàn chậm

Mỗi giọt rơi tàn như lệ ngân.

(5)

Anh xin làm sóng biếc

Hôn mãi cát vàng em

Hôn thật khẽ, thật êm

Hôn êm đêm mãi mãi

Đã hôn rôi, hôn lại

Cho đến mãi muôn đời

Đến tan cả đất trời

Anh mới thôi dào dạt…

(Xuân Diệu, Biển)

( 6) Mẹ ơi, con bận trăm công nghìn việc chứ có phải là con rảnh rỗi đâu!

( 7)

tiếng ghi ta nâu

bầu trời cô gái ấy

tiếng ghi ta lá xanh biết mấy

tiếng ghi ta tròn bọt nước vỡ tan

tiếng ghi ta ròng ròng máu chảy

(Thanh Thảo, Đàn ghi-ta của Lorcà)

(8)Ôi trảng dầu những chiếc lá khô cong

mỗi bước chân rì rầm tiếng nói

Đêm hành quân qua nhiều đống lửa

Bùng tự nhiên ngay giữa lối mòn

thế hệ chúng tôi bùng ngọn lửa chính mình

Soi sáng đường đi tới

Có những đêm mưa quất bốn bề

Giữa Tháp Mười không mái lá nương che

Nước đã giật phải đẩy xuồng băng trấp

Lúc ấy chân trời là lưng người đi trước

Vụt loé lên qua ánh chớp màn mưa

(9) Cả năm châu lục đêu hưởng ứng

( 10).

Hái một nụ thơm em

Là bước đầu biết khổ

Hái thêm lá em mở

Đau suốt đời ngẩn ngơ

Khi vẫn là hai bờ

Một dòng sông ngang trái.

(Hoàng Cầm,Duyên kiếp)

(11)

Chiều êm đềm, người thanh thản lại qua,

Cây thốt nốt rắc nắng vàng xuống cỏ

Lũ trẻ gấp những tàu bay nhỏ

Thả là là trên mặt cỏ xanh

(Đào Ngọc Phong, Tượng đài chiến sĩ Việt Nam)

(1 – Không, không thể ở bên này được

Ngày mai, ngày mai, bọn giặc

Cơn lũ gầm lên, thách thức

(Trần Nhật Thu, Nhịp cầu em gái)

Đáp án

(Lưu ý chi nên xem sau khi đã thực hiện xong bài tập vào vở bài tập)

Những câu văn sử dụng nghệ thuật ẩn dụ: (3), (4), (5), (10), (11)

Những câu ván sử dụng nghệ thuật hoán dụ: (1), (2), (6), (7), (8), (9)

Học sinh tự giải thích nguyên nhân tại sao lại là hoán dụ, ấn dụ dựa vào các tiêu chí đã phân tích ở trên: khái niệm, phân loại và nội dung câu thơ, tư tưởng mà nhà thơ muốn phản ánh.

Soạn Bài Thực Hành Biện Pháp Tu Từ Ẩn Dụ Và Hoán Dụ Lớp 10

1. Ngữ văn 10 Thực hành phép tu từ ẩn dụ và hoán dụ

1.1. Mẫu 1: Soạn bài Thực hành phép tu từ Ẩn dụ và Hoán dụ lớp 10 (ngắn nhất)

Ẩn dụ

Câu 1 (trang 135 sgk ngữ văn 10 tập 1)

Hình ảnh con đò, cây đa, bến nước mang hai tầng ý nghĩa, nghĩa thực và nghĩa tượng trưng cho những người ra đi và những người ở lại

Câu (1) là thề ước, hứa hẹn, nhắn nhủ về sự chung thủy

Câu (2) trở thành lời than tiếc vì thề xa “lỗi hẹn”

b, Các từ thuyền, bến ở câu (1) và cây đa bến cũ, con đò ở câu (2) có sự khác nhau nhưng chỉ là khác ở nội dung ý nghĩa hiện thực.

Giữa chúng gợi ra những liên tưởng giống nhau (mang nghĩa hàm ẩn chỉ người đi, kẻ ở)

+ Thực tế, các hình ảnh con thuyền, bến nước, cây đa, con đò là những hình ảnh gắn liền với nhau.

+ Những hình ảnh trên tượng trưng tình cảm gắn bó bền chặt của con người.

+ Mang ý nghĩa chỉ sự ổn định, giúp ta liên tưởng tới hình ảnh phụ nữ nhung nhớ, chung thủy

+ Thuyền, đò: di chuyển, không cố định được hiểu là người con trai.

→ Ý nghĩa câu (1) lời ước hẹn chung thủy, son sắt. Câu số (2) trở thành lời than tiếc vì “lỗi hẹn”

Câu 2 (trang 135 sgk ngữ văn 10 tập 1)

a, Hình ảnh ẩn dụ: lửa lựu (hoa lựu đỏ như lửa). Cách nói ẩn dụ này đã miêu tả được cảnh rực rỡ của cây lựu, gợi tả sức sống mãnh liệt của cảnh vật hè

b, Biện pháp ẩn dụ: thứ văn nghệ ngòn ngọt, sự phè phỡ thỏa thuê… cá nhân co rúm. Ý nói tới thứ văn nghệ mơ mộng, xa rời thực tế, không phản ánh được hiện thực. Sự biểu lộ tình cảm nghèo nàn, thiếu sáng tạo của những tác giả chỉ đi theo lối mòn

c, Âm thanh tiếng chim được chuyển thành “giọt”, sự hiện hữu có thể nắm bắt được.

d, Thác: ẩn dụ cho sự gập ghềnh, khó khăn của thử thách trên con đường chúng ta đi

e, Phù du ẩn dụ cho cuộc sống vật vờ, tạm bợ, không có ích. Phù sa ẩn dụ cho những thứ có giá trị, làm cuộc đời trở nên màu mỡ, tươi sáng

Câu 3 (trang 136 sgk ngữ văn 10 tập 1)

Hình ảnh so sánh:

– Cuộc đời con người những dòng sông cứ chảy mãi, chảy vào hư vô.

– Những giọt nắng khẽ buông mình xuống những phiến lá còn non mỡ màng sau trận mưa tối qua.

Hoán dụ

Câu 1 (trang 136 sgk ngữ văn 10 tập 1)

– Hình ảnh “đầu xanh” và “má hồng: chỉ những người trẻ tuổi, phụ nữ trong xã hội phong kiến xưa. Cách nói chỉ Thúy Kiều

– Áo nâu: chỉ người dân lao động nông thôn. Áo xanh chỉ người công nhân ở thành thị

b, Để hiểu được đúng đối tượng khi nhà thơ thay đổi tên gọi của đối tượng, muốn hiểu cần dựa vào mối quan hệ tương cận giữa hai sự vật, hiện tượng:

– Quan hệ giữa bộ phận với tổng thể ( đầu xanh, má hồng- cơ thể)

– Quan hệ giữa bên ngoài với bên trong (áo nâu, áo xanh – người mặc áo)

Câu 2 (trang 137 sgk ngữ văn 10 tập 1)

Hai câu thơ có phép tu từ: ẩn dụ và hoán dụ

– Hoán dụ: thôn Đoài và thôn Đông ý chỉ người thôn Đoài và người thôn Đông (dùng cái để chưa nói về cái được chứa)

Ẩn dụ: cau- trầu chỉ tình cảm trai gái (cau – trầu dùng trong cưới hỏi)

b, Nỗi nhớ người yêu trong thơ Nguyễn Bính có cả ẩn dụ, hoán dụ, ẩn dụ trong thơ Nguyễn Bính lấp lửng hơn, phù hợp với việc diễn tả trạng thái cảm xúc mơ hồ khi yêu.

Câu 3 (trang 137 sgk ngữ văn 10 tập 1)

Dòng sông – thường tượng trưng cho cuộc đời con người.

Nước – ẩn dụ, hoán dụ chỉ lòng người (sóng ở trong lòng)

1.2. Mẫu 2. Soạn bài thực hành phép tu từ ẩn dụ hoán dụ

 Ẩn dụ

Câu 1 (trang 135 sgk Ngữ Văn 10 Tập 1):

a. Nội dung ý nghĩa khác là:

– Các hình ảnh thuyền (con đò) – bến (cây đa) lần lượt tạo nên ý nghĩa tượng trưng cho hình ảnh người ra đi và người ở lại.

– Câu (1) trở thành lời thề ước, hứa hẹn, nhắn nhủ về sự thủy chung.

– Câu (2) trở thành lời than tiếc vì thề xa “lỗi hẹn”.

b. Các từ thuyền, bến ở câu (1) và cây đa bến cũ, con đò ở câu (2) có sự khác nhau nhưng chỉ là khác ở nội dung ý nghĩa hiện thực (chỉ sự vật). Xét về ý nghĩa biểu trưng, chúng là những liên tưởng giống nhau (đều mang ý nghĩa hàm ẩn chỉ người đi – kẻ ở). Để hiểu đúng ý nghĩa hàm ẩn này, thông thường chúng ta giải thích rằng: Các sự vật thuyền – bến – cây đa, bến cũ – con đò là những vật luôn gắn bó với nhau trong thực tế. Vì vậy chúng được dùng để chỉ “tình cảm gắn bó keo sơn” của con người. Bến, cây đa, bến cũ mang ý nghĩa hiện thực chỉ sự ổn định, vì thế nó giúp người ta liên tưởng tới hình ảnh người phụ nữ, tới sự chờ đợi, nhung nhớ, thủy chung. Ngược lại thuyền, con đò thường di chuyển không cố định nên được hiểu là người con trai, hiểu là sự ra đi. Có nắm được quy luật liên tưởng như vậy, chúng ta mới hiểu đúng ý nghĩa của các câu ca dao trên.

Câu 2 (trang 135 sgk Ngữ Văn 10 Tập 1): Tìm và phân tích phép ẩn dụ:

(1) Hình ảnh ẩn dụ: lửa lựu (hoa lựa đỏ như lửa nên gọi là lửa lựu). Cách nói ấn dụ này đã miêu tả được cảnh sắc rực rỡ của cây lựu, đồng thời nói lên sức sống mãnh liệt của cảnh vật ngày hè.

(2) Biện pháp ẩn dụ được dùng là: thứ văn nghệ ngòn ngọt, sự phè phỡn thỏa thuê, cay đắng chất độc của bệnh tật, tình cảm gầy gò, cá nhân co rúm. Ý nói đến thứ văn nghệ mơ mộng, trốn tránh thực tế, hoặc không phản ánh đúng bản chất hiện thực (… thứ văn nghệ ngòn ngọt bày ra sự phè phỡn thỏa thuê hay cay đắng chất độc của bệnh tật), sự thể hiện tình cảm nghèo nàn, thiếu sáng tạo (tình cảm gầy gò) của những tác giả chỉ mãi đi theo lối mòn, không có sự sáng tạo, không dám đổi mới (những cá nhân co rúm lại).

(3) “Giọt” âm thanh của tiếng chim chiền chiện cho ta thấy âm thanh của tiếng chim thanh trong tựa như những giọt sương ngày sớm, khe khẽ rơi để đánh thức không gian tĩnh lặng.

(4) “Thác”: những cản trở trên đường đi (ý nói những trở lực, khó khăn trên con đường cách mạng); “chiếc thuyền ta”: con thuyền cách mạng. Ý cả câu: dẫu con đường cách mạng có nhiều khó khăn, gian khổ nhưng sự nghiệp cách mạng dân tộc vẫn luôn vững tiến.

(5) Phù du: Một loại sâu bọ sống ở nước, có cuộc sống ngắn ngủi. Dùng hình ảnh con phù du để chỉ cuộc sống tạm bợ, trôi nổi, không có ích; phù sa: chất màu mỡ, chỉ cuộc sống có ích.

Câu 3 (trang 135 sgk Ngữ Văn 10 Tập 1): Ví dụ một số câu văn có dùng phép ẩn dụ:

a. Ngoài trời đang mưa thì phải. Từng giọt, từng giọt rơi… tiếng rơi rất mảnh.

b. Tức mình bà ta quát: Anh là loại đàn ông mặc váy!

c. Cho đến tận bây giờ, khi cuộc sống đã sung túc, ông vẫn không bao giờ quên những tháng ngày tăm tối của mình khi còn trẻ.

Hoán dụ

Câu 1 (trang 136 sgk Ngữ Văn 10 Tập 1):

a.(1) Đầu xanh: tóc còn xanh, ý nói người còn trẻ.

Má hồng: Gò má người con gái thường ửng hồng rất đẹp, dùng hình ảnh đó để nói đến người phụ nữ trẻ đẹp. Ở trong văn cảnh câu thơ này, Nguyễn Du dùng các cụm từ đó để chỉ nhân vật Thúy Kiều.

(2) Áo nâu: Người nông dân xưa kia thường nhuốm áo màu nâu để mặc, ở đây dùng áo màu nâu để chỉ người nông dân.

Áo xanh: Màu áo thường thấy của công nhân, ở đây dùng áo màu xanh để chỉ chung tầng lớp công nhân.

b. Trong trường hợp, khi chúng ta gặp phải một đối tượng đã bị tác giả thay đổi cách gọi tên, để hiểu đúng được đối tượng ấy, chúng ta phải chú ý xem tác giả đã chọn cái gì để thay thế các đối tượng ấy. Cái được tác giả chọn để thay thế thường là một bộ phận, một tính chất, một đặc điểm nào đó… tiêu biểu. Phương thức chuyển đổi nghĩa này là phép tu từ hoán dụ. Nó giúp cho việc gọi tên sự vật, hiện tượng… trở nên phong phú, sinh động và hấp dẫn hơn.

Các trường hợp này đều là hoán dụ tu từ.

Câu 2 (trang 137 sgk Ngữ Văn 10 Tập 1):

a. Nguyễn Bính viết:

Thôn Đoài ngồi nhớ thôn Đông

Cau thôn Đoài nhớ trầu không thôn nào?

– Phép hoán dụ: Thôn Đoài ngồi nhớ thôn Đông. Dùng “thôn Đoài” để chỉ người ở thôn Đoài, “thôn Đông” để chỉ người ở thôn Đông (lấy tên địa danh để chỉ người ở địa danh đó).

– Phép ẩn dụ: “Cau thôn Đoài nhớ trầu không thôn nào”. Dùng hình ảnh cau và trầu để chỉ hai nhân vật trữ tình đang yêu nhau, bởi vì mối quan hệ giữa hai người yêu nhau cũng có những nét tương đồng với mối quan hệ giữa trầu và cau, đều là mối quan hệ khăng khít, không thể tách rời và khi kết hợp lại thì rất thắm thiết. Cách nói lấp lửng trầu không thôn nào thực chất là ám chỉ người ở thôn Đông. Nó tạo cho câu thơ nét duyên dáng, ý nhị.

b. Cùng là bày tỏ nỗi nhớ người yêu nhưng nếu câu ca dao “Thuyền ơi có nhớ bến chăng…?” sử dụng những liên tưởng có phần mòn sáo thì câu thơ của Nguyễn Bính (Thôn Đoài ngồi nhớ thôn Đông) lại có những liên tưởng vô cùng mới mẻ. Những liên tưởng này tạo ra nét đẹp riêng và sự thích thú, hấp dẫn cho mỗi câu thơ.

Câu 3 (trang 137 sgk Ngữ Văn 10 Tập 1): Ví dụ một số câu văn có dùng phép tu từ hoán dụ:

Tôi nhớ như in cái ngày đầu khai giảng cấp 3. Khung cảnh hôm ấy khiến lòng tôi không khỏi xao xuyến, bồi hồi mỗi lần nhắc đến. Đằng sau cánh cổng trường là những hàng ghế xếp sẵn ngay ngắn thẳng hàng, sân khấu được bày trí trông thật bắt mắt. Một lúc sau, cả sân trường như được bao phủ bởi màu áo trắng học sinh thân thuộc. Những tà áo dài thướt tha bước đi khiến ai đó cũng một lần muốn ngó lại. Sân trường nhộn nhịp hẳn lên bởi những tiếng chào hỏi nhau sau mùa hè xa cách rồi trở lên im bặt khi cô hiệu trưởng phát biểu. Đến tận bây giờ tôi vẫn nhớ từng nhịp trống ngày ấy… tiếng trống rộn rã mà trang nghiêm để bắt đầu năm học mới.

2. File tải miễn phí ngữ văn 10 thực hành phép ẩn dụ và hoán dụ:

Soạn bài Thực hành biện pháp tu từ Ẩn dụ và Hoán dụ lớp 10.Doc

Soạn bài Thực hành biện pháp tu từ Ẩn dụ và Hoán dụ lớp 10.PDF