Top 8 # Ví Dụ Về Chức Năng Của Hệ Thần Kinh Xem Nhiều Nhất, Mới Nhất 6/2023 # Top Trend | Theindochinaproject.com

Chức Năng Của Hệ Thần Kinh Thực Vật

Chức năng chung của hệ thần kinh thực vật nói chung là điều hoà các quá trình chuyển hoá vật chất, điều hoà hoạt động của các cơ quan nội tạng cũng như của chính hệ thần kinh trung ương. Trong điều hoà chức năng của các cơ quan thường có sự tham gia của cả hai hệ thần kinh giao cảm và phó giao cảm. Phụ thuộc vào trạng thái chức năng của các cơ quan mà hệ thần kinh thực vật có thể gây ảnh hưởng điều chỉnh hoặc ảnh hưởng phát động nếu cơ quan có…

CHỨC NĂNG CỦA HỆ THẦN KINH THỰC VẬT 1- Chức năng chung của hệ thần kinh thực vật nói chung là điều hoà các quá trình chuyển hoá vật chất, điều hoà hoạt động của các cơ quan nội tạng cũng như của chính hệ thần kinh trung ương. Trong điều hoà chức năng của các cơ quan thường có sự tham gia của cả hai hệ thần kinh giao cảm và phó giao cảm. Phụ thuộc vào trạng thái chức năng của các cơ quan mà hệ thần kinh thực vật có thể gây ảnh hưởng điều chỉnh hoặc ảnh h ưởng phát động nếu cơ quan có tính tự động và hoạt động liên tục thì các xung động truyền đến từ các dây thần kinh giao cảm hoặc phó giao cảm chỉ có thể tác động làm tăng hoặc làm giảm hoạt động của các cơ quan đó. ảnh hưởng của hệ thần kinh thực vật với cơ quan trong trường hợp này gọi là ảnh hưởng điều chỉnh. Nếu cơ quan không hoạt động liên tục và được hưng phấn dưới ảnh hưởng của các xung động truyền đến nó theo các dây thần kinh giao cảm hay phó giao cảm th ì ảnh hưởng trong trường hợp này là ảnh hưởng phát động.

ảnh hưởng của hệ thần kinh giao cảm và phó giao cảm lên ccơ quan trong cơ thể được tóm tắt trong bảng… Bảng ………tác dụng của hệ thần kinh thực vật l ên các cơ quan trong cơ thể. Cơ quan tác dụng của giao cảm tác dụng của phó giao cảm Mắt- đồng tử – Cơ thể mi giãn (co cơ tia) giãn nhẹ (nhìn xa) co (co cơ vòng) co rút (nhìn gần) Tuyến – mũi

– nước mắt – mang tai -dưới hàm Dạ dày, tuỵ co mạch và bài tiết nhẹ kích thích bài tiết,tăng thể tích và tăng nồng độ các enzym tuyến mồ hôi bài tiết nhiều (cholincsgic) Bài tiết mồ hôi lòng bàn tay,chân tăng tiết mồ hôi Tim – mạch Cơ tim giãn (b2)

tăng nhip, tăng lực co giãn giảm nhịp, giảm lực co Phổi – tiểu phế quản mạch máu giãn co vừa co giãn Ruột- co thắt Lòng ruột Tăng trương lực (co) giảm nhu động, giảm trương lực

giãn tăng nhu động và trương lực cơ Gan -túi mất, đường mật giải phóng glucoza giãn tăng nhẹ tổng hợp glucozen co Thận giảm lọc và giảm tiết renin không có tác dụng Bàng quang – cơ detrusor

– Cơ tam giác giãn nhẹ co co Giãn Dương vật Xuất tinh Cương Tiểu động mạch – Da -Tạng ổ bụng – Cơ vân Co

Co Co (a adrenergic) Giãn (b2) adrenergic) Giãn (choninergic) không có tác dụng máu – Đông máu Glucoze, lypit tăng không tăng Chuyển hoá cơ sở Bài tiết của tuyến thượng thận Hoạt động tâm thần

Cơ dựng lông Cơ vân Tế bào mỡ tắng tới 100% Tăng tăng Co (choninergic) Tăng phân giải glucoze Tăng phân giải mỡ Không tác dụng Kết luận: Qua bảng này chúng ta có thể thấy kích thích giao cảm gây kích lên một số cơ quan này nhưng lại gây ức chế lên một số cơ quan khác. Cũng tương tự như vậy, hệ phó giao cảm có tác dụng kích thích lên một số cơ quan và lại gây ức chế lên một số cơ quan khác

Vui lòng điền thông tin của bạn để tải tài liệu

(Ưu tiên sđt của Viettel hoặc Mobifone)

Vui lòng chờ 10 giây, một tin nhắn chứa mã số xác thực OTP sẽ được gởi đến số điện thoại của ban. Hãy nhập mã OPT đó vào ô bên dưới để xác nhận việc download tài liệu.

Phòng và trị bệnh cho cây trồng, vật nuôi

Trồng cây rừng, cây công nghiệp

Trồng trọt, chăn nuôi theo mùa

Vật tư, trang thiết bị nông nghiệp

Bảo quản, chế biến sau thu hoạch

Các chuyên đề nông nghiệp khác

NÔNG HỌC TRÊN FACEBOOK

HÃY KẾT NỐI VỚI NÔNG HỌC

GIÁ NÔNG SẢN

HOA LAN BÍ KÍP

chợ nông sản

Hãy khám phá chức năng mới của chúng tôi: tạo gian hàng, đăng sản phẩm để rao bán trực tuyến một cách miễn phí.

Cơ hội để bạn mở rộng kinh doanh, tìm kiếm đối tác và tăng doanh số nhanh nhất.

Bạn cũng đang kinh doanh trong lĩnh vực nông sản?

Tham gia ngay

KỸ THUẬT THỦY SẢN

Kỹ thuật nuôi tôm

Kỹ thuật nuôi cá

B

Cá basa

Cá bóp (cá giò)

Cá bớp

Cá bống tượngC

Cá chép

Cá chẽm (cá vược)

Cá chim trắng

Cá chim (biển)

Cá chim biển vây vàngCá chìnhCá chốt nghệCá cóc DCá đốiCá đối mụcCá điêu hồngGCá giò (cá bóp)H

Cá hô

Cá hồi

Cá hồi vân

Cá hồng mỹKCá kèoLCá lăngCá lăng vàngCá lăng chấmCá lăng nhaCá lóc (cá quả), lóc đen, lóc bôngLươnMCá măngCá mè hoaCá mú (cá song)NCá ngựaQCá quả (cá lóc, lóc đen, lóc bông)R

Cá rô đồng, rô đầu vuông

Cá rô phiSX cá con rô phi, mè trắng làm thức ăn cho thủy đặc sảnS

Cá sặc rằn

Cá sấu

Cá song (cá mú)TCá tai tượngCá tầmCá thát lát

Cá tra

Cá trắm, trắm đen, trắm trắng, trắm cỏCá trêVCá vược, vược trắng, vược nước lợ (cá chẽm)

Cá nước lạnh

Nuôi cá nước lạnh

Các bệnh thường gặp ở cá hồi

Phương thức nuôi cá lồng biển

Nuôi cá trong ao

Kỹ thuật ương cá giống, cá hương

Kỹ thuật nuôi cá ao nước tĩnh

Cấy lúa – nuôi cáLàm ổ cho cá đẻ Khác

Kỹ thuật nuôi các loại thủy hải sản khác

Vật tư & trang thiết bị: thuốc, hóa chất xử lý môi trường, thức ăn, dụng cụ, thiết bị

Nuôi thủy sản theo luật và tiêu chuẩn

An toàn thực phẩm thủy hải sản

Các chuyên đề khác

WEBSITE LIÊN KẾT

Nêu Ví Dụ Về 5 Chức Năng Của Tiền Tệ Câu Hỏi 1310417

1.Thước đo giá trị

Mỗi vật phẩm đều có giá trị khác nhau và được so sánh bằng giá trị của tiền tệ. Một đôi giày bảo hộ có giá trị bằng 7 xu ( tiền xu ngày xưa được làm từ nhôm). Một cuốn sách có giá trị bằng 2 đồng (tiền đồng được đúc từ đồng). Mà 2 đồng cũng có giá trị bằng 10 xu.Vì thế có thể nói Giá trị hàng hóa tiền tệ (vàng) thay đổi không làm ảnh hưởng gì đến “chức năng” tiêu chuẩn giá cả của nó.

2.Phương tiện lưu thông

Ngày xưa Việt Nam lưu hành những đồng tiền làm bằng nhôm. Để thuận tiện người ta đã đục lỗ ở giữa đồng tiền để tiện lưu trữ và đến. Những đồng tiền bị đục lỗ đó vẫn có giá trị lưu thông trong xã hội ngày đó.

Như vậy, giá trị thực của tiền tách rời giá trị danh nghĩa của nó. sở dĩ có tình trạng này vì tiền làm phương tiện lưu thông chỉ đóng vai trò trong chốc lát. Người ta đổi hàng lấy tiền rồi lại dùng nó để mua hàng mà mình cần. Làm phương tiện lưu thông, tiền không nhất thiết phải có đủ giá trị.

Lợi dụng tình hình đó, khi đúc tiền nhà nước tìm cách giảm bớt hàm lượng kim loại của đơn vị tiền tệ. Giá trị thực của tiền đúc ngày càng thấp so với giá trị danh nghĩa của nó. Thực tế điều đó đã dẫn đến sự ra đời của tiền giấy. Bản thân tiền giấy không có giá trị mà chỉ là ký hiệu của giá trị, do đó việc in tiền giấy phải tuân theo quy luật lưu thông tiền giấy.

3.Phương tiện cất trữ

Người giàu ngày xưa hay có thói quen cất trữ vàng, bạc trong hũ, trong rương. Bạn dễ dàng nhìn thấy trong các phim truyện xưa, cổ tích, truyện trung đại…. . Ngày nay cũng có nhiều người có thói quen cất trữ tiền trong ngân hàng. Việc làm này không đúng vì tiền cất giữ phải là tiền có giá trị như tiền vàng, bạc.

4.Phương tiện thanh toán

Hiện nay ngân hàng điều cho vay tín dụng. Bạn dễ dàng trở thành con nợ hoặc người mắc nợ của ngân hàng nếu tiêu xài phung phí, không đúng cách.

6.Tiền tệ thế giới

Do ngành du lịch phát triển, nên mọi người dễ dàng du lịch nước ngoài. Khi đi du lịch bạn cần đổi tiền tệ của mình sang tiền tệ nước ngoài. Tỷ giá hối đoái dự vào nền kinh tế của các nước nên có giá trị khác nhau. Hiện tại, như Mỹ – Việt Nam là: 1 USA = 23.143 VNĐ…………..

Chức Năng Chung Của Hệ Thần Kinh Thực Vật

1- Chức năng chung của hệ thần kinh thực vật nói chung là điều hoà các quá trình chuyển hoá vật chất, điều hoà hoạt động của các cơ quan nội tạng cũng như của chính hệ thần kinh trung ương. Trong điều hoà chức năng của các cơ quan thường có sự tham gia của cả hai hệ thần kinh giao cảm và phó giao cảm.

Phụ thuộc vào trạng thái chức năng của các cơ quan mà hệ thần kinh thực vật có thể gây ảnh hưởng điều chỉnh hoặc ảnh hưởng phát động nếu cơ quan có tính tự động và hoạt động liên tục thì các xung động truyền đến từ các dây thần kinh giao cảm hoặc phó giao cảm chỉ có thể tác động làm tăng hoặc làm giảm hoạt động của các cơ quan đó. ảnh hưởng của hệ thần kinh thực vật với cơ quan trong trường hợp này gọi là ảnh hưởng điều chỉnh. Nếu cơ quan không hoạt động liên tục và được hưng phấn dưới ảnh hưởng của các xung động truyền đến nó theo các dây thần kinh giao cảm hay phó giao cảm thì ảnh hưởng trong trường hợp này là ảnh hưởng phát động. ảnh hưởng của hệ thần kinh giao cảm và phó giao cảm lên ccơ quan trong cơ thể được tóm tắt trong bảng… Bảng ………tác dụng của hệ thần kinh thực vật lên các cơ quan trong cơ thể.

Kết luận: Qua bảng này chúng ta có thể thấy kích thích giao cảm gây kích lên một số cơ quan này nhưng lại gây ức chế lên một số cơ quan khác. Cũng tương tự như vậy, hệ phó giao cảm có tác dụng kích thích lên một số cơ quan và lại gây ức chế lên một số cơ quan khác Thêm nữa, trong khi giao cảm kích thích một cơ quan thì phó giao cảm đôi khi lại ức chế cơ quan ấy chứng tỏ đó là có lúc hai hệ này tác động đối lập nhau. Tuy nhiên, phần lớn các cơ quan thường do một hệ chi phối mạnh hơn là do hệ kia.

2- Tác dụng của hệ giao cảm và phó giao cảm lên một số cơ quan đặc biệt

2.1- Tác dụng lên mắt Cả hai hệ giao cảm, phó giao cảm điều hoà đóng mở đồng tử và điều chỉnh tiêu cự của nhân mắt. Kích thích giao cảm làm co các sợi cơ kia gây giãn đồng tử còn kích thích phóa giao cảm gây co các cơ vòng mống mắt làm đồng tử co lại. Dây phó giao cảm chi phoói đồng tử bị kích thích khi có quá nhiều ánh sáng vào mắt. Phản xạ cơ đồng tử này có tác dụng bảo vệ võng mạc khỏi bị ánh sáng kích thích quá mức. Khi thiếu ánh sáng thì dây giao cảm bị kích thích gây co cơ tia làm mở rộng thêm đồng tử để vvõng mạc thu nhận thêm ánh sáng. Thay đổi tiêu cự của nhân mắt thì hầu như hoàn toàn do hệ phó giao cảm chi phối kích thích phó giao cảm làm cho co các cơ thể mi làm giảm sức căng nên nhân mắt trở lên lồi hơn (phồng lên) khiến cho ta nhìn rõ vật ở gần.

2.2- Tác dụng lên các tuyến Các tuyến mũi, nước mắt, nước bọt và nhiều tuyến của dạdày bị kích thích mạnh bởi hệ phó giao cảm và gây ra tăng tiết. Các tuyến tiêu hoá ở miệng và dạ dày chịu kích thích của hê phó giao cẩm rất mạnh và gây tăng tiết, còn các tuyến ở ruột non và ruột già chủ yếu chịu sự chi phối của các yếu tố tại chỗ, không do hệ thần kinh thực vật. Kích thích giao cảm có tác dụng trực tiếp làm trực tiếp làm bài tiết nhiều men,song nó lại gây co mạch đến tuyến nên làm giảm bài tiết về lượng Kích thích giao cảm làm tăng tiết mồ hôi nhưng kích thích phó giao cảm lại không có tác dụng này.các sợi giao cảm đến tuyến mồ hôi lòng bàn tay, lòng bàn chân là sợi adrenergic, còn các sợi giao cảm đến các tuyến mồ hôi khác là sợi cholinergic. Hơn nữa các tuyến mồ hôi lại bị kích thích bởi tânf trước vùng dưới đồi nucleus supraopticus và n. Preopticus) có tác dụng điều hopà quá trình thải nhiệt (trung khu phó giao cảm). Phần lớn các neuron vùng này tăng xung động khi nhiệt độ tăng và giảm xung động khi nhiệt độ giảm. Kích thích vào vùng này sẽ quan sát thấy hiện tượng tăng thải nhiệt như giãn mạch ngoại vi tăng tiết mồ hôi nên sự bài tiết mồ hôi có thể được coi là thuộc chức năng của hệ phó giao cảm. Các tuyến ở nách cũng chịu kích của hệ giao cảm qua sợi adrenegic thông qua sự điều hoà của trung tâm giao cảm trung ương

2.3- Tác dụng lêndạ dày ruột ống dạ dày, ruột có hệ thần kinh nội tạng chi phối. Tuy nhiên hệ giao cảm và phó giao cảm có tác dụng lên hoạt động cơ học của dạ dày ruột. Kích thích phó giao cảm làm tăng hoạt động của ống tiêu hoá như làm tăng nhu động ruột, giãn các cơ thắt vòng nên làm cho thức ăn qua ống tiêu hoá nhanh. Bình thường thì các chức năng của ống tiêu hoá ít phụ thuộc vào hệ giao cảm tuy nhiên khi kích thích mạnh giao cảm lại gây ra ức chế nhu động và làm các cơ thắt vòng, hậu quả là làm giảm sự vận chuyển thức ăn trong ống tiêu hoá và đôi khi còn làm giảm cả bài tiết dịch

2.4- Tác dụng lên tim Kích thích giao cảm làm tăng hoạt động tim (tăng hưng phấn, tăng dẫn truyền, tăng lực co bóp, tăng tần số và tăng dinh dưỡng cơ tim). Kích thích phó giao cảm thì tác dụng ngược lại ngoại trừ tăng dinh dưỡng tim.

2.5- Tác dụng lên mạch máu vòng đại tuần hoànphần lớn mạch máu, đặc biệt là mạch của các tạng trong ổ bụng và mạch cửa ra bị co lại khi kích thích giao cảm. Kích thích phó giao cảm không có tác dụng rõ rệt lên vận mạch, nhưng nó gây giãn mạch ở một vài nơi, ví dụ đỏ bừng mặt. Trong một vài trường hợp kích thích b2 giao cảm gây giãn mạch nhất là khi đã dùng thuốc làm liệt tác dụng co mạch của a giao cảm (thường thì tác dụng co mạch của a giao cảm mạnh hơn nhiều so với tác dụng của b giao cảm)

2.6- Tác dụng lên huyết áp Huyết áp phụ thuộc vào hai yếu tố là sức bơm của tim và sức cản của mạch máu. Kích thích giao cảm làm tăng cả hai yếu tố này nên làm huyết áp tăng mạnh Kích thích phó giao cảm làm giảm sức bơm của tim nhưng hầu như không có tác dụng gì lên sức cản của mạch nên chỉ gây hạ huyết áp nhẹ. Xong nếu kích thích mạnh hệ phó giao cảm thì có thể làm tim ngừng đập hoàn toần và làm mất huyết áp.

2.7- Các tác dụng lên các chức năng khác Kích thích giao cảm có tác dụng ức chế lên các ống trong gan, túi mật niệu quản, bàng quang còn kíchd thichd phó giao cảm thì lại có tác dụng kích thích tăng hoạt động các cơ quan trên. Kích thích giao cảm làm tăng chuyển hoá như làm tăng giải phóng gluccoze từ gan vào máu nên glucose huyết tăng, tăng phân giải glucogen ở gan và cơ, tăng trương lực cơ, tăng chuyển hoá cơ sở và tăng hoạt động tâm thần. Cả hệ gioa cảm và phó giao cảm đều tham gia vào quá trình hoạt động tình dục ở nam và nữ.

nguồn: benhhoc.com

Doctor SAMAN

Các Bộ Phận Và Chức Năng Của Hệ Thần Kinh Ruột / Khoa Học Thần Kinh

Hệ thống thần kinh ruột là một phần của hệ thống thần kinh tự trị chịu trách nhiệm điều chỉnh các chức năng quan trọng của đường tiêu hóa. Trong số các chức năng này là sự điều hòa của chức năng thực quản, dạ dày và đại trực tràng; do đó ngụ ý sự hấp thụ và tiêu hóa các chất dinh dưỡng, cũng như duy trì các màng nhầy bảo vệ. Hoạt động của hệ thống này là phức tạp nhất trong bộ các yếu tố tạo nên hệ thống thần kinh tự trị.

Hệ thần kinh ruột là gì?

Hệ thống thần kinh ruột là cấu trúc tế bào chịu trách nhiệm kiểm soát các chức năng tiêu hóa của chúng ta. Ở trên bao gồm di động, bài tiết, miễn dịch tại chỗ và viêm các cơ quan tạo nên hệ thống tiêu hóa.

Hệ thống thần kinh ruột bắt nguồn từ các tế bào của đỉnh thần kinh (cấu trúc được tạo ra trong quá trình phát triển phôi), sau đó, được chia thành hai nhánh lớn của các tế bào thần kinh đan xen. Các nhánh này được gọi là “Subucosa de Meissner” và “myenteric Auerbach”, và tạo thành hai thành phần chính của hệ thần kinh ruột.

Hệ thống này được công nhận là phần phức tạp nhất của hệ thần kinh ngoại biên và Nó bao gồm một nồng độ cao của các tế bào thần kinh và tế bào thần kinh đệm. Trên thực tế, nó chứa bộ tế bào thần kinh dài nhất nằm ngoài não.

Nguồn gốc và sự phát triển của hệ thống này

Hệ thần kinh ruột được hình thành từ sự phát triển phôi, từ hai quá trình chính: tăng sinh tế bào và biệt hóa với nhiều loại tế bào thần kinh đệm và các biến thể thần kinh tạo nên sinh vật.

Từ tuần thứ tư của thai kỳ, một phần của các tế bào của đỉnh thần kinh, tạo ra phần lớn hệ thống thần kinh ruột, chúng di chuyển qua toàn bộ hệ thống tiêu hóa.

Phần khác của cùng một tế bào, góp phần ở mức độ thấp hơn cho sự hình thành SNE, di chuyển từ vùng sọ đến vùng đuôi (nghĩa là từ đầu đến đầu đối diện). Sau này dần dần kéo dài qua đường tiêu hóa của phôi trong tất cả các thành phần của nó:

Ruột trước, mà sau đó phù hợp với thực quản, dạ dày và tá tràng (cấu trúc liên kết của dạ dày với một người chịu trách nhiệm điều chỉnh sự hấp thụ các chất: jejunum)

Ruột giữa, điều đó sẽ tạo ra nguồn gốc cho ruột non, bao gồm đề xuất đầu tiên của nó được gọi là “mù”; đại tràng tăng dần, ruột thừa và một phần của đại tràng ngang, được gọi là “đoạn gần”.

Ruột sau, tạo thành một phần của đại tràng ngang gọi là “phần xa”, cũng như phần giảm dần của nó, sigmoid (phần của đại tràng có hình chữ “S”) và trực tràng.

Các thành phần của SNE

Như chúng ta đã thấy trước đó, hệ thống thần kinh ruột được chia thành hai phân đoạn chính phát sinh từ đỉnh thần kinh. Mỗi trong số chúng chứa rất nhiều tế bào thần kinh đệm và thần kinh, và chúng chịu trách nhiệm điều chỉnh việc hấp thụ, hấp thu và trao đổi chất của mọi thứ chúng ta ăn. Những phân khúc này, theo Oswaldo, et al. (2012), như sau:

Đám rối dưới màng cứng của Meissner

Nó phát triển chủ yếu ở ruột non và ruột già, và Nó chịu trách nhiệm điều chỉnh tiêu hóa và hấp thụ trong âm nhạc và mạch máu.

Đám rối tĩnh mạch của Auerbach

Nó được tìm thấy trên khắp đường tiêu hóa và chịu trách nhiệm cho phối hợp hoạt động của các lớp cơ của cơ quan nói.

4 loại tế bào thần kinh tạo nên nó

Số lượng lớn tế bào thần kinh ruột trong ruột non trưởng thành khỏe mạnh vẫn không đổi trong hầu hết cuộc sống trưởng thành, dường như là kết quả của một quá trình đổi mới liên tục của các tế bào thần kinh trong ruột (Kulkarni, S. et al, 2017).

Các tế bào thần kinh là một phần của hệ thống thần kinh ruột, và do đó chịu trách nhiệm điều chỉnh hoạt động của đường tiêu hóa của chúng ta là như sau (Oswaldo, et al, 2012):

1. Tế bào thần kinh nội tại nguyên phát

Là người giàu có, chúng là những tế bào thần kinh vận chuyển các xung thần kinh từ các cơ quan đến hệ thống thần kinh trung ương. Tuy nhiên, là tế bào thần kinh nguyên phát, chúng không dẫn trực tiếp thông tin cảm giác, nhưng chúng làm như vậy thông qua các tế bào khác nằm trong biểu mô ruột (mô tế bào bao phủ hệ thần kinh ruột). Ý tôi là, hoạt động của nó chủ yếu là hoạt động của các bộ chuyển đổi cảm giác và theo cách này điều chỉnh các chức năng sinh lý của đường tiêu hóa.

2. Tế bào thần kinh vận động

Như tên của nó, nó chịu trách nhiệm kích hoạt các lớp cơ tạo nên cả đường tiêu hóa và mạch máu và một số tuyến. Chúng lần lượt được chia thành các tế bào thần kinh vận động kích thích (ví dụ, acetylcholine) hoặc tế bào thần kinh vận động ức chế (như oxit nitric hoặc GABA). Loại thứ hai, các tế bào thần kinh ức chế, chịu trách nhiệm điều chỉnh sự tiết nước, lưu lượng máu và giải phóng các chất điện giải..

3. Quốc tế

Đây là những tế bào thần kinh chịu trách nhiệm kết nối các tế bào thần kinh nội tại chính với các tế bào thần kinh vận động. Chúng có thể tăng dần hoặc giảm dần, tùy theo họ hành động từ đầu đến cực ngược, hay theo hướng ngược lại.

5. Tế bào thần kinh ruột

Các phần mở rộng của nó nằm bên ngoài đường tiêu hóa và kết nối với hạch thần kinh để tạo thành một hạch mới gọi là “prevertebral”. Chức năng chính của nó là cảnh báo về những thay đổi trong hoạt động của ruột, do đó đó là cơ khí (Các tế bào thần kinh thứ cấp kích hoạt tiềm năng hành động trước các kích thích cơ học).

Theo Furness, 2012, các chức năng chính của hệ thống thần kinh ruột nói chung là như sau:

Xác định mô hình vận động của đường tiêu hóa.

Kiểm soát sự tiết axit dạ dày.

Điều chỉnh chuyển động và chất lỏng đi qua biểu mô.

Sửa đổi lưu lượng máu cục bộ.

Sửa đổi và điều chỉnh sự hấp thụ các chất dinh dưỡng.

Tương tác với hệ thống nội tiết đường ruột và cũng với hệ thống miễn dịch.

Duy trì tính toàn vẹn của hàng rào biểu mô phân chia các tế bào của ruột.

Ngoài ra, hoạt động không đầy đủ của SNE có thể có nguồn gốc bẩm sinh hoặc có được trong quá trình phát triển sau sinh. Nói chung, trường hợp thứ hai xảy ra do một tình trạng y tế thứ phát gây tổn hại đáng kể đến hoạt động của SNS, mặc dù nó cũng có thể xảy ra do tác dụng iatrogen của một số loại thuốc, hoặc do bệnh lý thần kinh do sử dụng thuốc..

Kulkarni, S., Micci, M-A., Leser, J., Shin, Ch., Tang, S-Ch., Fu, Y-Y., …, Pasricha, P. (2017). Hệ thần kinh ruột non của người trưởng thành trong sức khỏe được duy trì nhờ sự cân bằng động giữa quá trình tự hủy tế bào thần kinh và sự hình thành thần kinh. Kỷ yếu của Viện Hàn lâm Khoa học Quốc gia Hoa Kỳ, 114 (18): E3709-E3718.

Nội thất, J. (2012). Hệ thống thần kinh ruột và bệnh lý thần kinh. Tự nhiên Nhận xét Gastroenterology & Hepatology, 9: 286-294.

Oswaldo, J., Frank-Márquez, N., Cervantes-Bustamante, R., Cadena-León, J., Montijo-Barrios, E., … Ramírez-Mayans, J. (2012). Hệ thống thần kinh ruột và nhu động đường tiêu hóa

Grundy, D. và Schemann, M. (2007). Hệ thần kinh ruột. Ý kiến ​​hiện tại về khoa tiêu hóa, 23 (2): 121-126.