Top 15 # Vị Trí Cấu Tạo Chức Năng Của Tuyến Giáp Xem Nhiều Nhất, Mới Nhất 6/2023 # Top Trend | Theindochinaproject.com

Vị Trí Của Tuyến Giáp Và Chức Năng Của Nó

Tuyến giáp là tuyến nội tiết quan trọng và lớn nhất trong cơ thể con người. Tuyến giáp ở cổ, đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra các hoocmone điều hòa chuyển hóa năng lượng, sự tăng trưởng của cơ thể, sự phát triển của hệ thần kinh.

Chức năng của tuyến giáp

Chức năng của tuyến giáp là sản xuất hoocmone. Các hoocmone là những hóa chất được phóng thích và vận chuyển trong máu để dẫn đến đến các cơ quan. Chúng hoạt động giống như chất dẫn truyền, điều hòa hoạt động của các tế bào và các mô cơ quan trong cơ thể của con người. Hoocmone tuyến giáp sản xuất ảnh hưởng lớn đến tốc độ trao đổi chất của cơ thể cũng như nồng độ của một số khoáng chất trong máu. Tuyến giáp sản xuất 3 loại hoocmone và phóng thích chúng vào máu. Hai trong số chúng được gọi là thyroxine (T4) và triodothyronine (T3), có tác dụng tăng tốc độ trao đổi chất của cơ thể. Hoocmone còn lại có chức năng giúp cơ thể kiểm soát lượng canxi trong máu.

Ảnh 1 – hoocmone tuyến giáp hoạt động như chất dẫn truyền

Tuyến giáp ở cổ là tuyến nội tiết đơn, nằm phía dưới cổ, có hai thùy nối với nhau bằng một lớp mô mỏng nằm ngang, được gọi là eo tuyến giáp. Tuyến giáp được tưới máu vô cùng dồi dào so với các cơ quan khác, 4-6ml/1’/gr. Mô giáp từ 2 động mạch giáp trên và 2 động mạch giáp dưới và có mối liên hệ vô cùng mật thiết với dây thần kinh quặt ngược và tuyến cận giáp.

Mô giáp gồm những tiểu thùy được tạo thành từ 30 – 40 đơn vị, có chức năng cơ bản là nang giáp. Mỗi nang giáp có dạng hình cầu, được tạo nên bởi một lớp tế bào duy nhất. Lớp tế bào này tạo ra một khoang rỗng ở giữa, chứa dầy chất keo mà thành phần chủ yếu là Thyroglobulin.

Tuyến giáp có vai trò quan trọng trong việc phát triển của cơ thể

Người nào bị thiếu hoocmone tuyến giáp sẽ bị rơi vào tình trạng suy giáp, các chuyển hóa trong cơ thể bị chậm lại, từ cơ quan thần kinh (suy nghĩ chậm, nói chậm), đến tim mạch (tim đập chậm, mạch yếu), tiêu hóa (ăn ít, chậm tiêu, táo bón) và nhiều biển hiện khác như cơ thể ít đổ mồ hôi hơn, người thường bị lạnh bất thường.

Người bị thừa hoocmone giáp hay còn gọi là tình trạng cường giáp, người bệnh dễ cáu gắt, ít ngồi yêu một chỗ, sụt cân, uống nhiều nước, đi tiểu nhiều, luôn nóng nực, tim đập nhanh, rối loạn nhịp tim … Có thể nói, tuyến giáp có chức năng vô cùng quan trọng, đặc biệt quan trọng trong sự phát triển trí tuệ và thể chất ở trẻ em.

Ảnh 2 – hoocmone tuyến giáp ảnh hưởng đến sự phát triển toàn diện của trẻ em Tuyến giáp có vai trò hết sức quan trọng, chính vì vậy các bạn nên thường xuyên đi kiểm tra sức khỏe cũng như xét nghiệm chức năng tuyến giáp, để kiểm tra nồng độ của nội tiết tố do tuyến giáp sản xuất. Nếu bạn có thắc mắc về tuyến giáp, hãy liên hệ với chúng tôi để được tư vấn, hỗ trợ.

Cấu Tạo Và Chức Năng Tuyến Giáp

Hệ thống các tuyến nội tiết trong cơ thể bao gồm: tuyến yên, tuyến giáp trạng, tuyến

cận giáp trạng, tuyến tuỵ, tuyến thượng thận, tuyến sinh sản, tuyến ức, tuyến tùng. Những

nghiên cứu gần đây còn cho thấy các mô nội tiết cư trú ở các cơ quan cũng có chức năng

nội tiết như dạ dày mô nội tiết tiết gastrin, lớp nội mạc tử cung có mô nội tiết sản xuất ra

Tuyến giáp trạng (gọi tắt là tuyến giáp) nằm ở hai bên đầu trước khí quản vòng sụn 1 – 3 xếp thành đôi, giữa có eo nhỏ.

Về cấu tạo tuyến giáp chia làm nhiều thuỳ nhỏ do vô số bào tuyến hợp thành. Mỗi một bào tuyến được xem như là một đơn vị tiết. Trong xoang bao tuyến có chứa chất keo do tế bào tuyến (một lớp tế bào biểu bì bao quanh bao tuyến) tiết ra. Bình thường chất keo bắt màu toan tính. Song mỗi loại động vật có độ toan kiềm khác nhau. Trong dịch keo có phức chất iodine chứa men phân giải protein.

Tuyến giáp được cung cấp máu nhiều nhất trong các tuyến. Theo Tchouevski thì toàn bộ lượng máu ở chó mỗi ngày qua tuyến giáp 16 lần, ở người 25 lần. Mỗi tế bào tuyến giáp đều có sợi thần kinh liên hệ trực tiếp với hệ thần kinh trung ương. Những sợi thân kinh này bắt nguồn khác nhau, từ các nhánh thần kinh giao cảm, thần kinh dưới lưỡi, thần kinh lưỡi hầu, thần kinh mê tẩu.

Tuyến giáp tiết hai hormon: Thyroxine và Thyrocalcitonine

– Sinh tổng hợp Thyroxine

Iodine vô cơ từ ống tiêu hoá đến gan rồi đến tuyến giáp. Dùng iodine 131 phóng xạ, chứng minh thấy khả năng đồng hoá iodine của tuyến giáp rất mạnh (gấp trên 80 lần so với các mô khác). Sau khi vào bao tuyến iodine vô cơ được chuyển thành iodine hữu cơ bằng một phản ứng oxygen hoá nhờ men peroxidase hoạt hoá. Hormon TSH (thyroid- stimulating – hormon) của thuỳ trước tuyến yên đã can thiệp vào ngay thời kì đầu đồng hoá và hữu cơ hoá iodine này của tuyến giáp. Iodine hữu cơ được gắn rất nhanh lên các phần tử thyroxine tạo thành thyrozine chứa 1 iodine và thyrozine chứa 2 iodine (viết tắt là T1, T2). Sau đó có sự ngưng tụ một phần hai phân tử T1 và T2 cho ra thyrozine chứa 3 iodine (gọi là T3), tri-iodo-thyroxine. Còn đại bộ phận là sự ngưng tụ 2 phân tử thyrozine chứa 2 iodine, làm thành T4 tức là thyroxine.Thyroxine sau khi được tổng hợp liền kết hợp với tiểu phân protein tạo thành phức chất thyro-globulin dự trữ trong xoang bao tuyến. Khi cơ thể cần thì dưới tác dụng của enzyme phân giải protein, được hoạt hoá bởi TSH, thyroxine được giải phóng vào máu để gây tác dụng. Hàm lượng thyroxine trong tuyến giáp gấp 100 lần trong huyết tương. Trong tuyến giáp có 98% iodine tồn tại trong phức chất thyroglobulin.

Sự tổng hợp này bắt đầu từ việc iodine hoá một số gốc Tyrosine (Tyr) ở protêin được gọi là thyroglobulin (phân tử lượng 650.000 Dalton). Sau đó nhờ một số enzyme protease các T3 và T4 sẽ giải phóng thành các hormon T3 và T4.

– Tác dụng sinh lý của Thyroxine

Ở những động vật cắt bỏ tuyến giáp hoặc bị nhược năng tuyến giáp thấy triệu chứng đầu tiên xuất hiện là giảm thân nhiệt, trao đổi cơ sở giảm 30 – 40%. Người ta cho rằng 40% nhiệt lượng cơ thể được sinh ra dưới ảnh hưởng của thyroxine. Do thân nhiệt giảm làm cơ thể suy yếu, dễ mỏi mệt khi hoạt động dù hoạt động nhẹ, sức chống rét và đề kháng bệnh tật kém.Tiêm thyroxine sẽ tăng tiêu thụ O 2 và tăng đào thải CO 2. Đó là nguyên tắc đo trao đổi cơ sở để thăm dò chức năng của tuyến này.

Kích thích sinh trưởng, phát dục

Đối với cơ thể non đang lớn, thyroxine có tác dụng kích thích sự sinh trưởng phát dục của cơ thể, nó thúc đẩy phát triển tổ chức, biệt hoá tế bào, đẩy nhanh sự biến thái từ nòng nọc thành ếch nhái. Xúc tiến sự phát triển bào thai. Nhưng thyroxine không làm cho cơ thể phát triển vô hạn độ. Cắt tuyến giáp làm động vật non ngừng sinh trưởng, xương bị cốt hoá sớm và trở thành động vật tí hon. Nhưng ưu năng tuyến giáp không làm cho con vật lớn khổng lồ.

Hệ thần kinh được phát triển hoàn thiện hay không, phần lớn chịu ảnh hưởng chi phối của tuyến giáp. Động vật bị cắt bỏ tuyến giáp, hoạt động của lớp vỏ đại não giảm sút, phản xạ kém. Thí nghiệm chứng minh rằng chó bị cắt bỏ tuyến giáp không thể thành lập được phản xạ có điều kiện. Cừu cắt bỏ tuyến giáp, tuy vẫn duy trì được phản xạ sống theo đàn nhưng chậm chạp.

Nhược năng và ưu năng tuyến giáp

Nguyên nhân do trong thức ăn, nước uống thiếu iodine. Biểu hiện điển hình đó là chứng phù niêm dịch, trao đổi cơ sở giảm, thân nhiệt hạ, tim đập chậm, đần độn kém linh hoạt các loại phản xạ đều yếu và kéo dài. Ở người xuất hiện bứu cổ (địa phương) hay bị run tay chân do thiếu nhiệt lượng, sợ rét, khả năng rụng trứng và thụ tinh kém sút; ở con vật có khi mất cả động dục. Bệnh bứu cổ ở người còn mang tính chất địa phương, thường xuất hiện ở những vùng rẻo cao do trong thức ăn, nước uống thiếu iodine.

Do tuyến giáp hoạt động quá mức, trao đổi cơ sơ tăng có khi gấp đôi, dẫn đến làm thân nhiệt tăng, tim đập nhanh. Ở người xuất hiện bứu cổ, lồi mắt, thể trọng giảm, hay hồi hộp xúc động, hay cáu gắt. Ở thỏ, mèo, gà bị mắc bệnh này, có hiện tượng rụng lông, sắc tố lông kém. Ưu năng tuyến giáp có khi xuất hiện do sinh lý, vào thời kỳ chửa hoặc do động vật, người sống ở vùng quá lạnh.

Năm 1963, Hissch và Munson chiết xuất được từ tuyến giáp chuột một hormon thứ hai có tác dụng hạ can xi huyết, được đặt tên là calcitonin. Đến năm 1967 thì chiết xuất được hormon này ở dạng tinh khiết và biết được cấu trúc của nó là một mạch peptid dài có trọng lượng phân tử 8.700 đơn vị oxygen.Tác dụng hạ can xi huyết phát huy ngay 20 phút sau khi tiêm cho động vật thí nghiệm và kéo dài đến 60 phút. Cơ chế của nó là tăng sự lắng đọng can xi từ máu vào xương, cũng có tác giả cho là nó làm tăng đào thải Ca theo nước tiểu. Tuy vậy ý kiến thứ nhất đúng hơn vì khi thí nghiệm ngâm xương ống chuột lang vào một dung dịch có chứa can xi, rồi giỏ calcitonin vào sau một thời gian thấy ống xương to ra và hàm lượng can xi trong dung dịch giảm xuống.

c. Điều hoà hoạt động tuyến giáp

Tuyến giáp được phát triển và hoạt động dưới ảnh hưởng của hormon TRF (thyroid – releasing hormon) tiết ra từ vùng dưới đồi, thông qua hormon TSH (thyroid – stimulating hormon) của thuỳ trước tuyến yên. Yếu tố xúc tác cho sự điều hoà này là nồng độ thyroxine trong máu. Khi thyroxine máu giảm sẽ tạo một liên hệ ngược dương tính làm tăng tiết TPF và TSH, kết quả làm tăng hoạt động tuyến giáp, tăng tiết thyroxine. Ngược lại khi thyroxine trong máu tăng thì nó liên hệ ngược âm tính ức chế bài tiết TRF, TSH, hoạt động tuyến giáp giảm, giảm bài tiết thyroxine. Hoạt động của vỏ não qua vùng dưới đồi, tuyến yên cũng ảnh hưởng đến tuyến giáp. Động vật luôn bị kích động, sợ hãi, lo âu hoặc ở xứ quá lạnh, tác động vào vỏ não xuống gây ưu năng tuyến giáp. Động vật thuộc loại hình thân kinh chậm chạp, cù lì, tuyến giáp cũng kém phát triển.

Buồng Trứng Là Gì? Cấu Tạo, Vị Trí Và Chức Năng

Buồng trứng có vai trò quan trọng đối với sức khỏe sinh sản của phụ nữ. Nhờ có cơ quan này mà chị em mới có thể thực hiện được thiên chức làm mẹ, sinh ra được những đứa con xinh xắn, dễ thương.

Buồng trứng là gì?

Theo bác sĩ phụ khoa Dư Phương Anh (Bệnh viện Từ Dũ) cho biết, buồng trứng là cơ quan sinh sản của phụ nữ. Thông thường, mỗi người phụ nữ sẽ có 2 buồng trứng với kích thước tương đương một hạt thị. Cơ quan này sẽ tham gia trực tiếp vào quá trình thụ tinh và sản xuất ra nội tiết tố nữ (estrogen và progesterone). Nội tiết tố này ảnh hưởng đến quá trình phát triển cơ thể người phụ nữ, nhất là chu kỳ kinh nguyệt, mang thai.

Buồng trứng đa nang: Bệnh lý này chiếm khoảng 15% phụ nữ trong độ tuổi sinh sản. Chị em vẫn có con bình thường vì họ có rất nhiều trứng nhưng trứng không rụng.

Suy buồng trứng: Đây là bệnh lý thường gặp ở phụ nữ từ 35 – 45 tuổi. Phụ nữ không thể nuôi dưỡng trứng và duy trì chức năng sinh sản của bản thân mình. Người bệnh thường có dấu hiệu bị rối loạn kinh nguyệt, hoa mắt, buồn nôn, mất ngủ, khô âm đạo, da nhăn nheo,…

Viêm buồng trứng: Ống dẫn trứng của phụ nữ không thực hiện được chức năng phóng noãn nên trứng không thể rụng. Có khoảng 25% phụ nữ sẽ bị vô sinh do căn bệnh này gây ra. Chị em thường bị đau vùng bụng dưới, xương hông, suy nhược cơ thể, đau đầu, chóng mặt,…

Viêm tắc vòi trứng: Vòi trứng bị viêm, chít hẹp, tắc nghẽn sẽ gây khó khăn cho việc thụ thai bởi tinh trùng không thể gặp trứng. Với căn bệnh này, phụ nữ có thể mang thai ngoài tử cung hoặc bị vô sinh. Bệnh nhân thường bị rối loạn kinh nguyệt, đau bụng khi hành kinh, cơ thể mệt mỏi, suy nhược,…

U nang buồng trứng: Khối u càng lớn thì khả năng vô sinh ở phụ nữ càng cao. U nang buồng trứng sẽ nhanh chóng gây co ép tử cung khiến cho tinh trùng gặp được trứng cũng không thể thụ thai. Phụ nữ nên điều trị bệnh sớm, tránh bệnh chuyển biến xấu đi.

Ung thư buồng trứng: Khối u có thể hình thành ở 1 hoặc 2 buồng trứng. Các tế bào ung thư sẽ nhanh chóng xâm lấn và phá hủy các mô cơ thể. Tình trạng bệnh kéo dài sẽ khiến người bệnh đứng trước nguy cơ tử vong. Với căn bệnh này, phụ nữ sẽ bị ảnh hưởng nghiêm trọng đến khả năng sinh sản, nguy cơ vô sinh cao.

Buồng trứng nằm ở đâu?

Vị trí buồng trứng nằm ở thành chậu hông bé. Cơ quan này nằm ở hai bên tử cung, dính vào phần lá sau của dây chằng rộng, dưới eo chậu trên khoảng 10 mm, ngay phía sau vòi tử cung. Vị trí của buồng trứng sẽ thay đổi, tùy thuộc rất nhiều vào số lần phụ nữ sinh ít hay nhiều. Với những phụ nữ chưa sinh nở thì buồng trứng sẽ nằm ở tư thế đứng (tức trục dọc của buồng trứng nằm thẳng đứng).

Với kích thước buồng trứng rộng 1,5 cm, dài 3 cm, dày 1 cm, nếu dùng mắt quan sát, bạn đối chiếu lên thành bụng thì điểm buồng trứng chính là điểm giữa đường nối gai chậu trước nằm trên khớp mu. Thông thường, trên cơ thể con người, buồng trứng sẽ có màu hồng nhạt. Chúng thường nhẵn nhụi cho đến tuổi dậy thì hoặc sau tuổi dậy thì.

Vào những ngày rụng trứng hàng tháng, buồng trứng sẽ càng sần sùi hơn. Vì khi trứng rụng, vỏ buồng trứng sẽ nhanh chóng bị rách, tạo ra những vết sẹo ở mặt buồng trứng. Chỉ sau khi phụ nữ bước vào thời kỳ mãn kinh, bề mặt của buồng trứng mới có thể nhẵn nhụi lại.

Cấu tạo buồng trứng

Buồng trứng ở phụ nữ có cấu tạo gồm hai mặt (mặt trong và mặt ngoài), hai bờ (bờ tự do và bờ mạc treo) và hai đầu ( đầu vòi và đầu tử cung). Vì buồng trứng không có lớp phúc mạc bên ngoài che phủ nên cơ quan này được bao bọc bởi lớp áo trắng. Phần dưới lớp áo trắng là lớp vỏ buồng trứng. Ở phần trung tâm, dưới lớp vỏ là phần tủy buồng trứng.

Ở lớp áo trắng, các tế bào trụ phủ bên ngoài buồng trứng. Với lớp tế bào này, buồng trứng thường có màu xám đục. Vùng chuyển tiếp giữa lớp vỏ trung mô dẹt của phúc mạc và tế bào trụ phủ buồng trứng là một đường màu trắng mảnh. Chúng hình thành dọc theo bờ mạc treo của buồng trứng.

Lớp vỏ buồng trứng chứa thể vàng và các nang buồng trứng. Trong lớp mô đệm của vỏ buồng trứng có chứa các sợi liên kết lưới, tế bào cơ trơn và tế bào hình thoi. Tủy buồng trứng gồm nhiều mô đệm, được cấu tạo bởi nhiều mô liên kết, tế bào cơ trơn, mạch máu (tĩnh mạch). Thông thường, phần tủy buồng trứng sẽ có nhiều mạch máu hơn lớp vỏ bên ngoài.

Nang trứng có trong lớp vỏ buồng trứng. Mỗi nang trứng sẽ chứa có một tế bào trung tâm (noãn) bao quanh lớp tế bào trụ nhỏ hoặc tế bào dẹt (tế bào nang). Sau tuổi dậy thì, các tế bào nang trứng sẽ dần dần bị thoái hóa, các nang chín bị vỡ ra, tạo thành hiện tượng rụng trứng.

Trong quá trình trứng phòng noãn, các nang trứng nhanh chóng xẹp xuống, hình thành nếp gấp. Lúc này, các tế bào của màng hạt sẽ to ra và chứa rất nhiều sắc tố vàng bên trong bào tương, tạo thành thể vàng. Các thể vàng này sẽ hoạt động từ 12 – 14 ngày sau khi rụng trứng. Nếu phụ nữ có thai, thể vàng sẽ bị thoái hóa và hình thành các mô sợi.

Chức năng của buồng trứng

Buồng trứng gồm có 2 chức năng chính là chức năng nội tiết và chức năng ngoại tiết. Hai chức năng này sẽ tồn tại song song và hỗ trợ cho nhau cùng phát triển ở mức độ nhất định, hỗ trợ tăng khả năng sinh sản cho phụ nữ. Cụ thể về từng chức năng của buồng trứng như sau:

# Chức năng ngoại tiết

Thông thường, sau tuổi dậy thì, buồng trứng sẽ thay phiên nhau để phóng thích trứng. Trung bình chu kỳ mỗi tháng 1 lần. Quá trình này sẽ lặp lại thường xuyên còn được gọi là chu kỳ hành kinh của phụ nữ. Nếu trứng gặp tinh trùng sẽ nhanh chóng thụ thai. Đây cũng là chức năng ngoại tiết điển hình của buồng trứng trong cơ thể con người.

# Chức năng nội tiết

Buồng trứng có chức năng bài tiết 2 hormon sinh dục quan trọng của cơ thể phụ nữ là progesteron và estrogen. Mỗi hormon sẽ duy trì một chức năng riêng, giúp bảo tồn đặc tính sinh dục nữ, hỗ trợ trứng đã thụ tinh dễ dàng di chuyển vào tử cung, làm giảm co bóp cơ tử cung, ngăn cản việc đẩy trứng đã thụ tinh ra ngoài và duy trì sức khỏe cho nữ giới. Cụ thể:

Estrogen (hợp chất steroid) được tổng hợp ở buồng trứng từ cholesterol. Có 3 loại estrogen tồn tại trong huyết tương là estriol, estron, estradiol,… Nhờ có thành phần này mà phụ nữ có giọng nói trong, vai hẹp hông nở, dáng đi mềm mại, uyển chuyển,…

Progesterol (hợp chất steroid) giúp kích thích bài tiết niêm mạc tử cung khi bước vào chu kỳ kinh nguyệt, sẵn sàng đón trứng đã thụ tinh vào làm tổ. Hormon này còn có tác dụng lên các cơ quan khác như tuyến vú, vòi trứng, cổ tử cung,…

Các bệnh về buồng trứng và cách điều trị hiệu quả

Cũng giống như nhiều cơ quan khác trong cơ thể, buồng trứng cũng có thể gặp nhiều vấn đề khác nhau, trong đó các bệnh thường gặp nhất phải kể tới:

Buồng trứng đa nang: Tình trạng này xảy ra ở khoảng 15% phụ nữ trong độ tuổi sinh sản, do tăng nội tiết tố nam, rối loạn kinh nguyệt, thừa cân,béo phì.,… từ đó khiến sự rụng trứng trở nên bất thường.

Viêm buồng trứng: Là tình trạng rối loạn rụng trứng, xảy ra khi ống dẫn trứng khó thực hiện chức năng phóng noãn khiến trứng không thể rụng. Viêm buồng trứng nếu không được điều trị có thể dẫn tới dính buồng trứng, tắc vòi trứng, vô sinh,…

U nang buồng trứng: Là tình trạng khối u hình thành và phát triển từ bào nang có chứa dịch bên trong buồng trứng. Bệnh có thể gây ảnh hưởng trực tiếp tới buồng trứng, làm co ép tử cung, nguy hiểm hơn co thể dẫn tới u ác tính, tăng nguy cơ vô sinh, hiếm muộn,…

Hiện có nhiều phương pháp chữa các bệnh về buồng trứng như sử dụng thuốc Tây y, mẹo dân gian thì chữa bệnh bằng các bài thuốc thảo dược tự nhiên vẫn là lựa chọn của đông đảo chị em. Bởi phương pháp này mang tới hiệu quả tối ưu, an toàn, lành tính với đa phần bệnh nhân.

Hy vọng những thông tin trên sẽ giúp mọi người hiểu rõ hơn về buồng trứng phụ nữ cũng như cấu tạo và chức năng của cơ quan này. Vốn dĩ buồng trứng có vai trò quan trọng đối với sức khỏe sinh sản của nữ giới nên nếu phụ nữ nhận thấy bản thân có những dấu hiệu bất thường nào, bạn nên tiến hành thăm khám sớm. Tuyệt đối không được tự ý mua thuốc hoặc tùy tiện chữa trị bệnh, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe của bản thân.

Gan Nằm Ở Vị Trí Nào? Cấu Tạo Và Chức Năng Của Gan Bạn Cần Biết

Gan đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì sức khỏe, cân bằng sự sống của cơ thể con người. Tuy nhiên không phải ai cũng hiểu rõ về bộ phận này, dẫn đến việc không bảo vệ và chăm sóc gan tốt nhất.

Vị trí của gan và hình thể

Vị trí, khối lượng và kích thước

Gan là cơ quan nội tạng lớn nhất của cơ thể, nằm ở vị trí giữa ổ bụng, dưới lồng ngực, phía bên tay phải và tiếp giáp với nhiều bộ phận khác của cơ thể.

Khối lượng gan nặng từ 1,4 – 1,8 kg đối với nam và 1,2 – 1,4 kg đối với nữ, nếu cộng thêm lượng máu trong gan là 800 – 900 ml thì gan sẽ nặng trung bình 2,3 – 2,4 kg.

Gan có kích thước bề ngang dài 25 – 28 cm, bề trước sau rộng 16 – 20 cm, chiều cao (độ dày) từ 6 – 8 cm.

Hình thể ngoài của gan

Hình thể của gan gồm 2 mặt: mặt hoành lồi và mặt tạng phẳng, ranh giới phía trước là bờ dưới còn ranh giới phía sau không rõ. Hình thể của gan sẽ có sự thay đổi so với bình thường tùy vào thể trạng của từng người.

Mặt hoành tạo cho gan những đường cong chia gan thành 4 phần: phần trên, phần dưới, phần phải và phần sau.

Mặt tạng và bờ dưới sẽ hướng xuống dưới, ra sau và sang trái, mang vết ẩn của nhiều tạng liền kề nên mặt tạng không đều

Gan có 4 thùy: thùy phải, thùy trái, thùy vuông và thùy đuôi được chia bởi 2 rãnh dọc và 1 rãnh ngang hình chữ H.

Bờ dưới của gan rõ và sắc chạy từ phải sang trái, giữa phần trước của mặt hoành và mặt tạng, gồm 2 khuyết: khuyết dây chằng tròn và khuyết túi mật.

Cấu tạo bên trong

Gan được cấu tạo bởi bao gan, mô gan, mạch máu và đường mật trong gan:

Bao thanh mạc là lá tạng lớp phúc mạc bọc bên ngoài gan

Bao xơ dính chặt vào bao thanh mạc ở ngoài và nhu mô gan ở trong

Tế bào gan, mạch máu và đường mật trong gan tạo nên mô gan

Gan được giữ ở vị trí cố định nhờ hệ thống tĩnh mạch và dây chằng bao gồm: tĩnh mạch chủ dưới, dây chằng vành, dây chằng hoành gan, dây chằng tam giác phải và trái, dây chằng liềm.

Vai trò, chức năng của gan

Chức năng dự trữ của gan

Ngoài việc cung cấp năng lượng cho cơ thể, gan còn đảm nhiệm chức năng dự trữ vitamin và khoáng chất như vitamin A,B,C,D,E, sắt và đồng.

Chức năng chuyển hóa của gan

Chuyển hóa glucid: được thực hiện thông qua quá trình tổng hợp glycogen dự trữ cho cơ thể và tăng phẩn giải glycogen để cung cấp cho cơ thể.

Chuyển hóa lipid: Khi các axit béo đến gan sẽ được tổng hợp thành triglyceride, phospholipid, cholesterol ester sau đó từ các chất này gan sẽ tạo lipoprotein rồi vận chuyển đến các tế bào khắp cơ thể.

Chuyển hóa protid: Gan dự trữ protein dưới dạng protein enzyme và protein chức năng, các protein phân giải thành axit amin vào máu rồi cung cấp cho tế bào trong cơ thể.

Chức năng chống độc, thải độc

Gan được ví von như hàng rào bảo vệ cơ thể khỏi các yếu tố độc hại nhờ khả năng chống độc và thải độc. Cơ chế chống độc của gan như sau:

Giữ lại kim loại nặng như chì, đồng, thủy ngân… và thải ra ngoài

Biến các chất độc thành chất không độc hoặc ít độc tố hơn bằng các phản ứng hóa học rồi thải ra ngoài theo đường mật hoặc đường thận

Chức năng tạo mật

Mật được gan sản xuất ra, trung bình một ngày gan bài tiết 1 lít mật để nhũ tương hóa lipis và hấp thu vitamin tan trong dầu. Sau đó các ống dẫn mật sẽ đưa mật chảy xuống dự trữ ở túi mật, cô đặc túi mật và xuống tá tràng khi tiêu hóa.

Gan chịu tổn thương khi bị tẩn công bởi các virus gây viêm gan như A, B, C, D, E. Đặc biệt bệnh viêm gan B khá phổ biến và dẫn đến nhiều biến chứng nghiêm trọng như ung thư gan hay xơ gan.

Bệnh gan do rượu, thuốc, hóa chất

Những đối tượng lạm dụng đồ uống kích thích như rượu bia, uống thuốc không theo kê đơn sẽ dễ mắc phải bệnh gan nhiễm mỡ, xơ gan

Bao gồm viêm gan tự miễn, xơ gan ứ mật nguyên phát và viêm đường mật xơ hóa nguyên phát.

Các loại bệnh gan do di truyền bao gồm Hemochromatosis, Bệnh Wilson, Thiếu hụt men Alpha – 1 Antitrypsin

Ung thư gan do viêm gan hoặc lạm dụng rượu, bia quá mức

Ung thư ống mật do các khối u ác tính tấn công

U tuyến tế bào gan hiếm gặp, bệnh biến chứng từ u phát triển thành ung thư

Cách phòng ngừa bệnh gan

– Thực phẩm không nên ăn (sữa, rượu bia, thuốc lá, đường, hóa chất…)

– Thực phẩm nên ăn (selen, nước em rau quả, trái cây: cải xoăn, bông cải xanh, củ cải, cà rốt, táo…)

– Dùng thuốc dung cách, đúng liều lượng theo sự hướng dẫn của bác sĩ

– Quan hệ tình dục an toàn, sử dụng bao cao su

– Hạn chế tiếp xúc với máu và dịch cơ thể của người nhiễm bệnh

– Khám sức khỏe định kỳ thường xuyên 6 tháng/ lần

– Tăng cường vận động, tập thể dục đều đặn