Top 12 # Xét Nghiệm Máu Chức Năng Gan Xem Nhiều Nhất, Mới Nhất 3/2023 # Top Trend | Theindochinaproject.com

Xét Nghiệm Chức Năng Gan

Xét nghiệm chức năng gan là công cụ đặc biệt hữu ích. Nó giúp xác định tình trạng hoạt động của gan bằng cách đo nồng độ protein, men gan, hoặc bilirubin trong máu.

Kết quả xét nghiệm chức năng gan bất thường không có nghĩa là mắc bệnh gan hoặc tổn thương gan. Kết quả có thể cao bất thường mà nguyên nhân không do gan.

2. Xét nghiệm tổn thương gan: AST và ALT.

Một số xét nghiệm chức năng gan thông thường bao gồm:

3. Các xét nghiệm thường gặp khác

Các bạn có thể muốn tìm hiểu thêm:

Xét nghiệm chỉ số Alkaline phosphatase (ALP): ALP là một loại enzyme được tìm thấy trong xương, ống dẫn mật và gan. Xét nghiệm ALP thường được thực hiện chung với một số xét nghiệm khác. Hàm lượng ALP cao có thể do tổn thương gan, tắc nghẽn ống dẫn mật hoặc bệnh về xương. Trẻ em và thanh thiếu niên có thể có mức ALP cao hơn vì xương của chúng đang phát triển. Mang thai cũng có thể làm tăng nồng độ ALP. Chỉ số ALP bình thường là 45-115 (U/L).

Xét nghiệm chỉ số Albumin: Albumin là loại protein chính do gan sản xuất. Albumin thực hiện nhiều chức năng cơ thể quan trọng. Xét nghiệm albumin giúp đánh giá khả năng gan tạo ra loại protein này. Kết quả albumin máu thấp chỉ tình trạng sức khỏe và dinh dưỡng kém và có thể bất thường chức năng gan. Chỉ số albumin máu bình thường là 3,5-5,0 (g/dL).

Xét nghiệm chỉ số Bilirubin: Bilirubin là sản phẩm thải từ sự phân hủy của các hồng cầu già. Billirubin thường được xử lý tại gan trước khi được bài tiết qua phân. Khi gan bị tổn thương, không thể xử lý bilirubin tốt, dẫn đến nồng độ bilirubin cao trong máu. Chỉ số bình thường của bilirubin là 0,1-1,2 (mg/dL).

Xét nghiệm thời gian đông máu: Gan sản xuất các protein cần thiết cho quá trình đông máu. Khi gan bị rối loạn chức năng không thể sản xuất đầy đủ các loại protein, làm cho quá trình đông máu chậm lại. Do đó kiểm tra thời gian đông máu có thể được sử dụng như một dấu hiệu đánh giá mức độ nghiêm trọng của các rối loạn chức năng gan nhất định

4. Tại sao cần làm xét nghiệm chức năng gan?

Khi gan gặp các vấn đề bất thường, dẫn tới hoạt động chức năng của gan bị suy giảm, ảnh hưởng đến sức khỏe và thậm chí có thể đe dọa tính mạng

5. Khi nào làm xét nghiệm chức năng gan?

Loại bỏ chất độc, vi khuẩn khỏi máu.

Chuyển đổi chất dinh dưỡng từ thực phẩm ăn vào.

Lưu trữ khoáng chất và vitamin.

Tạo các yếu tố đông máu.

Sản xuất protein, enzyme và mật.

Tạo ra các yếu tố chống nhiễm trùng….

Xét nghiệm chức năng gan thường được đề nghị trong các tình huống sau đây:

6. Những triệu chứng của bệnh lý về gan?

Những triệu chứng bệnh ở gan thường gặp:

sàng lọc các trường hợp viêm gan siêu vi như viêm gan C

theo dõi tác dụng phụ của một số loại thuốc có thể ảnh hưởng đến gan

theo dõi diễn tiến bệnh và đáp ứng với điều trị trong trường hợp người đang mắc bệnh về gan

đánh giá mức độ xơ hóa gan

trường hợp người bệnh xuất hiện các triệu chứng về bệnh gan

phụ nữ dự định mang thai

chán ăn

buồn nôn, nôn

mệt mỏi, đau khớp

đau bụng, đau tức hạ sườn phải

vàng da

nước tiểu sậm màu

phân bạc màu, trắng như phân cò

ngứa da

Hoặc có thể gọi ngay số điện thoại sau để được tư vấn trực tiếp.

7. Chuẩn bị gì trước một xét nghiệm chức năng gan?

Một số loại thuốc và thực phẩm có thể ảnh hưởng đến nồng độ của các loại enzyme và protein trong máu. Để tránh các sai lệch, khi đi xét nghiệm chức năng gan cần lưu ý:

Không nên uống thuốc: các loại kháng sin , thuốc điều trị lao, tâm thần…

Nhịn ăn: có những xét nghiệm chỉ cho kết quả chính xác khi người bệnh nhịn đói 4 – 6 giờ trước khi làm xét nghiệm hoặc không ăn sáng sau một đêm ngủ dậy.

Tránh rượu bia, thuốc lá: người làm xét nghiệm cần tránh sử dụng các chất kích thích (thuốc lá, cà phê…) vài giờ trước khi lấy máu

Xét Nghiệm Chức Năng Đông Cầm Máu.

Xét nghiệm đông, cầm máu có vai trò quan trọng trong việc phát hiện, chuẩn đoán và xử lý các rối loạn đông, cầm máu. Các xét nghiệm này thường được chỉ định cho những bệnh nhân cần tiến hành phẫu thuật, bệnh nhân có triệu chứng rối loạn chảy máu..

Cơ chế đông, cầm máu của cơ thể:

Cơ chế đông, cầm máu:

Bản chất của quá trình đông máu là sự thay đổi tính chất của máu, máu từ thể lỏng ( trong lòng mạch) chuyển thành thể rắn (khi ra khỏi lòng mạch) để ngăn chặn sự chảy máu ra khỏi bên ngoài cơ thể. Nó gồm các chu kì: cầm máu kỳ đầu, đông máu huyết tương và tiêu sợi huyết.

Quá trình đông máu huyết tương được phát động bằng hai con đường: nội sinh và ngoại sinh. Kết quả khởi động hai con đường này đều tạo ra phức hệ prothrombinase làm nhiệm vụ chuyển prothrombin thành thrombin.

Fibrinogen dưới tác động của thrombin sẽ tạo ra lưới fibrin giam giữ tiểu cầu và các thành phần khác của máu tạo nên cục máu ổn định vững chắc có đủ khả năng cầm máu.

Ý nghĩa của quá trình đông cầm máu:

Ngăn không cho máu thoát ra khỏi mạch máu đi vào khoảng gian bào.

Hình thành nút bịt kín vết thương lớn, giúp cầm máu tránh nguy cơ mất máu cấp tính, tránh được sự nguy hiểm của tính mạng.

Trong y học, quá trình này được ứng dụng để tách huyết thanh làm nguyên liệu xét nghiệm.

Các xét nghiệm chức năng đông, cầm máu thường làm:

Xét nghiệm đo thời gian Prothrombin (PT)

Máu ra khỏi lòng mạch sẽ bị đông theo đường ngoại sinh. Khi cho thừa thromboplastin và calci vào máu chống đông bằng citrat thì con đường đông máu ngoại sinh được thực hiện ồ ạt. Đo thời gian từ khi bổ sung calci và nhiều thromboplastin đến lúc huyết tương đông lại để phản ánh hoạt tính các yếu tố đông máu tạo nên Prothrombin là yếu tố II, V, VII, X còn gọi là yếu tố đông máu theo con đường ngoại sinh.

Ý nghĩa: 

Thời gian Prothrombin kéo dài có thể do thiếu hụt yếu tố đông máu hoạt động theo con đường ngoại sinh. Trong 4 yếu tố đó thì 3 yếu tố II, VII, X được sản xuất tại gan và phụ thuộc vitamin K, vì vậy khi gan bị suy hay dùng thuốc kháng vitamin K thì PT héo dài. Mức độ kéo dài phụ thuộc vào mức độ giảm yếu tố và liều vitamin K đã dùng. Do vậy có thể dùng xét nghiệm này để theo dõi kháng vitamin K.

Đọc kết quả:

PT% : tỷ lệ của phức hệ Prothrombin trong mẫu xét nghiệm so với mẫu chuẩn. Bình thường, giá trị này nằm trong khoảng 70% – 140%. Nếu PT% < 70% thì quá trình đông máu có vấn đề.

PT(s): thời gian hình thành cục máu đông. Trị số bình thường rơi vào khoảng 10 – 14 giây tùy phòng xét nghiệm.

INR (chỉ số bình thường hóa quốc tế): ngoài chỉ định thường quy, chỉ số này còn có vai trò trong theo dõi để chỉnh liều ở các bệnh nhân sử dụng thuốc chống đông kháng vitamin K. Chỉ số này nằm trong khoảng 0,8 – 1,2. Một số trường hợp đặc biệt có thể lên tới 2 – 3 nhưng vẫn được đánh giá là bình thường.

Xét nghiệm Thromboplastin từng phần được hoạt hoá (aPTT – Activated Partial Thromboplastin Time)

Xét nghiệm aPTT đo chức năng hoạt tính đông máu của các yếu tố tham gia trong con đường đông máu nội sinh (yếu tố VIII, IX, XI, XII, II, X, fibrinogen…). Xét nghiệm aPTT được chỉ định trong các trường hợp:

Làm bilan đông máu trước khi phẫu thuật.

Theo dõi tình trạng bệnh nhân khi điều trị bằng heparin.

Đánh giá mức độ nặng của bệnh lý về gan hay đông máu nội mạch lan tỏa.

Ý nghĩa:

Đọc kết quả:

Xét nghiệm này nhằm khảo sát con đường đông máu nội sinh. Kết quả xét nghiệm được biểu thị như sau:

APTT: thời gian đông máu từng phần. Bình thường giá trị này nằm trong khoảng 30 – 35 giây.

rAPTT: tỷ lệ giữa APTT của mẫu xét nghiệm so với APTT mẫu chuẩn. Giá trị này nằm trong khoảng 0,85 – 1,25 là bình thường.

Xét nghiệm định lượng Fibrinogen:

Huyết tương của bệnh nhân trong xét nghiệm này được pha loãng ở các nồng độ khác nhau rồi cho thrombin vào. Đối chiếu các kết quả với đường cong chuẩn để xác định nồng độ fibrinogen.

Ý nghĩa:

Dùng trong trường hợp xác định sự có mặt của viêm nhiễm.

Thăm dò rối loạn đông máu khi người bệnh có biểu hiện chảy máu bất thườn.

Làm bilan đông máu trước mổ.

Theo dõi tình trạng bệnh nhân trong quá trình điều trị fibrin.

Dùng trong ứng dụng theo dõi bệnh gan tiến triển như thế nào.

Đọc kết quả:

Định lượng Fibrinogen: lượng Fibrinogen huyết tương người bình thường nằm trong khoảng 2 – 4g/l.

Những lưu ý trước khi xét nghiệm chức năng đông, cầm máu:

Tương tự các loại xét nghiệm khác, bạn cần lưu ý những điều sau đây:

Không sử dụng rượu, bia, các chất kích thích trước khi đi xét nghiệm chức năng đông máu bởi vì các chất này làm thay đổi thành phần, tính chất của máu gây ảnh hưởng đến kết quả xét nghiệm.

Nếu đang sử dụng thuốc phải dưới sự theo dõi và khuyến cáo của bác sĩ.

Một số thực phẩm như thịt bò, bông cải xanh có thể gây ảnh hưởng đến kết quả xét nghiệm. Do đó, bạn nên hạn chế ăn các thực phẩm này 2 – 3 ngày trước khi đi xét nghiệm.

Nên xét nghiệm vào sáng sớm để cho kết quả chính xác.

Xét nghiệm đông, cầm máu tại Đà Nẵng

.

Các Xét Nghiệm Chức Năng Gan

Cùng với siêu âm gan, xét nghiệm chức năng gan là một trong những phương pháp kiểm tra, đánh giá sự hoạt động và trạng thái của tế bào gan. Bài viết sau sẽ giải đáp những thắc mắc về các chỉ số xét nghiệm, mục đích và những lưu ý khi làm các xét nghiệm này.

Xét Nghiệm Kiểm Tra Chức Năng Gan Là Gì?

Xét nghiệm chức năng gan hay còn gọi là sinh hóa gan, bản chất là một phương pháp giúp xác định sức khỏe của gan bằng cách đo nồng độ protein, enzyme do gan sản xuất (men gan), và nồng độ bilirubin trong máu. Có nhiều xét nghiệm để đánh giá chức năng gan. Các xét nghiệm phản ánh tình trạng khác nhau của mức độ tổn thương gan cùng chức năng gan.

Hầu hết các bệnh nhân mắc bệnh về gan như: viêm gan B, viêm gan C, xơ gan, gan nhiễm mỡ,… đều có thể khiến tế bào gan bị tổn thương, chức năng gan suy giảm, do đó có thể dễ dàng đánh giá mức độ bệnh dựa trên các kết quả xét nghiệm chức năng gan.

Tại Sao Cần Làm Xét Nghiệm Chức Năng Gan?

Mục đích của việc làm xét nghiệm chức năng gan bao gồm:

Phát hiện sớm các bệnh lý về gan, tìm nguyên nhân gây bệnh từ đó giúp bệnh nhân điều trị sớm.

Theo dõi quá trình tiến triển của các bệnh lý về gan để đánh giá phác đồ điều trị đang áp dụng có phù hợp không.

Theo dõi tác dụng phụ của thuốc. Một số thuốc có độc tính trên gan nên cần phải theo dõi để điều chỉnh thuốc nếu cần.

Đánh giá mức độ nghiêm trọng của bệnh, đặc biệt là xơ gan.

Kiểm tra sức khỏe định kỳ.

Các Đối Tượng Cần Làm Xét Nghiệm Chức Năng Gan?

Người sử dụng rượu bia, người có quan hệ tình dục không an toàn, phụ nữ mang thai, người chưa tiêm phòng viêm gan B, người béo phì, người đang dùng thuốc điều trị bệnh lý trong đó có thuốc làm tăng men gan, người sắp kết hôn, tiểu đường, máu nhiễm mỡ, người đang điều trị bệnh gan,… đều là những đối tượng có nguy cơ cao mắc các bệnh lý gan mật. Các đối tượng này đều nên làm các các xét nghiệm chức năng gan.

Các Chỉ Số Xét Nghiệm Chức Năng Gan?

Các chỉ số trong xét nghiệm chức năng gan thường được chia thành 3 nhóm chính:

Nhóm xét nghiệm khảo sát chức năng bài tiết và khử độc

Bilirubin huyết thanh: là sản phẩm chuyển hóa của hemoglobin (hem – chiếm 90%) và các enzyme có chứa hem. Có hai loại bilirubin là bilirubin gián tiếp và bilirubin trực tiếp. Bilirubin gián tiếp còn gọi là bilirubin tự do, tan trong mỡ, gắn với albumin – một loại protein huyết tương nên không lọc được qua cầu thận. Khi đến gan, bilirubin gián tiếp liên hợp với acid glucuronic thành bilirubin trực tiếp – còn gọi là bilirubin liên hợp, tan trong nước, bài tiết vào mật.

Bilirubin niệu: Chỉ hiện diện ở dạng bilirubin trực tiếp. Khi có bilirubin niệu chắc chắn có vấn đề về gan mật. Chỉ số này có thể phát hiện bằng que nhúng xét nghiệm nước tiểu thông thường.

Urobilinogen

Là chất chuyển hóa của bilirubin tại ruột, tái hấp thu vào máu theo chu trình ruột – gan và bài tiết qua nước tiểu. Trong trường hợp tắc mật hoàn toàn, sẽ không có urobilinogen trong nước tiểu. Urobilinogen tăng trong nước tiểu gặp trong trường hợp tán huyết (tăng sản xuất), xuất huyết tiêu hóa hoặc bệnh lý gan. Bình thường urobilinogen 0,2 – 1,2 đơn vị (phương pháp Watson).

ALP là enzym thủy phân các ester phosphat trong môi trường kiềm (pH = 9). Nguồn gốc chủ yếu của ALP là ở gan và xương. Ở ruột, thận và nhau thai thì ít hơn. Bình thường ALP 25 – 85 U/L.

Xét nghiệm enzym ALP rất nhạy để phát hiện có tắc đường mật. Khi ALP tăng đơn thuần có thể là một dấu hiệu chỉ dẫn cho các bệnh gan do thâm nhiễm như ung thư, áp xe, u hạt, thoái hóa dạng bột. Sự tăng ALP do nguyên nhân ở gan thường đi kèm với sự tăng của men GGT và 5′-nucleotidase.

Đây là một ALP tương đối chuyên biệt cho gan, giúp xác định tình trạng tăng ALP là do gan hay do xương hoặc do các trạng thái sinh lý như trẻ em đang tuổi tăng trưởng hoặc phụ nữ có thai. Sự tăng 5NT có tương quan với mức tăng ALP. Bình thường 5NT 0,3 – 2,6 đơn vị Bodansky/dL.

GGT xúc tác sự chuyển nhóm g-glutamyl từ những peptid đến những acid amin khác và giữ vai trò vận chuyển acid amin. GGT được tìm thấy ở nồng độ cao trong ống mật. Đây là một xét nghiệm rất nhạy để đánh giá rối loạn chức năng bài tiết của gan nhưng không đặc hiệu do bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố.

Bình thường GGT # 30 U/L ở nữ và # 50 U/L ở nam.

Tăng GGT đơn thuần là tình trạng nghiện rượu mạn tính, tắc mật, sau uống một số thuốc gây cảm ứng enzym ở gan (acetaminophen, phenytoin) và một số trường hợp gan nhiễm mỡ không do rượu. GGT còn tăng trong nhiều tình huống khác như suy thận, nhồi máu cơ tim, viêm tụy cấp, đái tháo đường, cường giáp, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính.

NH3 sinh ra do sự chuyển hóa protein trong cơ thể và do vi khuẩn sống ở đại tràng. Gan giữ nhiệm vụ khử độc NH3 bằng cách chuyển thành urê để thải qua thận. Cơ vân cũng giữ vai trò khử độc NH3 bằng cách gắn với acid glutamic để tạo thành glutamin. Bình thường NH3 máu 5 – 69 mg/dL. NH3 tăng trong các bệnh gan cấp và mạn tính. Nồng độ NH3 trong máu động mạch chính xác hơn trong máu tĩnh mạch vì không bị ảnh hưởng của NH3 từ ruột.

Nhóm xét nghiệm đánh giá tình trạng hoại tử gan: AST, ALT, LDH, ferritin

Aspartate aminotransferase) và ALT (Alanine aminotransferase) là các enzyme chuyển hóa nhóm -NH2 của aspartate và alanine. Sự gia tăng nồng độ enzyme này trong máu phản ánh tình trạng tổn thương tế bào gan.

AST còn gọi là SGOT (Serum Glutamic Oxaloacetic Transaminase) có ở cơ tim và cơ vân nhiều hơn ở gan, ngoài ra còn có ở thận, não, tụy, phổi, bạch cầu, hồng cầu. AST cũng thường tăng trong các trường hợp nhồi máu cơ tim.

ALT còn gọi là SGPT (Serum Glutamic Pyruvic Transaminase) hiện diện chủ yếu ở bào tương của tế bào gan nên sự tăng ALT nhạy và đặc hiệu hơn AST trong các bệnh gan.

Trị số ALT, AST bình thường < 40 UI/l. AST và ALT ở nam cao hơn nữ, thay đổi theo độ tuổi, cân nặng.

+ AST, ALT tăng nhẹ (< 100 UI/l) trong viêm gan virus cấp nhẹ và bệnh gan mạn tính như xơ gan, viêm gan mạn, di căn gan, tắc mật.

Nhóm xét nghiệm khảo sát chức năng tổng hợp

Do khả năng dự trữ của gan rất lớn và thời gian bán hủy của albumin kéo dài (khoảng 3 tuần) nên lượng albumin máu chỉ giảm trong các bệnh gan mạn tính (xơ gan) hoặc khi tổn thương gan rất nặng.

Giảm albumin huyết thanh còn gặp trong suy dinh dưỡng hoặc bị mất albumin bất thường qua đường tiểu (hội chứng thận hư) hoặc qua đường tiêu hóa (viêm đại tràng mạn). Ở bệnh nhân bị vàng da sậm, albumin có thể bị giảm tương đối (giảm giả tạo) do bilirubin tăng cao gây cản trở việc định lượng albumin.

Tăng globulin gặp trong các trường hợp xơ gan, viêm gan tự miễn, xơ gan ứ mật nguyên phát.

TQ là một xét nghiệm khảo sát con đường đông máu ngoại sinh. Bình thường TQ 11 – 13 phút (tương ứng với 80 – 100% hàm lượng prothrombin). Để chuẩn hóa kết quả PT, người ta thường chuyển đổi thành INR (International Normalized Ratio), trị số bình thường của INR = 0,8 – 1,2.

Những Lưu Ý Khi Kiểm Tra Chức Năng Gan

Nên làm vào buổi sáng

Không ăn trước khi xét nghiệm: Khi làm các xét nghiệm kiểm tra chức năng gan, cần phải nhịn ăn ít nhất từ 4-6 tiếng để kết quả được chính xác.

Không uống rượu bia thuốc lá: tất cả các chất kích thích có chứa nicotin hoặc đồ uống có cồn không tốt cho sức khỏe của bạn, đồng thời khiến các chỉ số kiểm tra bị sai lệch, do đó bạn cần ngưng sử dụng rượu bia thuốc lá ít nhất 4h trước khi tiến hành các xét nghiệm này.

Không sử dụng bất kỳ thuốc nào: Các loại thuốc kháng sinh, thuốc bổ, chữa bệnh, thực phẩm chức năng,… không được sử dụng trước khi làm xét nghiệm vì việc dùng thuốc sẽ làm ảnh hưởng tới kết quả các chỉ số trong xét nghiệm.

Giải Pháp Giúp Gan Khỏe Mạnh Và Hạn Chế Các Bệnh Lý Gan Mật

Có thể nói, chỉ số xét nghiệm chức năng gan là một thông số vô cùng quan trọng để đánh giá hoạt động của gan kể cả khi không có dấu hiệu nào của bệnh. Các chuyên gia y tế khuyên rằng, nếu có thể, hãy đi theo dõi sức khỏe bằng cách đi kiểm tra chức năng gan thường xuyên 6 tháng 1 lần, đặc biệt ở những người có nguy cơ cao mắc các bệnh gan để có thể phát hiện sớm và ngăn chặn những tiến triển của bệnh. Bên cạnh đó, để phòng ngừa các bệnh lý gan mật, đồng thời giúp lá gan khỏe mạnh hơn, việc nhất thiết bạn cần phải làm là:

Gan làm nhiệm vụ thải độc cho cơ thể. Nhưng khi các chất độc hại tích tụ trong thời gian dài, ngược lại, gan sẽ bị “nhiễm độc”.

Hạn chế sự tấn công của các tác nhân gây hại cho lá gan

Hàng ngày, lá gan phải giải quyết một khối lượng công việc vô cùng lớn và khối lượng này còn ngày một gia tăng cùng với các tác nhân gây hại. Để giảm nhẹ gánh nặng cho gan, việc mà bất kỳ ai cũng có thể thực hiện tốt, đó là hạn chế tối đa các tác nhân gây hại cho lá gan như:

Hạn chế uống rượu, bia

Chỉ sử dụng thuốc khi bị bệnh và có sự chỉ định của bác sĩ

Ăn uống những thực phẩm đảm bảo vệ sinh

Hạn chế tiếp xúc với máu và dịch tiết của người khác

Tiêm vắc xin phòng ngừa viêm gan virus…

Sử dụng các loại thảo dược tốt cho gan

Hiện nay có nhiều loại thảo dược đã được chứng minh về tác dụng bảo vệ gan, tăng cường chức năng gan và hỗ trợ điều trị một số bệnh lý. Có thể kể đến như Actiso, cây Kế sữa, Diệp hạ châu, Cà gai leo, Mật nhân… Trong đó, 2 loại thảo dược là Kế sữa và Actiso được cả Y học Phương Đông và Y học Phương Tây chú ý đến bởi những công dụng tuyệt vời của chúng với lá gan. Không chỉ giúp bổ gan, tăng cường chức năng gan mà còn giải độc gan, giảm bớt các triệu chứng do các về bệnh gan gây ra như mụn nhọt, mẩn ngứa, vàng da, men gan cao… hỗ trợ điều trị nhiều bệnh lý ở gan như viêm gan, gan nhiễm mỡ và xơ gan hiệu quả.

2 loại thảo dược này khi được kết hợp với nhau theo tỉ lệ thích hợp còn làm gia tăng vượt trội tác dụng của chúng với lá gan so với khi dùng riêng lẻ từng loại thảo dược, giúp giảm nhanh các triệu chứng bệnh gan và tăng cường chức năng gan.

Trên thực tế, thị trường có nhiều sản phẩm chứa riêng biệt các thành phần Kế sữa, Actiso nhưng lại rất ít sản phẩm được kết hợp từ 2 loại thảo dược này.

Một trong những sản phẩm hiếm hoi kết hợp Kế sữa và Actiso rất hiệu quả, lại có nguồn nguyên liệu nhập khẩu trực tiếp từ Châu Âu (Địa Trung Hải) và sản xuất tại nhà máy đạt tiêu chuẩn GMP là Sily-GAN.

SILYGAN – Bổ gan, giải độc gan đến từ Châu Âu.

Việc chủ động sử dụng các thảo dược này khi có một vài dấu hiệu sớm của bệnh gan được đánh giá là một giải pháp an toàn, hiệu quả để bảo vệ gan và ngăn ngừa các bệnh lý ở gan tiến triển.

Hiểu Về Các Kết Quả Xét Nghiệm Chức Năng Tuyến Giáp (Xét Nghiệm Máu)

Mục đích xét nghiệm chức năng tuyến giáp

Chức năng giáp không chỉ ảnh hưởng bởi tuyến giáp mà còn bởi tuyến yên – là một tuyến sản xuất ra ra hormone kích thích tuyến giáp gọi là TSH. Việc sản xuất TSH quy định lượng hormone T3 (triiodothyronine) và T4 (Thyroxine) do tuyến giáp tiết ra. Mối liên hệ này có thể cho biết tuyến giáp hoạt động tốt như thế nào và điều gì có thể ảnh hưởng đến hoạt động của tuyến giáp.

Các xét nghiệm tuyến giáp

Có nhiều loại xét nghiệm, tùy vào bác sĩ, triệu chứng, tiền sử gia đình, mức độ trầm trọng của chẩn đoán hay mức độ ổn định của bệnh lý, các xét nghiệm bao gồm:

1. Hormon kích thích tuyến giáp (TSH)

TSH là một hormone tuyến yên mang tín hiệu đến cho tuyến giáp. Nếu tuyến yên phát hiện có ít hormone tuyến giáp trong máu, nó sẽ sản xuất ra nhiều TSH, thúc đẩy tuyến giáp sản xuất ra nhiều hormone giáp. Khi tuyến yên phát hiện có quá nhiều hormone giáp, nó sẽ giảm sản xuất TSH, dẫn đến tuyến giáp cũng giảm sản xuất hormone giáp.

2. Thyronxine (T4)

T4 có vai trò như 1 hormone dự trữ. Bản thân T4 không có khả năng sản xuất năng lượng và vận chuyển oxy đến các tế bào. T4 phải trải qua một quá trình khử iode và khi đó T4 mất 1 nguyên tử iode và trở thành T3 (triiodothyronine)

Xét nghiệm T4 toàn phần đo lường toàn bộ lượng thyroxine lưu hành trong máu. Xét nghiệm này đã được sử dụng nhiều năm để đo lường chức năng giáp. Tuy nhiên việc đo lường T4 toàn phần bị ảnh hưởng bởi lượng protein trong máu, vì protein này dễ có thể gắn kết T4 với hồng cầu biến T4 thành dạng hoạt động.

Ngược lại, T4 tự do lại không bị ảnh hưởng bởi lượng protein trong máu và được xem là dạng hoạt hóa của thyroxine.

Nhiều nhà nội tiết học chỉ sử dụng kết quả xét nghiệm TSH trong việc chẩn đoán và kiểm soát bệnh lý tuyến giáp, không định kỳ kiểm tra lượng T4 toàn phần hay T4 tự do.

Tuy nhiên, nếu ta nghi ngờ 1 vấn đề tuyến giáp mới xuất hiện, các xét nghiệm này nên được làm cùng với TSH.

3. Triiodothyronine (T3)

T3 là hormone giáp dạng hoạt động, tạo ra từ T4. Xét nghiệm T3 toàn phần đo lường lượng Triiodothyronine lưu hành trong máu, bao gồm cả T3 gắn kết protein và không gắn kết protein. Chỉ có T3 gắn kết protein mới có khả năng vận chuyển oxy và năng lượng tới tế bào.

Xét nghiệm T3 tự do chỉ đo hàm lượng T3 gắn kết với protein và được xem là T3 ở dạng hoạt động.

T3 đảo ngược là T3 dạng không hoạt động, được sản xuất ra nhiều trong thời gian stress. Xét nghiệm RT3 (reverse T3) ít khi được bác sĩ cho chỉ định vì ít có ý nghĩa lâm sàng. Tuy nhiên, một số bác sĩ khác lại cho rằng RT3 là mấu chốt xác định tình trạng mất cân bằng hormone tuyến giáp so với những xét nghiệm khác.

4. Kháng thể Thyroid peroxidase (TPOAb)

TPOAb là kháng thể do cơ thể sản xuất, vô tình tấn công và phá hủy các mô tuyến giáp khỏe mạnh. Kháng thể này chứng tỏ cơ thể mắc bệnh tự miễn tuyến giáp như bệnh VIÊM GIÁP HASHIMOTO hoặc GRAVE.

5. TSI (Globulin miễn dịch kích thích tuyến giáp)

TSI là kháng thể kích thích tuyến giáp tăng cường hoạt động và sản xuất quá mức lượng Hormone giáp vào máu.

6. Thyroglobulin (Tg)

Tg là một protein được sản xuất bởi tuyến giáp. Sự hiện diện của Tg trong máu là dấu chỉ mô tuyến vẫn còn sau phẫu thuật cắt giáp hoặc xạ trị liệu.

Xét nghiệm Tg có giá trị trên những bệnh nhân ung thư tuyến giáp, nhằm:

Phát hiện tế bào ung thư còn sản xuất Tg nữa không so với trước khi điều trị ung thư.

Xác định kết quả điều trị ung thư có khả quan hay không.

Phát hiện tái phát ung thư sau điều trị.

7. Kháng thể Thyroglobulin (TgAb)

TgAb là kháng thể do cơ thể sản xuất đáp lại sự hiện diện của Thyroglobulin. Sự tăng tiết quá mức của Thyroglobulin là bất thường, nên sự sản xuất TgAb được xem như sự phòng vệ của cơ thể đối với sự tiển triển của bệnh lý tuyến giáp.

Các cơ sở Y tế đôi lúc sẽ thay đổi giá trị tham chiếu để phù hợp với những thay đổi khoa học hoặc thay đổi về dịch tể học. Nếu bạn là một bệnh nhân, đôi khi mỗi bác sĩ sẽ có thể có cách lý giải khác nhau về kết quả xét nghiệm. Và chúng ta nên hiểu được kết quả của mình để có thể tìm đến 1 bạn sỹ có thể đồng hành cùng bạn trong suốt quá trình chăm sóc sức khỏe cho bản thân của mình.

Nguồn: Hoài Phương – bvnguyentriphuong.com.vn