Top 10 # Xung Đột Chức Năng Và Phi Chức Năng Xem Nhiều Nhất, Mới Nhất 3/2023 # Top Trend | Theindochinaproject.com

Vì Sao Xung Đột Hình Thành Trong Các Tổ Chức Mức Độ Xung Đột Ảnh Hưởng Như Thế Nào Đến Năng Suất Của Tổ Chức Giải Quyết Xung Đột Như Thế Nào

Khái niệm xung đột……………………………………………………………………26 Nguồn gốc dẫn đến xung đột trong tổ chức…………………………………..27 Mức độ xung đột và ảnh hưởng đến tổ chức………………………………….32 Giải quyết xung đột……………………………………………………………………33 1. Phương pháp giải quyết xung đột…………………………………………….33 2. Các bước giải quyết xung đột………………………………………………….36

Câu 3: Vì sao xung đột hình thành trong các tổ chức? Mức độ xung đột ảnh hưởng như thế nào đến năng suất của tổ chức? Giải quyết xung đột như thế nào? Xung đột là một hiện tượng xã hội phổ biến trong mọi loại hình tổ chức. Tuy nhiên, trong rất nhiều trường hợp, xung đột không được xử lý, không phải vì người ta không nhận ra sự tồn tại của chúng mà do người ta không biết xử lý như thế nào. Chính vì vậy, nhận thức đúng đắn và xử lý xung đột theo hướng có lợi cho tổ chức là một kỹ năng quan trọng đối với mọi nhà quản lý cũng như mỗi cá nhân nói chung. I.

Khái niệm

Page 1

Xung đột là sự đối đầu phát sinh từ sự không nhất trí do các bên có những mục tiêu, tư tưởng, tình cảm trái ngược nhau.  Các quan điểm về xung đột: Quan điểm truyền thống cho rằng xung đột thể hiện sự bế tắc trong nhóm và có hại, vì vậy cần tránh xung đột. Quan điểm hành vi cho rằng xung đột là kết quả tự nhiên và không thể tránh khỏi trong bất kỳ một nhóm nào. Nó không có hại mà đúng hơn là còn có thể thở thành một động lực tích cực trong việc ra quyết định hoạt động của nhóm. Quan điểm tương tác cho rằng xung đột có thể là động lực tích cực của nhóm và một số xung đột là hết sức cần thiết giúp nhóm hoạt động có hiệu quả. Như vậy, theo quan điểm hành vi, trong một tổ chức luôn tồn tại hai loại xung đột: xung đột chức năng và xung đột phi chức năng: o Xung đột chức năng: Là sự đối đầu giữa hai phía mà sự đối đầu này nhằm hoàn thiện hoặc mang lại lợi ích cho việc thực hiện nhiệm vụ của tổ chức. Những xung đột chức năng có thể dẫn tới việc khám phá ra những cách thức hiệu quả hơn trong việc cấu trúc tổ chức, nhận dạng tốt hơn về những thay đổi chiến lược cần thiết cho sự tồn tại, điều tiết và chấp nhận những quan hệ/quyền lực trong tổ chức cũng như giữa các tổ chức. Trong một số giới hạn nhất định xung đột tạo ra sự căng thẳng và điều này thúc đẩy các cá nhân hành động theo hướng này, xung đột tạo ra mức độ cao của năng suất và sự thoả mãn. Những xung đột chức năng chỉ có thể tạo ra lợi ích tích cực cho tổ chức, nếu nó được quản lý một cách đúng đắn. o Xung đột phi chức năng: Là sự đối đầu giữa các phía mà kết cục là sẽ cản trở việc hoàn thành mục tiêu (chống đối, phá hoại lẫn nhau). Người ta chủ trương giải quyết kịp thời các xung đột phi chức năng và khuyến khích hình thành các xung đột chức năng khi cần thiết để tạo nên chất “lửa” trong tinh thần làm việc của nhân viên. II. Nguồn gốc dẫn đến xung đột trong tổ chức:

Page 2

Page 3

Page 5

Page 6

Page 7

Phương pháp cạnh tranh:

Đây là phương pháp giải quyết xung đột bằng cách sử dụng “ảnh hưởng” của mình. Ảnh hưởng này có từ vị trí, cấp bậc, chuyên môn, hoặc khả năng thuyết phục. Áp dụng khi : * Vấn đề cần được giải quyết nhanh chóng Page 8

* Người quyết định biết chắc mình đúng * Vấn đề nảy sinh đột không phải lâu dài và định kì 1.2.

Phương pháp hợp tác:

Phương pháp thỏa hiệp Page 9

Đây là tình huống mà trong đó mỗi bên chịu nhường một bước để đi đến giải pháp mà trong đó tất cả các bên đều cảm thấy thoải mái nhất. Áp dụng khi :  Vấn đề tương đối quan trọng, trong khi ha ibênđều khăng khăng giữ mục tiêu của mình, trong khi thời gian đang cạn dần.  Hậu quả của việc không giải quyết xung đột là nghiêm trọng hơn sự nhượng bộ của cả 2 bên.    

Nguyên tắc chung khi giải quyết xung đột: Nên bắt đầu bằng phương pháp hợp tác. Không thể sử dụng tất cả các phương pháp. Ápdụng các phương pháp theo hoàn cảnh. Hiểu biết về thuyết “Phương pháp mối quan hệ dựa trên lợi ích” (The “Interest-Based Relational Approach” – “IBR”) Để giải quyết xung đột, bạn nên làm theo những phương pháp sau:

Giữa tốt mối quan hệ là mối quan tâm hàng đầu: Chắc rằng bạn đối xử lịch thiệp và điềm đạm với mọi người, xây dựng văn hóa tôn trọng lẫn nhau và tránh để mọi người cảm thấy bị áp lực trong mối quan hệ hàng ngày; Tách vấn đề ra khỏi con người; Điều này giúp bạn có một cuộc tranh luận sôi nổi mà không ảnh hưởng đến mối quan hệ giữa các đồng nghiệp với nhau; Chú ý đến những lợi ích hiện có: Bằng việc lắng nghe một cách cẩn thẩn bạn sẽ hiểu được tại sao mọi người chấp nhận vị trí hiện tại của họ; Hãy lắng nghe trước khi nói: Để giải quyết một vấn đề một cách hiệu quả bạn cần phải lắng nghe để hiểu được họ đang mong muốn mình sẽ được gì sau khi kết thúc chuyện này; Đưa ra “sự việc”: Đồng ý và thiết lập mục tiêu, những yếu tố đáng lưu ý sẽ tác động lên quyết định; và Đưa ra nhiều lựa chọn: Đưa ra ý kiến về những sự lựa chọn đó và cùng nhau bàn luận.

của họ cũng như hành động tiếp theo của bạn sẽ ảnh hưởng đến họ như thế nào. Bạn phải luôn đặt ra những câu hỏi như: Hành động của bạn sẽ có tác dụng như thế nào? Nó sẽ ảnh hưởng đến khách hàng ra sao? Nó có cản trở công việc của công ty hay không?…Và bạn phải luôn tự nhắc mình không để những tình cảm cá nhân liên quan trong khi giải quyết vấn đề. Lắng nghe và hiếu được những quan điểm của những người xung quanh Nhận dạng vấn đề rõ ràng và chính xác Duy trì tính linh họat Phân biệt những luồng tư tưởng Bước 3: Kiểm định lại vấn đề Bước 3 cũng giống như bước 2 ở trên, bạn lần lượt nhìn lại những gì bạn xác định và hãy kiểm định xem chúng có thật sự chính xác chưa? Sự phân biệt các dạng xung đột khác nhau sẽ dẫn tới việc chọn ra hướng giải quyết khác nhau. Bước 4: Phát thảo hướng giải quyết có thể có Một giải pháp thật sự hiệu quả khi chúng thỏa mãn được yêu cầu của số đông. Cho nên, phát thảo những giải pháp có thể có là một phương pháp hiệu quả tạo điều kiện cho mọi người tham gia đóng góp giải pháp của mình. Bước 5: Thương lượng để tìm ra giải pháp Xung đột chỉ thật sự được giải quyết chỉ khi và chỉ khi hai bên hiểu được mong muốn của đối phương và giải pháp thật sự khi nó thỏa mãn được đòi hỏi của cả hai phía. Tuy nhiên cũng có những giải pháp đòi hỏi phải có sự thỏa hiệp từ cả hai bên. Trong trường hợp này bạn có thể xử dụng phương pháp thương lượng W-W ( winwin). Phương pháp này có thể giúp bạn tìm ra giải pháp tốt nhất để thỏa mãn cả hai phía trong hòang cảnh khó khăn nhất. Có 3 nguyên tắc trong thương lượng là: nhẫn nại, bình tĩnh và tôn trọng đối phương. Lời khuyên: Xung đột có thể làm mất đi tính đoàn kết cũng như hiệu quả trong công việc của nhóm hay công ty. Quản lý không đúng cách sẽ sinh ra xung đột trong công ty.

Nó sẽ mau chóng lớn nhanh nếu không được giải quyết thỏa mãn. Và khi tính đoàn kết bị mất đi, những công việc đòi hỏi sự cộng tác sẽ trở thành nỗi ám ảnh của nhân viên. Trong tình huống này, bạn nên làm cho xung đột này dịu xuống. Thảo luận một cách bình tĩnh với thái độ xây dựng và tập trung vào thẳng vấn đề chứ không vào cá nhân. Nếu làm được điều này thì mọi người đều lắng nghe cẩn thận và hiểu được vấn đề cũng như cùng đưa ra giải pháp nhằm giải quyết vấn đề một cách hiệu quả.

Yêu Cầu Chức Năng Và Phi Chức Năng

Trong lĩnh vực phần mềm khái niệm “yêu cầu” là một trong những điều thường xuyên được nhắc đến. Trong đó, yêu cầu chức năng (functional) và yêu cầu phi chức năng (non-functional) là một trong những điều quan trọng nhất.

Khái niệm yêu cầu chức năng và yêu cầu phi chức năng đã có từ rất lâu. Tuy nhiên, nếu không hiểu rõ sẽ rất dễ dàng nhầm lẫn.

Nếu có một điều mà bất kì một phần mềm hoặc dự án nào cũng phải có nếu không muốn thất bại. Đó không thể là gì khác ngoài yêu cầu chức năng và yêu cầu phi chức năng.

Để đạt được sự thành công của phần mềm, hay dự án, đòi hỏi cả người dùng lẫn người lập trình đều phải hiểu được nó. Đây chính là lúc cần đến các yêu cầu để đảm bảo sự cần bằng từ hai bên.

1. Định nghĩa yêu cầu chức năng và yêu cầu phi chức năng

Tuy nhiên, điều gì thực sự khác nhau giữa yêu cầu chức năng và yêu cầu phi chức năng? Điều đó không có gì phức tạp, khi mà bạn hiểu được sự khác nhau thì mọi thứ sẽ trở nên rõ ràng.

1.1 Yêu cầu chức năng ( functional ) là gì?

Yêu cầu chức năng được định nghĩa là sự mô tả của chức năng hoặc dịch vụ của phần mềm hay hệ thống.

Thông thường, yêu cầu chức năng sẽ chỉ ra một hành vi hoặc một chức năng. Ví dụ phần mềm hay hệ thống phải có chức năng:

Hiển thị tên, kích thước, khoảng trống có sẵn và định dạng của một ổ đĩa flash được kết nối với cổng USB. Chức năng thêm khách hàng hay in hóa đơn.

Ví dụ: Yêu cầu chức năng của hộp sữa carton là có thể tích 400ml

Một vài yêu cầu chức năng phổ biến như là:

Nguyên tắc kinh doanh

Các giao dịch đúng, những sự điều chỉnh và hủy bỏ

Chức năng hành chính

Xác thực

Phần quyền

Theo dõi kiểm toán

Giao diện bên ngoài

Yêu cầu chứng chỉ

Yêu cầu báo cáo

Lịch sử dữ liệu

Yêu cầu pháp lí và quy định

1.2 Yêu cầu phi chức năng (Non-Functional) là gì?

Vậy còn Yêu cầu phi chức năng? Chúng là gì? Và chúng khác gì? Có thể nói một cách đơn giản rằng yêu cầu phi chức năng chỉ ra những quy định về tính chất và ràng buộc cho phần mềm hay hệ thống.

Yêu cầu phi chức năng bao gồm tất cả những yêu cầu mà yêu cầu chức năng không có. Chúng chỉ ra những tiêu chí để đánh giá hoạt động của hệ thống thay vì hành vi. Ví dụ:

Thay đổi dữ liệu trong cơ sở dữ liệu nên được cập nhật cho tất cả người dùng sử dụng hệ thống trong 2 giây.

Ví dụ: Yêu cầu phi chức năng của nón bảo hộ là chịu được sức ép 10,000PSI

Một vài yêu cầu phi chức năng phổ biến như:

Hiệu suất ví dụ như thời gian phản hồi, thông lượng, dùng trong việc gì, thể tích tĩnh

Khả năng mở rộng

Sức chứa

Độ khả dụng

Độ tin cậy

Khả năng phục hồi

Khả năng bảo trì

Dịch vụ có sẵn

An ninh

Quy định

Khả năng quản lí

Môi trường

Toàn vẹn dữ liệu

Khả năng sử dụng

Khả năng tương tác

Như đã nói ở trên, yêu cầu phi chức năng chỉ ra những đặc tính chất lượng hay các thuộc tính chất lượng.

Tầm quan trọng của yêu cầu phi chức năng là không thể xem thường. Có một cách chắc chắn để đảm bảo các yêu cầu phi chức năng không bị bỏ sót đó là sử dụng các nhóm yêu cầu phi chức năng.

2. Sự khác nhau giữa yêu cầu chức năng và yêu cầu phi chức năng

Như vậy, có thể thấy sự khác nhau rất rõ ràng giữa yêu cầu chức năng và yêu cầu phi chức năng. Trong đó:

Yêu cầu chức năng: mô tả chức năng hoặc dịch vụ của phần mềm hay hệ thống

Yêu cầu phi chức năng: mô tả những ràng buộc và tính chất của phần mềm hay hệ thống

Vì vậy, trong thực tế yêu cầu phi chức năng sẽ được đánh giá là có phần quan trọng hơn. Nếu không thỏa mãn được các yêu cầu này thì phần mềm hoặc hệ thống sẽ không thể đưa vào sử dụng.

Hiện nay, các khái niệm về yêu cầu đôi lúc gặp phải những khó khăn nhất định về rào cản ngôn ngữ. Tuy nhiên, để có thể đáp ứng chính xác nhu cầu phần mềm hay hệ thống đòi hỏi những yêu cầu phải thực sự rõ ràng.

Bài viết có sử dụng những phần dịch tiếng Việt để giúp bạn đọc có được cái nhìn trực quan nhất. Mong rằng những kiến thức trên sẽ hữu ích với các bạn, nếu có bất kì câu hỏi nào hãy để lại bên dưới bài viết này.

CÁC KHOÁ HỌC BUSINESS ANALYST chúng tôi DÀNH CHO BẠN

Khoá học Online:

Khoá học Offline:

Tại Tp.HCM:

Tại Hà Nội:

Tham khảo lịch khai giảng TẤT CẢ các khóa học mới nhất.

– Biên tập nội dung BAC –

Kiểm Thử Phi Chức Năng Và Abnormal

Khi lập kế hoạch kiểm thử xung quanh một dự án phần mềm, chúng ta có xu hướng chỉ nghĩ về các chức năng chính và mục tiêu cuối cùng, giảm thiểu các trường hợp về những gì dự án phần mềm thực sự cần để đạt được.

Những yêu cầu phi chức năng và trường hợp abnormal thường không được dự tính, hoặc được đánh giá thấp hoặc được tự động chấp thuận.

Tuy nhiên trong nhiều trường hợp, điều không tốt của sản phẩm có thể xảy ra và nó thường tiềm ẩn trong các yêu cầu phi chức năng, các trường hợp abnormal.

Vì vậy, việc đưa các kịch bản kiểm thử phi chức năng và trường hợp abnormal trở thành một phần trong quá trình lập kế hoạch và ước tính là điều cần thiết.

1. Non_Functional case (phi chức năng):

Security (Bảo mật)

Ứng dụng có cần kiểm soát người truy cập và session hay không?Có cần lưu trữ dữ liệu ở vị trí an toàn, với định dạng an toàn không?Có yêu cầu đảm bảo đường dẫn kết nối cho dữ liệu không?

Concurrency and Capacity (Đồng thời và chịu tải)

Hệ thống có thể xử lý đồng thời và có khả năng tương tác với hệ thống khác không? Số lượng người dùng đồng thời tối thiểu, trung bình, tối đa là bao nhiêu? Bao nhiêu dữ liệu có thể lưu trữ trên hệ thống và lưu trữ trong bao lâu? Có mức độ tối đa cho việc truyền dữ liệu không?

Performance (Hiệu năng)

Giá trị mong muốn hệ thống đáp ứng là bao nhiêu? Hiệu năng thường được đánh giá bằng thời gian.

Reliability (Độ tin cậy)

Có cần phải đảm bảo và thông báo về các giao dịch và xử lý hệ thống? Dữ liệu được chuyển giao một cách đáng tin cậy và sử dụng các giao thức đáng tin cậy hay không?

Maintainability (Khả năng bảo trì)

Bảo trì có thể biểu hiện khả năng mở rộng để phát triển và cải thiện các tính năng hệ thống và chức năng.

Usability (Tính khả dụng)

Áp dụng các yêu cầu trải nghiệm người dùng vào dự án (Để tiết kiệm được rất nhiều thời gian khi phát hành dự án vì người dùng sẽ không yêu cầu thay đổi hoặc thậm chí là không gây ra hiểu lầm)

Documentation (Tham khảo)

Cuối cùng nhưng không kém phần quan trọng, tất cả các dự án đều yêu cầu tối thiểu tài liệu ở các cấp độ khác nhau. Trong nhiều trường hợp, người dùng thậm chí có thể cần được đào tạo về nó, vì vậy việc duy trì các tiêu chuẩn và thực hành tài liệu tốt sẽ làm nhiệm vụ này lan truyền dọc theo phát triển dự án; nhưng điều này cũng phải được thiết lập kể từ khi lập kế hoạch dự án để bao gồm nhiệm vụ này trong danh sách

2. Abnormal case:

P/S: áp dụng cho các dự án application trên mobile

Tương tác (Incoming call/ notification message/ Alarm/ Play music)

Phím cứng (Home, Back, lock screen, volumn)

Install app khi bộ nhớ đầy/ bộ nhớ đầy thì có notification

Ví dụ: Bộ nhớ điện thoại gần đầy thì thực hiện install app

Kiểm Thử Chức Năng Và Kiểm Thử Phi Chức Năng Là Gì

Nếu các bạn là dân tester thì rất quen thuộc với những phương pháp kiểm thử cơ bản Functional vs. Non-functional Testing. Hôm nay Testerprovn sẽ giới thiệu về kiểm thử chức năng và kiểm thử phi chức năng (Functional vs. Non-functional Testing) .

Kiểm thử chức năng (Functional Testing)

Kiểm thử chức năng (hay Functional Testing) là một trong các quy trình đảm bảo chất lượng của lĩnh vực kiểm thử phần mềm. Đây là một loại kiểm thử hộp đen (black box testing), tức là các trường hợp nó cần xét đến sẽ dựa vào đặc tả của ứng dụng/phần mềm hoặc hệ thống đang thử nghiệm. Các chức năng sẽ được kiểm tra bằng cách nhập các giá trị đầu vào và sau đó sẽ kiểm tra, đánh giá các kết quả đầu ra mà không cần quan tâm đến các cấu trúc hay cài đặt bên trong của ứng dụng.

Kiểm thử chức năng bao gồm kiểm tra ứng theo yêu cầu hoạt động thực tế của phần mềm. Kết hợp tất cả các phương pháp kiểm thử được thiết kế để đảm bảo từng phần một của phần mềm hoạt động như mong đợi, bằng cách sử dụng các trường hợp sử dụng (uses cases) được cung cấp bởi nhóm thiết kế hoặc nhà phân tích kinh doanh (BA). Các phương pháp kiểm tra này thường được tiến hành theo thứ tự và bao gồm:

_ Kiểm thử đơn vị (Unit testing) _ Kiểm thử tích hợp (Integration testing) _ Kiểm thử hệ thống (System testing) _ Kiểm thử chấp nhận (Acceptance testing)

Thông thường kiểm thử chức năng sẽ tiến hành theo 6 bước sau:

Xác định các chức năng mà phần mềm dự kiến sẽ làm (dựa vào đặc tả của phần mềm)

Xác định bộ dữ liệu đầu vào dựa trên các thông số kỹ thuật của chức năng

Xác định bộ dữ liệu đầu ra dựa trên các thông số kỹ thuật của chức năng

Viết và thực thi các trường hợp kiểm thử (test case)

So sánh kết quả đầu ra chuẩn bị ở bước 3 và kết quả thực tế

Dựa vào nhu cầu của khách hàng để đánh giá xem kết quả ở bước 5 có phù hợp hay không

2. Kiểm thử phi chức năng (Non-functional Testing)

Các phương pháp kiểm thử phi chức năng kết hợp tất cả các loại kiểm thử tập trung vào các khía cạnh hoạt động của một phần mềm. Bao gồm:

_Kiểm thử hiệu suất (Performance testing) _Kiểm thử bảo mật (Security testing) _Kiểm thử khả năng sử dụng (Usability testing) _Kiểm thử khả năng tương thích (Compatibility testing) Chìa khóa để phát hành phần mềm chất lượng cao mà người dùng cuối có thể dễ dàng chấp nhận là xây dựng một mô hình kiểm thử toàn diện, trong đó bao gồm đồng bộ kiểm thử chức năng và phi chức năng.

Đặc điểm của kiểm thử phi chức năng

Kiểm thử phi chức năng không thể đo lường, vì vậy không có chỗ cho đặc tính chủ quan như tốt, tốt hơn, tốt nhất, v.v.

Các con số chính xác không thể được biết khi bắt đầu quy trình

Các yêu cầu quan trọng được ưu tiên

Đảm bảo rằng các thuộc tính chất lượng được xác định chính xác trong Kỹ thuật phần mềm.