Top 8 # Ý Nghĩa Chức Năng Hoạch Định Xem Nhiều Nhất, Mới Nhất 6/2023 # Top Trend | Theindochinaproject.com

Hoạch Định (Planning) Trong Quản Trị Là Gì? Ý Nghĩa Và Phân Loại

Định nghĩa

Hoạch định trong tiếng Anh là Planning. Hoạch định là quá trình xác định những mục tiêu và đề ra các chiến lược, kế hoạch, biện pháp tốt nhất để thực hiện mục tiêu đó.

Hoạch định ở đây là một thuật ngữ để chỉ hoạch định chính thức, nó được xây dựng trên những kĩ thuật rõ ràng, thủ tục chính xác và hướng tới tương lai, nó vạch rõ con đường để đi đến mục tiêu đã định.

Ý nghĩa, tác dụng của hoạch định

Trong điều kiện môi trường luôn biến động, nội bộ các tổ chức luôn chứa đựng những rủi ro tiềm ẩn, để thích nghi với những biến động của môi trường cũng như tối thiểu hóa những rủi ro bên trong trước hết nhà quản trị cần sử dụng đến chức năng hoạch định vì nó đem lại cho tổ chức 4 tác dụng sau đây:

– Nhận diện các thời cơ (cơ hội) kinh doanh trong tương lai

– Có kế hoạch né tránh hoặc tối thiểu hóa các nguy cơ, khó khăn

– Triển khai kịp thời các chương trình hành động, có nghĩa là tạo tính chủ động trong thực hiện

– Tạo điều kiện thuận lợi cho công tác kiểm tra được dễ dàng, thuận lợi

Phân loại hoạch định

Có nhiều căn cứ để phân loại hoạch định. Căn cứ thường được sử dụng là thời gian, theo đó hoạch định thường được phân làm hai loại:

– Hoạch định chiến lược (Strategic planning) là quá trình đề ra các công việc cần thực hiện của công ty, tổ chức những nghiên cứu để chỉ ra những nhân tố chính của môi trường bên ngoài và môi trường bên trong doanh nghiệp.

Trong loại hoạch định này nhà quản trị thiết lập mục tiêu dài hạn và các biện pháp tổng thể để đạt được mục tiêu trên cơ sở những nguồn lực hiện có và những nguồn lực có thể huy động.

Hoạch định tác nghiệp là hoạch định nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động ở các đơn vị cơ sở, mang tính chi tiết và ngắn hạn, thường ở các lĩnh vực cụ thể.

* Phân biệt hoạch định chiến lược và hoạch định tác nghiệp

Tiêu thức phân loại Hoạch định chiến lược Hoạch định tác nghiệp

1. Cấp hoạch định

Nhà quản trị cấp cao

Nhà quản trị cấp trung gianhoặc nhà quản trị cấp cơ sở

2. Thời gian

Vài năm trở lên

Ngày, tuần, tháng

3. Phạm vi

Bao quát lĩnh vực rộng và ít chi tiết xác định

Lĩnh vực hẹp và nhiều chi tiết xác định

4. Mục tiêu

Mục tiêu dài hạn

Mục tiêu ngắn hạn

Bài Giảng Chức Năng Hoạch Định

CHƯƠNG 5 CHỨC NĂNG HOẠCH ĐỊNH KHÁI NIỆM II. XÂY DỰNG MỤC TIÊU III. QUI TRÌNH HOẠCH ĐỊNH I. KHÁI NIỆM 1. Khái niệm Hoạch định là một quá trình ấn định những mục tiêu và xác định biện pháp tốt nhất để thực hiện những mục tiêu đó Hoạch định của quản trị vạch rõ con đường để đi tới mục tiêu đã đặt I. KHÁI NIỆM 2. Tác dụng của hoạch định Tư duy có hệ thống để tiên liệu các tình huống quản trị. Hợp tác và phối hợp với các quản trị viên khác trong tổ chức. Sẵn sàng ứng phó và đối phó với những thay đổi của môi trường bên ngoài. Cơ sở xây dựng các tiêu chuẩn kiểm tra nhằm làm cho các hoạt động đó đúng mục tiêu. I. KHÁI NIỆM 3. Các loại hoạch định Hoạch định chiến lược : trong loại hoạch định này nhà quản trị xác định mục tiêu sản xuất kinh doanh và các biện pháp lớn có tính cơ bản để đạt đến mục tiêu trên cơ sở các nguồn lực hiện có cũng như những nguồn lực có khả năng huy động. Hoạch định tác nghiệp : là hoạch định nhằm nâng cao hiệu quả và thường ở các lĩnh vực cụ thể. Họach định chiến lược Họach định tác nghiệp KẾ HOẠCH CHIẾN LƯỢC KẾ HOẠCH TÁC NGHIỆP KẾ HOẠCH ĐƠN DỤNG KẾ HOẠCH ĐA DỤNG II. XÂY DỰNG MỤC TIÊU 1. Khái niệm Mục tiêu là những mong đợi mà nhà quản trị muốn đạt được trong tương lai cho tổ chức của mình. Mục tiêu thường là những mốc cụ thể, linh hoạt, phát triển từng bước hướng đến mục đích lâu dài của tổ chức. II. XÂY DỰNG MỤC TIÊU 2. Các yêu cầu của mục tiêu Đảm bảo tính liên tục và kế thừa. Phải rõ ràng bằng các chỉ tiêu định lượng là chủ yếu. Phải tiên tiến để thể hiện được sự phấn đấu của các thành viên. Xác định rõ thời gian thực hiện. Có các kết quả cụ thể. II. XÂY DỰNG MỤC TIÊU 3. Đặt mục tiêu theo lối truyền thống Đặc trưng chủ yếu của lối đặt mục tiêu trên là những mục tiêu đã được đặt từ trên đỉnh rồi chia thành những mục tiêu nhỏ hơn cho mỗi cấp của tổ chức II. XÂY DỰNG MỤC TIÊU 4. Quản trị bằng mục tiêu (MBO) (Management By Objectives) Đặc tính MBO là mỗi thành viên trong tổ chức tự nguyện ràng buộc và tự cam kết hành động trong suốt quá trình quản trị theo mục tiêu, từ hoạch định đến kiểm tra. II. XÂY DỰNG MỤC TIÊU Bốn yếu tố căn bản của MBO (1) Sự cam kết của quản trị viên cao cấp (trách nhiệm lãnh đạo) với hệ thống MBO. (2) Sự hợp tác của các thành viên trong tổ chức để xây dựng mục tiêu chung. (3) Sự tự nguyện tự giác với tinh thần tự quản của họ để thi hành kế hoạch chung. (4) Tổ chức kiểm soát định kỳ việc thực hiện kế hoạch này. III. QUÁ TRÌNH CƠ BẢN CỦA HOẠCH ĐỊNH Quá trình cơ bản của hoạch định Bước 1 : Xác định mục tiêu Bước 2 : Xác định tình thế hiện tại Bước 3 : Xác định các thuận lợi và khó khăn Bước 4 : Xây dựng kế hoạch Bước 5 : Thực hiện kế hoạch III. QUÁ TRÌNH CƠ BẢN CỦA HOẠCH ĐỊNH 2. Hoạch định chiến lược * Chiến lược Ổn định * Chiến lược Phát triển * Chiến lược Cắt giảm để tiết kiệm * Chiến lược Phối hợp III. QUÁ TRÌNH CƠ BẢN CỦA HOẠCH ĐỊNH 3. Hoạch định tác nghiệp Các kế hoạch tác nghiệp được chia thành 2 loại : Kế hoạch đơn dụng và kế hoạch thường trực. Nhà quản trị làm các kế hoạch đơn dụng để hoàn thành những mục tiêu cụ thể và chấm dứt khi mục tiêu đã hoàn thành. Kế hoạch thường trực là những cách thức hành đôïng đã được tiêu chuẩn hóa để giải quyết những tình huống thường xảy ra và có thể thấy trước.

Bai Bao Cao Chức Năng Hoạch Định

BÁO CÁO QUẢN TRỊ HỌCNhóm 1CHỦ ĐỀ: CHỨC NĂNG HOẠCH ĐỊNHNhóm1Đào Ngọc Phú DKD103036Nguyễn Minh Thành DKT103156Trịnh Nhựt Linh DKT103105Trần Thị Tuyết Loan DKT103107Tiết Thị Thu Trâm DNH103361Trần Thị Tuyền DAV091153Dương thị hạnh dtc103564Khái niệmMục tiêu-nền tảng của hoạch địchQuá trình cơ bản của hoạch địnhNhững công cụ hoạch định chiến lược trong doanh nghiệp lớnHoạch định tác nghiệpNỘI DUNGI.1.KHÁI NIỆM:Hoạch định là một quá trình ấn định những mục tiêu và xác định biện pháp tốt nhất để thực hiện những mục tiêu đó.

Hoạch định là quá trình xem xét quá khứ, quyết định trong hiện tại những vấn đề trong tương lai.I.2. Tác dụng của hoạch định:Nhận diện các thời cơ kinh doanh trong tương lai.Dự kiến trước và tránh khỏi những nguy cơ, khó khăn.Triển khai kịp thời các chương trình hành động.I.3. Các loại hoạch định: Hoạch định chiến lược: Xác định các mục tiêu dài hạn và các biện pháp lớn có tính cơ bản để đạt đến mục tiêu trên cơ sở các nguồn lực hiện có. Do quản trị gia cấp cao đảm nhiệmHoạch định tác nghiệp: Triển khai các mục tiêu và chiến lược thành các kế hoạch hành động cụ thể, thực hiện trong thời gian ngắn. Do quản trị gia cấp thấp đảm nhiệm.II. MỤC TIÊU-NỀN TẢNG CỦA HOẠCH ĐỊNH:Khái niệm:Mục tiêu là những mong đợi mà nhà quản lý muốn đạt được trong tương lai cho tổ chức của mình, là phương tiện để đạt tới sứ mạng.

Mục tiêu quản trị là những trạng thái mong đợi có thể có và cần phải có của hệ thống bị quản trị tại một thời điểm hoặc sau một thời gian nhất định.Người ta thường phân mục tiêu có hai loại: – Mục tiêu định lượng – Mục tiêu định tính2. Vai trò của mục tiêu

Vai trò của mục tiêu quản trị thường biểu hiện ở hai mặt: ٭ Mặt tĩnh: làm nền tảng của hoạch định, nhằm xây dựng hệ thống quản trị. ٭ Mặt động: các mục tiêu không phải là những điểm mốc cố định, mà là linh hoạt phát triển càng cao hơn, quyết định toàn bộ diễn biến của tiến trình quản trị.

3.Các yêu cầu của mục tiêu:●Đảm bảo tính liên tục và kế thừa.●Phải rõ ràng và mang tính định lượng.●Phải tiên tiến để thể hiện sự phấn đấu của các thành viên.●Xác định rõ thời gian thực hiện.●Có các kết quả cụ thể.4.ĐẶT MỤC TIÊU THEO LỐI TRUYỀN THỐNGĐặc trưng chủ yếu của lối đặt mục tiêu trên là những mục tiêu đã được đặt từ trên đỉnh rồi chia thành những mục tiêu nhỏ hơn cho mỗi cấp của tổ chức.

Một đặc trưng khác là mục tiêu thường không rõ ràng và thiếu thống nhất, khi nó đi từ cấp tột đỉnh xuống các cấp dưới.5. Quản trị bằng mục tiêu (Management by Objectives – MBO)Quản trị bằng mục tiêu là cách quản trị thông qua việc mọi thành viên tự mình xác định mục tiêu, tự mình quản lý và thực hiện các mục tiêu mà họ đề ra.

Đặc tính MBO là mỗi thành viên trong tổ chức tự nguyện ràng buộc và tự cam kết hành động trong suốt quá trình quản trị theo mục tiêu, từ hoạch định đến kiểm tra. . Quản lý bằng mục tiêu (MBO)có bốn yếu tố :

– Sự cam kết của quản lý viên cao cấp

– Sự hợp tác của các thành viên để xây dựng mục tiêu chung

– Sự tự nguyện tự giác với tinh thần tự quản.

Tổ chức kiểm soát định kỳ việc thực hiện kế hoạch Lợi ích của MBO

– Khuyến khích tính chủ động, tính sáng tạo của cấp dưới.– Kiểm soát dễ hơn – Tạo cơ sở khách quan để thưởng phạt.-Tổ chức được phân định rõ ràng.Các bước tiến hành quản trị theo mục tiêu:Đề ra mục tiêuDự đoán và đánh giá Thực hiện mục tiêuƯu điểm của MBOCung cấp những dữ kiện hoặc mục tiêu để thực hiện hoạch địnhBuộc nhà quản trị phải biết chọn các mục tiêu cần ưu tiên thực hiện trong những thời gian nhất địnhXác định rõ nhiệm vụ, trách nhiệm và quyền hành đối với các nhân viênLôi kéo mọi thành viên tham gia vào quá trình xây dựng mục tiêu của tổ chứcHạn chế của MBOTạo các lỗ hổng trong mục tiêu đã được thiết lậpTốn thời gian cho việc xác định mục tiêuGặp khó khăn khi xác định mục tiêu và yêu cầu cho những công việc hay vị trí công việc cao cấpNhững hạn chế vì tính cứng nhắc do ngần ngại thay đổi mục tiêu áp dụng mô hình MBO cần phải tính đến những hạn chế trên để có những giải pháp và kế hoạch phù hợpIII. Quá trình cơ bản của hoạch định:

a. Chu kỳ đời sống của một tổ chức

b. Mức độ bất trắc của hoàn cảnh

c. Độ lâu dài của những ràng buộc tương lai1. Yếu tố ngẫu nhiên trong hoạch định:a.Chu kỳ đời sống của một tổ chức:

Các tổ chức đều phải trải qua một chu kỳ đời sống lần lượt qua các giai đoạn:

Hình thành  Phát Triển  Trưởng thành  Suy Thoái

Những kế hoạch cho từng giai đoạn:

Thời gian của chu kỳ hoạch định cũng phải liên hệ với chu kỳ đời sống. Kế hoạch ngắn hạn cho sự linh động tối đa ,nên ưu tiên sử dụng trong những giai đoạn hình thành và suy thoái. Ở giai đoạn trưởng thành ,sự ổn định đã đạt ở mức cao nhất thì kế hoạch dài hạn là có lợi nhất.b. Mức độ bất trắc của hoàn cảnh

Là sự thay đổi nhanh chóng và quan trọng về mặt kĩ thuật , pháp luật ,kinh tế ,xã hội, v.v…

Khi độ bất trắc cao, những kế hoạch xác định phải được sửa lại cho phù hợp với những tình huống bất trắc xảy ra

Những kế hoạch phải đủ xa để có thể nhìn suốt qua những ràng buộc có được hiện nay.

Chúng ta là ai?

Chúng ta muốn trở thành một tổ chức như thế nào?

Các mục tiêu định hướng cho chúng ta là gì?Bước 2: Phân tích các đe dọa và cơ hội thị trườngQuyền thương lượng, trả giá của nhà cung cấpSự đe dọa của các hoàng hóa hay dịch vụ thay thếSự cạnh tranh của các doanh nghiệp hoạt động trong ngànhSự đe dọa của các đối thủ cạnh tranhQuyền thương lượng, trả giá của khách hàngBước 3: Đánh giá những điểm mạnh và điểm yếu của tổ chứcViệc đánh giá những điểm mạnh và điểm yếu cho phép các nhà quản trị nhận diện những khả năng chủ yếu của tổ chứcCó ba tiêu chuẩn nhận diện:Khả năng có thể tạo ra thêm tiềm năng để mở rộng thị phầnKhả năng cốt yếu để có thể đem lại cho khách hàng nhiều lợi ích hơn từ các loại hàng hóa hay dịch vụ mà họ đã muaKhả năng có thể tạo ra những sản phẩm mà các đối thủ cạnh tranh không thể sao chép đượcBước 4: Xây dựng các kế hoạch chiến lược để lựa chọnQuá trình đánh giá và lựa chọn các chiến lược này được xem xét thông qua các những điều kiện môi trường và những điểm mạnh và điểm yếu của tổ chức.Phổ biến có các chiến lược sau:Chiến lược thâm nhập thị trườngChiến lược mở rộng thị trườngChiến lược phát triển sản phẩm Chiến lược đa dạng hóaBước 5: Triển khai chiến lượcChiến lược này cần chỉ rõ những hoạt động sẽ được tiến hành để đạt được các mục tiêu đề ra.

Đồng thời cũng phải dự kiến loại công nghệ, các biện pháp Marketing, nguồn tài chính, nhân lực sẽ được sử dụng, các thiết bị và kỹ năng quản trị sẽ được áp dụng.Bước 6: Xây dựng các kế hoạch tác nghiệp-Mục đích của các kế hoạch tác nghiệp là để thực hiện các chiến lược.-Các nhà quản trị cấp trung gian, cấp cơ sở và đội ngũ nhân viên thường triển khai các kế hoạch tác nghiệp của họ xuất phát từ các chiến lược của tổ chức.Bước 7: Kiểm tra và đánh giá kết quảCác hoạt động kiểm tra phải được tiến hành đồng thời với quá trình hoạch định chiến lược và hoạch định tác nghiệp để đảm bảo sự thực hiện các kế hoạch và đánh giá các kết quả thực hiện.Bước 8: Lặp lại tiến trình hoạch địnhDo sự tác động thường xuyên của môi trường bên ngoài và môi trường nội bộ, nhà quản trị phải sẵn sàng đổi mới hay điều chỉnh các chiến lược bằng sự lặp lại quá trình hoạch định.CHIẾN LƯỢC TRONG NHỮNG DOANH NGHIỆP NHỎ Những doanh nghiệp nhỏ có ít sản phẩm và dịch vụ, không có những phòng chiến lược chính thức nhưng họ không bỏ qua được hoạt động chiến lược. Những điểm chủ yếu hoạch định chiến lược cho một hãng nhỏ thì cũng như cho một hãng lớn, là đánh giá những ưu điểm và nhược điểm của tổ chức, và nhận ra được những cơ hội và nguy cơ đe dọa. Những doanh nghiệp nhỏ không nhất thiết là một bất lợi trong việc hoạch định chiến lược. Họ chỉ cần ít nhân viên, phòng để thu thập tin và có thể thực hiện chiến lược của mình một cách nhanh chóng và ít sai lầm hơn.IV. NHỮNG CÔNG CỤ HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC TRONG DOANH NGHIỆP LỚN:Ma Trận BCG

* Ma trận BCG thể hiện các SBU trên cùng 1 mặt phẳng và gồm có 4 phần của ma trận là: Ngôi sao, Dấu hỏi, Bò sữa và Chó* Ma trận BCG còn được gọi là ma trận quan hệ tăng trưởng và thị phần

.Phân tích ma trận BCGPhân tích ma trận BCGSBU- Ngôi sao Có thị phần tương đối lớn và ở những ngành tăng trưởng cao. chứa đựng tiềm năng to lớn về lợi nhuận và khả năng tăng trưởng trong dài hạnCó lợi thế cạnh tranh và cơ hội để phát triểnPhân tích ma trận BCGSBU- Dấu chấm hỏivị thế cạnh tranh tương đối yếu, có thị phần tương đối thấp.

ở trong những ngành tăng trưởng cao, có triển vọng về lợi nhuận và tăng trưởng trong dài hạn.

dấu chấm hỏi có thể trở thành ngôi sao nếu được đầu tư, “nuôi dưỡng” tốt chúng cần một lượng vốn đầu tư rất lớn

Phân tích ma trận BCGSBU- Con bò sữa:Trong những ngành tăng trưởng thấp nhưng lại có thị phần cao và vị thế cạnh tranh mạnhƯu thế về chi phí, do đạt được lợi thế kinh tế nhờ quy mô và hiệu ứng đường cong kinh nghiệm.Duy trì khả năng sinh lợi cao. Hầu như chúng không có cơ hội phát triển và tốc độ tăng trưởng ngành thấpPhân tích ma trận BCGSBU – Con chó – Vị thế cạnh tranh yếu, thị phần thấp, trong những ngành tăng trưởng chậm

– Triển vọng của những SBU này rất kém chúng đòi hỏi lượng vốn đầu tư rất lớn song chỉ để duy trì một thị phần thấp, rất ít cơ hội tăng trưởng.Ma trận BCG có 4 mục tiêu cụ thể:

1) Xây dựng (Build): làm tăng phần tham gia thị trường, thích hợp cho các đơn vị trong ô dấu hỏi.2) Duy trì (Hold): nhằm giữ gìn và củng cố phần thị trường, thích hợp cho các đơn vị trong ô ngôi sao.3) Gặt hái (Harvest): nhằm tăng cường lượng tiền mặt ngắn hạn, thích hợp cho các đơn vị trong ô con bò.4) Loại bỏ ( Disvest): nhằm hạn chế hay thanh lí các đơn vị yếu kém hoặc có nguy cơ phá sản, thích hợp cho các đơn vị trong ô con chóPhôi thaiPhát triểnTrưởng thànhSuy thoáiTốc độ phát triển khối lượngGIAI ĐOẠNNhững khuôn mẫu chu kỳ đời sống2. Những khuôn mẫu chu kỳ đời sốnga. Phôi phai: phát triển cao tham gia thị trường thấpTình trạng thị trường cạnh tranh cao,mỗi phần thị trường nhỏ vì có nhiều người tham gia.b. Phát triển: phát triển cao, tham gia thị trường caoChỉ còn lải 1 số sản phẩm nên phần tham gia thị trường tăng lên, ngành sản xuất có vẽ ổn định. Thị trường vẫn có tiềm năng phát triển.c.Trưởng thành: phát triển thấp, tham gia thị trường cao.Một số sản phẩm độc chiếm thị trường, nhưng sự phát triển của thị trường đã suy giảmd. Suy thoái: phát triển thị trường thấp, tham gia thị trường thấpKhông còn hoặc rất ít tiềm năng phát triển, sản phẩm ít có triển vọng phát triển.3. Những chiến lược tổng loại thay thế cho ma trận BCG

Dẫn đầu hạ giá: sản phẩm khá chuẩn, nhưng giá rẻ nhất

Chiến lược vượt trội: sp độc đáo, già cao mà người mua vẫn chấp nhận

Chiến lược tập trung: tập trung vào một loại khách hàng riêng biệt4. Ma trận BCG mới

Ma trận này được triển khai từ 3 tiền đề: _ Cty phải đạt thắng lợi trong cạnh tranh thì mới có lời_ Độ lớn của thắng lợi thay đổi theo từng ngành sản xuất_ Sự phát triển của sản xuất làm thay đổi tầm cỡ và bản chất thắng lợiTr?c tung th? hi?n nh?ng du?ng l?i d?t th?ng l?iTrục hoành thể hiện kích thướt thắng lợiKích thước đạt thắng lợiĐường lối thắng lợiCó 4 xu hướng chiến lược:

1. Bí lối: không có nhiều đường lối đạt thắng lợi, kích thước tháng lợi nhỏ2. Khối lượng lớn: ít có đường lối nhưng có thể sản xuất khối lượng lớn3. Chuyên môn hóa: nhiều đường lối và kích thước thắng lợi lớn4. Manh mún: có nhiều đường lối nhưng thắng lợi nhỏ5. MA TRẬN SWOTYếu tố bên trongYếu tố bên ngoàiBạn có thể áp dụng SWOT cho chính đối thủ cạnh tranh để từ đó tìm ra phương thức hiệu quả trong cạnh tranh. Biết địch, biết ta trăm trận trăm thắng mà V. Hoạch định tác nghiệp

Có 2 loại: kế hoạch chỉ sử dụng một lần(đơn dụng) và kế hoạch sử dụng thường xuyên(thường trực)1. Các kế hoạch đơn dụng: không được lặp lại nguyên xi trong tương lai. + Chương trình : những bước hoạt động chính để đạt đến mục tiêu , đơn vị hay cá nhân chịu trách nhiệm cho mỗi bước hành động và thứ tự ,thời gian của mỗi bước hành động + Dự án : Những phần nhỏ và tách biệt của một chương trình có phạm vi hẹp + Ngân sách : bản tường trình tài nguyên ,tiền bạc được dành cho những hoạt động cụ thể trong một thời gian nhất định.2. Các kế hoạch thường trực: Là những hoạt động lặp đi lặp lại trong những tình huống giống nhau. + Chính sách : Những hướng dẫn tổng quát về việc làm quyết định, hướng dẫn tư duy của nhân viên vào mục tiêu của tổ chức, thường do cấp quản trị tối cao trong tổ chức quy định. + Thủ tục : là những quy định chi tiết để thực hiện chính sách, để xử lí những sự việc thường xảy ra. + Quy định : là những xác định rằng những việc nào cần phải làm hay không được làm trong một hoàn cảnh nhất định.

LIÊN HỆ THỰC TiỄNKẾ HOẠCH KINHDOANH THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬCông ty Cổ phần Đầu tư và Công nghệ OSBNÔI DUNGCác bước của một kế hoạch kinh doanhTMĐT Xác định mục tiêu kinh doanh TMĐT Đo lường lợi ích và chi phí của kinhdoanh TMĐTKế hoạch triển khaiCác bước kế hoạch kinh doanh TMĐT

I. Mục tiêu là gì? Gắn với mục tiêu kinhdoanh chung như thế nào? Các chỉ sốmục tiêu cụ thể ra sao?II. Đo lường lợi ích và chi phí? Trong cáckhoảng thời gian?III. Kế hoạch triển khai? Danh sách côngviệc? Nhân sự? Thời gian thực hiện?Xác định mục tiêu kinh doanh

Kế hoạch mua sắm trang bịKế hoạch ngân sáchBản tổng hợp kế hoạch dự án Kế hoạch quản l. thay đổi, phát sinh Kế hoạch liên lạc Kế hoạch quản l. rủi ro Kế hoạch đo lường kết quảCảm ơn cô và các bạn đã lắng nghe!THE END

Chức Năng Hoạch Định Trong Quản Lý

Họach định là gì? Hoạch định là một quá trình ấn định những mục tiêu và xác định biện pháp tốt nhất để thực hiện những mục tiêu đó. Nó liên hệ với những phương tiện cũng như với những mục đích. Tất cả những người quản lý đều làm công việc hoạch định.

Tác dụng của họach định là nó giúp nhà quản lý với những lợi ích chính:

– Tư duy có hệ thống để tiên liệu các tình huống quản lý

– Phối hợp mọi nguồn lực của tổ chức hữu hiệu hơn.

– Tập trung vào các mục tiêu và chính sách của tổ chức.

– Nắm vững các nhiệm vụ cơ bản của tổ chức để phối hợp với các quản lý viên khác.

– Sẵn sàng ứng phó và đối phó với những thay đổi của môi trường bên ngoài

– Phát triển hữu hiệu các tiêu chuẩn kiểm tra.

Hoạch định có thể không chính xác nhưng vẫn có ích cho nhà quản lý vì nó gợi cho nhà quản lý sự hướng dẫn, giảm bớt hậu quả của những biến động, giảm tối thiểu những lãng phí, lặp lại, và đặt ra những tiêu chuẩn để kiểm soát được dễ dàng.

Mục tiêu – nền tảng của hoạch định

Mục tiêu là những mong đợi mà nhà quản lý muốn đạt được trong tương lai cho tổ chức của mình, là phương tiện để đạt tới sứ mạng. Mục tiêu có các vai trò:

– Mặt tĩnh: làm nền tảng cho hoạch định, nhằm xây dựng hệ thống quản lý.

– Mặt động: quyết định toàn bộ diễn biến của tiến trình quản lý.

– Đảm bảo tính liên tục và kế thừa

– Phải rõ ràng bằng các chỉ tiêu định lượng là chủ yếu

– Phải tiên tiến để thể hiện được sự phấn đấu của các thành viên.

– Xác định rõ thời gian thực hiện

– Có các kết quả cụ thể.

Quản lý bằng mục tiêu (MBO)

– Sự cam kết của quản lý viên cao cấp

– Sự hợp tác của các thành viên để xây dựng mục tiêu chung

– Sự tự nguyện tự giác với tinh thần tự quản.

– Tổ chức kiểm soát định kỳ việc thực hiện kế hoạch

– Đặt mục tiêu

– Hoạch định hành động

– Tự kiểm soát

– Duyệt lại theo kỳ hạn.

HOTLINE 0376.079.079