Biện pháp nhân hóa là gì và có những hình thức nào là thắc mắc được nhiều người quan tâm. Nhân hóa là biện pháp tu từ gọi hoặc tả đồ vật, cây cối, loài vật,… bằng những từ ngữ sử dụng cho con người như hành động, suy nghĩ, tính cách cho nó trở nên sinh động , gần gũi, hấp dẫn và có hồn hơn.
Cùng với ẩn dụ, hoán dụ, so sánh …thì nhân hóa là một trong những biện pháp tu từ được sử dụng thông dụng trong văn học nghệ thuật và thẩm mỹ cũng như lời ăn tiếng nói hàng ngày.
Ví dụ: “Tre xung phong vào xe tăng, đại bác bỏ. Tre giữ làng, giữ nước, giữ mái nhà tranh, giữ đồng lúa chín. Tre hi sinh để bảo vệ con người. Tre anh hùng lao động! Tre anh hùng chiến đấu!”.
Các hình thức của biện pháp nhân hóa
Nếu chỉ nắm được khái niệm biện pháp nhân hóa là gì mà không biết tới các hình thức của biện pháp tu từ này thì sẽ không còn thể làm rõ những tác dụng của nó. Cùng với ẩn dụ và hoán dụ, nhân hóa là một biện pháp tu từ được sử dụng thường xuyên trong văn học và được thể hiện bằng nhiều kiểu khác nhau, cụ thể là:
Dùng từ ngữ vốn gọi người để gọi vật
Ví dụ:
“Chị ong nâu nâu nâu nâu, chị bay đi đâu đi đâu, chú gà trống mới gáy, ông mặt trời mới dậy….”
Dùng từ ngữ chỉ hành động con người để chỉ hành động loài vật
Ví dụ:
“Bão bùng thân bọc lấy thân
Tay ôm tay níu tre gần nhau thêm “
Trò chuyện, xưng hô với vật như khi đối chiếu với người
Ví dụ
“Trâu ơi, ta bảo trâu này Trâu ra ngoài ruộng, trâu cày với ta”.
Lưu ý khi sử dụng biện pháp nhân hóa
Nhân hóa: nhân là người, hóa là biến hóa. Nhân hóa có nghĩa là biến sự vật thành con người (nhân cách hóa). Nhân hóa có thể được xem là một loại ẩn dụ.
Ngoài việc nắm được định nghĩa biện pháp nhân hóa là gì, các hình thức và tác dụng của nhân hóa thì bạn cũng nên lưu tâm đến một số lưu ý khi sử dụng biện pháp tu từ này.
“Đêm qua ra đứng bờ ao Trông cá cá lặn, trông sao sao mờ Buồn trông con nhện chăng tơ Nhện ơi nhện hỡi, nhện chờ mối ai Buồn trông chênh chếch sao mai Sao ơi sao hỡi, nhớ ai sao mờ”
Ví dụ:
Việc sử dụng biện pháp nhân hóa trong ví dụ trên hỗ trợ cho việc khắc họa nỗi buồn, sự trông đợi thiết tha mang đến một chiếc buồn man mác mà gần gũi.
Ngược lại với biện pháp nhân hóa là gì? – Trái ngược với nhân hóa là vật hóa – sử dụng những vốn từ dùng làm chỉ sự vật, hiện tượng để nói đến con người.
Ví dụ:
“Gái chính chuyên lấy được chín chồng
Vo viên bỏ lọ gánh gồng đi chơi
Ai ngờ quang đứt lọ rơi
Bò ra lổm ngổm chín nơi chín chồng”
Câu 1: SGK lớp 6 tập 2 trang 56
Luyện tập về biện pháp nhân hóa
Phép nhân hóa
Câu 2: SGK lớp 6 tập 2 trang 57
Ông trời mặc áo giáp đen ra trận – Từ “ông” được dùng làm gọi người nhưng tác giả lại sử dụng để gọi trời. Hoạt động mặc áo giáp, ra trận là hoạt động của con người nhưng lại được sử dụng để tả khung trời trước lượng mưa
Muôn nghìn cây mía múa gươm – Múa gươm là hoạt động của người nhưng được dùng làm chỉ cây mía.
Kiến hành quân đầy đường – Hành quân là hoạt động của con người nhưng lại dùng làm chỉ đàn kiến.
Câu 1: SGK lớp 6 tập 2 trang 57
Tác dụng của biện pháp nhân hóa là gì? – Cách diễn đạt trên với cách diễn đạt trong thơ của Trần Đăng Khoa khác nhau rõ rệt mặc dù hàm ý của chúng như nhau. Trong các diễn đạt của Trần Đăng Khoa có tính hình ảnh và gần gũi hơn.
Câu 2: SGK lớp 6 tập 2 trang 57
a) Các sự vật được nhân hóa: mắt, tay, chân, miệng, tai.
b) Sự vật: tre.
c) Trâu.
Các kiểu nhân hóa được sử dụng là:
Câu 1: SGK 6 tập 2 trang 58
a) Dùng từ ngữ vốn gọi con người để gọi sự vật lão, bác bỏ, cô, cậu.
b) Dùng từ ngữ vốn chỉ hoạt động, tính chất, tính cách của người để chỉ hoạt động, tính chất của vật: xung phong, chống lại, giữ.
c) Trò chuyện, xưng hô với vật như với những người.
Các đối tượng người tiêu dùng được nhân hóa: tàu (tàu mẹ, tàu con), xe (xe anh, xe em).
Câu 2: SGK 6 tập 2 trang 58
Tác dụng: giúp người đọc tưởng tượng được cảnh lao động hối hả và vui tươi ở bến cảng một cách sinh động hơn; mọi sự vật, hiện tượng kỳ lạ ở bến cảng trở nên có hồn, chân thật và gần gũi như chính con người.
Câu 3: SGK 6 tập 2 trang 58
Đoạn văn này sẽ không sử dụng phép nhân hóa mà chỉ đơn thuần miêu tả, tự sự thuần túy, không gợi được sự sinh động, gần gũi khi đối chiếu với con người. Đoạn văn ở câu 1 có nhiều phép nhân hóa, vì vậy nó trở nên sinh động, hấp dẫn hơn.
Cách gọi tên có sự khác biệt ở đoạn văn 1 và đoạn văn 2:
Cô nàng Chổi Rơm (gọi tên giống như người)
Chổi rơm
Xinh xắn nhất (tính từ dùng làm miêu tả người)
Đẹp tuyệt vời nhất
Chiếc váy vàng óng (trang phục của con người)
Tết bằng nếp rơm vàng
Áo của cô (trang phục của con người)
Tay chổi
Cuốn từng vòng quanh người (sử dụng “người” để gọi tên sự vật)
Quấn quanh thành cuộn
Ở đoạn văn 1: sự vật hiện lên một cách gần gũi và sinh động hơn phù phù hợp với giọng văn miêu tả
Câu 4: SGK 6 tập 2 trang 59
Ở đoạn văn 2: chỉ miêu tả thuần túy sự vật, phù phù hợp với văn thuyết minh hơn
Câu 5: SGK 6 tập 2 trang 59
Viết đoạn văn có sử dụng biện pháp tu từ nhân hóa:
Nói quá là gì? Biện pháp nói quá có tác dụng gì? Ngữ Văn 8
Cách làm nghị luận về một đoạn thơ bài thơ CHI TIẾT và HAY NHẤT
Nghị luận xã hội là gì? Văn nghị luận xã hội là gì? Các dạng nghị luận xã hội
Tu khoa lien quan
chuyên đề biện pháp nhân hóa
đặt 5 câu có sử dụng phép nhân hóa
bài tập về biện pháp tu từ nhân hóa lớp 3
nhân hóa là gì lớp 6
ví dụ về nhân hóa trong thơ
nhân hóa mặt biển
đặc điểm của phép nhân hóa