Top 13 # Ý Nghĩa Của Xét Nghiệm Chức Năng Thận Xem Nhiều Nhất, Mới Nhất 6/2023 # Top Trend | Theindochinaproject.com

Ý Nghĩa Của Các Xét Nghiệm Đánh Giá Chức Năng Thận

Thận là nhiệm vụ loại bỏ chất thải và dịch thừa từ máu. Chức năng thận được đánh giá qua các xét nghiệm máu, nước tiểu hoặc xét nghiệm chẩn đoán hình ảnh,… Người bệnh thường được chỉ định thực hiện kết hợp nhiều xét nghiệm để đánh giá chính xác nhất hoạt động của thận.

1. Các xét nghiệm sinh hóa máu

1.1 Xét nghiệm ure máu

Ure là sản phẩm thoái hóa của protein, được lọc qua cầu thận và đào thải ra ngoài cơ thể qua nước tiểu. Xét nghiệm ure máu được dùng để đánh giá chức năng thận và theo dõi các căn bệnh về thận. Chỉ số chức năng thận bình thường nếu giá trị ure máu dao động trong khoảng 2.5 – 7.5 mmol/l.

Ure máu tăng trong trường hợp mắc các bệnh như viêm cầu thận, viêm ống thận, sỏi thận, suy thận, sỏi niệu quản, mất nước do sốt cao, tiêu chảy, suy tim sung huyết,… Ure máu giảm khi người bệnh ăn ít protein, suy giảm chức năng gan, truyền nhiều dịch,…

Creatinin là sản phẩm của sự thoái hóa creatin trong các cơ, được đào thải qua thận. Chỉ số creatinin trong máu được dùng để đánh giá chức năng thận. Giá trị creatinin bình thường đối với nam giới là 0.6 -1.2 mg/dl và nữ giới là 0.5 – 1.1 mg/dl. Khi nồng độ creatinin tăng cao đồng nghĩa với việc có rối loạn chức năng thận. Nguyên nhân là vì khi chức năng thận suy giảm thì khả năng lọc creatinin sẽ giảm, dẫn tới nồng độ chất này trong máu sẽ tăng cao hơn bình thường. Ví dụ: chỉ số creatinin trong suy thận tăng lên theo từng cấp độ suy thận. Chỉ số creatinin dưới 130 mmol/l – suy thận độ I, 130 – 299 mmol/l – suy thận độ II, 300 – 499 mmol/l – suy thận độ IIIa, 500 – 899 mmol/l – suy thận độ III b, trên 900 mmol/l – suy thận độ IV.

1.3 Điện giải đồ

Rối loạn chức năng thận gây mất cân bằng các chất điện giải trong cơ thể. Cụ thể:

Sodium (Natri): natri máu ở người bình thường dao động trong khoảng 135 – 145 mmol/L. Ở người bị suy thận, natri máu giảm có thể do mất natri qua da, qua thận, qua đường tiêu hóa hoặc do thừa nước.

Potassium (Kali): kali máu ở người bình thường là 3,5- 4,5 mmol/L. Bệnh nhân suy thận thường bị tăng kali máu vì khả năng đào thải kali của thận bị suy giảm.

Canxi máu: canxi máu ở người khỏe mạnh là 2.2-2.6 mmol/L. Suy thận gây giảm canxi máu kèm theo tăng phosphat.

1.4 Xét nghiệm rối loạn cân bằng kiềm toan

Đây là một xét nghiệm chức năng thận thường được bác sĩ chỉ định cho người nghi ngờ mắc bệnh thận. Thông thường, pH máu được duy trì ở mức 7,37 – 7,43 để đảm bảo hoạt động tối ưu của các men tế bào, yếu tố đông máu và các protein co cơ. Suy thận sẽ làm giảm thải các acid trong quá trong quá trình chuyển hóa hoặc gây mất bicarbonat, làm tăng nồng độ acid trong máu và các cơ quan trong cơ thể.

1.5 Xét nghiệm acid uric máu

Đây là xét nghiệm được sử dụng để chẩn đoán bệnh gout, bệnh thận,… Bình thường nồng độ acid uric trong máu của nam giới là 180 – 420 mmol/l, nữ giới là 150 – 360 mmol/l. Acid uric máu tăng ở những người mắc bệnh suy thận, gout, vẩy nến,…

1.6 Một số xét nghiệm khác

Albumin huyết thanh: thông thường, chỉ số albumin huyết thanh là 35 – 50g/L, chiếm 50 – 60% protein toàn phần. Albumin giảm mạnh ở những người mắc bệnh lý cầu thận cấp như viêm cầu thận cấp.

Protein toàn phần huyết tương: là chỉ số phản ánh chức năng lọc của cầu thận. Chỉ số protein trong máu bình thường ở mức 60 – 80 g/L. Người mắc bệnh thận thường bị giảm protein toàn phần do màng lọc cầu thận bị tổn thương.

Tổng phân tích tế bào máu: người bị giảm số lượng hồng cầu thường mắc suy thận mạn tính.

2. Xét nghiệm nước tiểu

2.1 Tổng phân tích nước tiểu

Tỷ trọng nước tiểu: tỉ trọng nước tiểu bình thường là 1,01 – 1,020. Suy giảm chức năng thận giai đoạn sớm có thể làm giảm độ cô đặc của nước tiểu, dẫn đến giảm tỉ trọng nước tiểu. Trong trường hợp nghi ngờ mắc bệnh thận, người bệnh có thể được chỉ định thực hiện thêm các xét nghiệm như nghiệm pháp cô đặc nước tiểu, nghiệm pháp pha loãng nước tiểu, so sánh tỷ trọng nước tiểu ngày và đêm,…

Protein: mẫu tổng phân tích nước tiểu có protein hỗ trợ bác sĩ chỉ định bệnh nhân thực hiện thêm xét nghiệm định lượng đạm niệu 24 giờ.

2.2 Định lượng đạm niệu (protein nước tiểu) 24 giờ

Protein trong nước tiểu ở người khỏe mạnh là 0 – 0.2g/l/24h. Ở người mắc bệnh thương tổn cầu thận, viêm cầu thận cấp, suy thận, các bệnh lý toàn thân có ảnh hưởng tới thận (đái tháo đường, lupus ban đỏ, tăng huyết áp),… thường bị tăng protein niệu lên trên 0.3g/l/24h.

3. Xét nghiệm chẩn đoán hình ảnh

3.1 Siêu âm bụng

Giúp phát hiện tình trạng thận ứ nước do tắc nghẽn niệu quản. Nếu thận người bệnh bị ứ nước hai bên có thể gây suy thận cấp tính hoặc suy thận mạn tính, phát hiện các trường hợp bệnh thận đa nang bẩm sinh, di truyền. Hình ảnh siêu âm thấy thận có kích thước nhỏ, thay đổi cấu trúc, có nhiều nang hoặc mất phân biệt vỏ tủy,… gợi ý bệnh thận mạn tính. Ngoài ra, phương pháp siêu âm cũng có thể giúp phát hiện sỏi thận hoặc khối u trong thận.

3.2 Chụp CT Scan bụng

Là phương pháp sử dụng tia X thăm dò hình ảnh, cho phép bác sĩ thấy rõ hình ảnh toàn bộ hệ tiết niệu. Phương pháp chụp CT scan bụng thường chỉ sử dụng trong các trường hợp nghi ngờ suy thận do tắc nghẽn đường tiết niệu. Chụp CT scan có tiêm thuốc cản quang bằng máy chụp đa lát cắt có thể dựng hình toàn bộ đường tiết niệu, giúp bác sĩ phát hiện được vị trí và nguyên nhân gây bế tắc niệu quản.

Là xét nghiệm duy nhất cho phép đánh giá chức năng từng bên thận. Phương pháp này giúp bác sĩ nhìn rõ chức năng lọc của từng thận, tỷ lệ phần trăm tưới máu và tham gia chức năng của từng thận. Ngoài ra, nếu làm thêm nghiệm pháp tiêm thuốc lợi tiểu, phương pháp xét nghiệm này cũng giúp bác sĩ đánh giá được mức độ tắc nghẽn niệu quản hai bên.

4. Chỉ định các xét nghiệm chức năng thận

Kiểm tra sức khỏe định kỳ hằng năm: làm các xét nghiệm đơn giản có tính định hướng như xét nghiệm sinh hóa máu, tổng phân tích nước tiểu, công thức máu và siêu âm bụng.

Tiền căn gia đình có các bệnh di truyền về thận hoặc có người thân bị suy thận: cần thực hiện xét nghiệm sinh hóa máu, công thức máu, tổng phân tích nước tiểu, siêu âm bụng và các xét nghiệm chuyên biệt về di truyền.

Khi có các biểu hiện suy thận: nên thực hiện xét nghiệm sinh hóa máu, tổng phân tích nước tiểu, công thức máu và siêu âm bụng. Nếu phát hiện các nguyên nhân gây tắc nghẽn hệ niệu cần thực hiện thêm các xét nghiệm hình ảnh. Nếu không tìm thấy tắc nghẽn thì có thể thực hiện sinh thiết thận.

Có tiền căn can thiệp thủ thuật, phẫu thuật trên đường tiết niệu hoặc các cơ quan vùng bụng: nên làm các xét nghiệm sinh hóa máu, công thức máu, tổng phân tích nước tiểu và siêu âm bụng. Nếu có dấu hiệu tắc nghẽn hệ niệu nên làm thêm các xét nghiệm hình ảnh.

Để được tư vấn trực tiếp, Quý Khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đăng ký trực tuyến TẠI ĐÂY.

Ý Nghĩa Của Xét Nghiệm Ast Trong Đánh Giá Chức Năng Gan

1. Thế nào là xét nghiệm AST?

AST là viết tắt của cụm từ Aspartate Transaminase, là một enzyme tham gia vào quá trình chuyển hóa Aspartate trong cơ thể. Bình thường nồng độ AST trong máu rất thấp và được duy trì ở mức ổn định. Trong nhiều trường hợp bệnh lý ở gan, tim, cơ xương, thận sẽ giải phóng AST vào máu, làm cho nồng độ AST trong máu tăng cao.

Xét nghiệm AST là một trong những xét nghiệm quan trọng giúp đánh giá chức năng gan, xác định nồng độ enzyme Aspartate Transaminase (AST) có trong máu để phát hiện các tổn thương hoặc bệnh lý tại gan. Xét nghiệm này có thể kết hợp với các xét nghiệm đánh giá chức năng gan khác, thường là xét nghiệm ALT để có thể đánh giá chính xác tình trạng sức khỏe của gan. Tỷ lệ AST/ALT giúp xác định mức độ và các nguyên nhân gây tổn thương gan: do virus, rượu bia hay thuốc, độc chất.

Ngoài ra, xét nghiệm AST còn giúp theo dõi tình trạng sức khỏe bệnh nhân trong quá trình điều trị các bệnh về gan để sớm có điều chỉnh phù hợp.

Xét nghiệm AST là xét nghiệm quan trọng giúp đánh giá chức năng gan

2. Các giá trị bất thường của chỉ số AST

Chỉ số AST trong máu thường dao động và thay đổi tùy theo giới tính, độ tuổi hoặc bị ảnh hưởng bởi sinh hoạt hằng ngày. Tuy nhiên, chỉ số AST trong máu chỉ dao động đến một giới hạn nhất định, vượt quá giới hạn đó có thể là báo hiệu cho sự tổn thương bệnh lý tại gan.

Ở những người có gan hoạt động khỏe mạnh bình thường, chỉ số AST thường < 40 UI/L và được duy trì ổn định. Nếu chỉ số AST trong máu tăng cao thì bệnh nhân cần được lưu ý và tiến hành thêm nhiều xét nghiệm khác cần thiết để chẩn đoán và điều trị kịp thời, tránh để bệnh diễn biến nặng nguy hiểm đến tính mạng.

Các giá trị AST bất thường:

AST tăng nhẹ (chỉ số AST trong máu dưới 100 UI/L): Thường gặp trong các trường hợp viêm gan mạn tính, xơ gan, gan nhiễm mỡ, một số trường hợp vàng da tắc mật cũng làm chỉ số AST tăng lên ở mức nhẹ.

AST tăng vừa (chỉ số AST trong máu không vượt quá 300 UI/L): Thường gặp trong tổn thương gan do sử dụng quá nhiều rượu, bia.

AST tăng cao (chỉ số AST trong máu vượt quá 3000 UI/L): Thường gặp trong các trường hợp tổn thương, bệnh lý gây hoại tử tế bào gan (viêm gan do virus cấp hoặc mãn tính, trụy mạch kéo dài, gan bị tổn thương do hóa chất, thuốc độc,…).

3. Những ai cần thực hiện xét nghiệm AST?

Ngoài ra, nên chỉ định thực hiện xét nghiệm này cùng một số xét nghiệm đánh giá chức năng gan khác cho những đối tượng có nguy cơ cao mắc bệnh gan như:

Người nghiện rượu bia.

Đối tượng có tiền sử nhiễm virus viêm gan.

Có người thân trong gia đình đã từng mắc các bệnh về gan.

Đang sử dụng thuốc có ảnh hưởng không tốt đến gan.

Nếu bạn có các triệu chứng hoặc nằm trong các đối tượng đã nêu trên thì hãy gặp bác sĩ để thực hiện xét nghiệm AST. Thăm khám và xét nghiệm sớm có ý nghĩa lớn trong công tác chẩn đoán và đưa ra hướng điều trị hiệu quả.

Người mắc viêm gan virus có thể làm chỉ số AST tăng

4. Quy trình và những lưu ý khi làm xét nghiệm AST

Quy trình tiến hành xét nghiệm:

Bước 1: Bệnh nhân gặp bác sĩ và được thăm khám sơ bộ, trình bày về các triệu chứng mà mình gặp phải.

Bước 2: Lấy mẫu xét nghiệm. Sát trùng kỹ và lấy từ tĩnh mạch cánh tay một lượng máu vừa đủ. Mẫu máu được cho vào ống nghiệm không chứa chất chống đông hoặc có chất chống đông.

Bước 3: Đưa mẫu xét nghiệm vào máy phân tích và đưa ra kết quả.

Mẫu máu được đựng trong ống nghiệm để làm xét nghiệm AST

Những lưu ý khi đi xét nghiệm:

Bạn không cần phải nhịn ăn trước khi đi xét nghiệm.

Nên ngưng sử dụng rượu bia và các loại thuốc điều trị trước khi đi xét nghiệm khoảng vài ngày.

Sau khi lấy máu xong, bệnh nhân cần được nghỉ ngơi, tránh thao tác mạnh hoặc mang vác, xách các vật nặng.

Kết quả xét nghiệm có thể bị ảnh hưởng nếu mẫu máu bị vỡ hồng cầu, huyết thanh đục hoặc do một số thuốc, sản phẩm làm ảnh hưởng đến hoạt độ của men AST.

Nên làm gì khi kết quả xét nghiệm cho chỉ số AST cao?

Xét nghiệm ALT (Alanine aminotransferase). Tương tự như AST, chỉ số ALT tăng cao khi gan bị tổn thương, trong một số trường hợp chỉ số ALT phản ánh chính xác tình trạng tổn thương hơn so với AST.

Xét nghiệm GGT (Gamma glutamyl transferase).

Xét nghiệm ALP (Alkaline phosphatase).

Xét nghiệm Albumin, Bilirubin, tiểu cầu, thời gian prothrombin (PT),…

Thuốc và một số thực phẩm có thể ảnh hưởng đến kết quả xét nghiệm

5. Bệnh viện Đa khoa MEDLATEC – địa chỉ xét nghiệm uy tín, chất lượng cho mọi nhà!

Khi thấy bản thân mình có những dấu hiệu bất thường, bất cứ ai cũng muốn tìm cho mình một cơ sở y tế tốt để thực hiện thăm khám. Bệnh viện Đa khoa MEDLATEC là một trong những cơ sở uy tín để bạn yên tâm thực hiện các xét nghiệm y khoa, bao gồm xét nghiệm AST đảm bảo an toàn và độ chính xác cao. Ngoài ra, MEDLATEC còn có cung cấp dịch vụ xét nghiệm tại nhà vô cùng tiện ích, phù hợp với bối cảnh dịch Covid – 19 hiện nay.

Vì sao nên chọn MEDLATEC?

MEDLATEC hoạt động trên 24 năm trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe, bạn hoàn toàn có thể yên tâm về chất lượng và độ uy tín của MEDLATEC.

MEDLATEC có trung tâm xét nghiệm đạt chuẩn ISO 15189:2012 được trang bị đầy đủ máy móc thiết bị hiện đại.

MEDLATEC có đội ngũ bác sĩ, nhân viên y tế hoạt động giàu chuyên môn, kinh nghiệm và tâm huyết với nghề.

MEDLATEC liên kết với trên 30 đơn vị bảo hiểm hàng đầu Việt Nam và có chính sách bảo lãnh viện phí với nhiều loại bảo hiểm khác nhau.

Ý Nghĩa Của Xét Nghiệm Bun Trong Chẩn Đoán Chức Năng Gan

BUN là từ viết tắt của Blood Urea Nitrogen, được dùng để đo lượng nitơ có trong ure, khác với xét nghiệm ure máu là đo toàn bộ các phân tử ure có trong máu.

Gan là nơi tạo ra amoniac – một sản phẩm có chứa nitơ.

Hình 1: Gan là cơ quan diễn ra quá trình chuyển hóa NH3 thành ure trong cơ thể

Ure là sản phẩm thoái hóa của protein, đó là một chất thải được tạo thành khí nitơ kết hợp với các chất khác như carbon, hydro,… Protein trong cơ thể có 2 nguồn gốc là nội sinh và ngoại sinh:

+ Nguồn gốc ngoại sinh: có từ thức ăn cung cấp hàng ngày. Các protein trong thức ăn sẽ được các enzyme đường tiêu hóa chuyển thành acid amin và được tái hấp thu để chuyển thành NH3. NH3 sẽ được chuyển thành urê theo chu trình krebs diễn ra tại gan. Sau đó ure sẽ đi từ gan xuống thận. Thận là nơi lọc bỏ ure và các chất thải khác từ máu và các chất thải này sẽ ra ngoài theo đường nước tiểu.

Do đó xét nghiệm BUN được dùng để đánh giá hoạt động chức năng của gan, thận. Tất cả những nguyên nhân làm bất thường chức năng, hoạt động của gan hay thận sẽ đều dẫn đến thay đổi kết quả xét nghiệm BUN.

– Hiện nay, kết quả xét nghiệm BUN đều được tính dựa trên xét nghiệm ure toàn phần trong máu. Công thức chuyển đổi từ BuN sang ure như sau:

+ Nếu tính theo đơn vị mmol/l thì nồng độ BUN = Ure.

+ Ure = BUN * 2.14 (mg/dL).

2. Xét nghiệm BUN được thực hiện khi nào?

Xét nghiệm BUN được thực hiện trong một số trường hợp như sau:

– Khi bác sĩ nghi ngờ có những tổn thương thận hoặc muốn đánh giá chức năng thận.

– Bệnh nhân chạy thận nhân tạo, xét nghiệm được thực hiện để đánh giá hiệu quả điều trị sau lọc máu.

– Bệnh nhân mắc các bệnh lý về thận.

– Khi có các dấu hiệu tổn thương gan, rối loạn chức năng gan.

– Những trường hợp suy dinh dưỡng.

– Thực hiện cùng với xét nghiệm Creatinin để chẩn đoán những người có nguy cơ cao mắc các bệnh về thận.

– Dùng để chẩn đoán một số bệnh lý khác như: suy tim xung huyết, tắc nghẽn đường tiết niệu,…

Hình 2: Xét nghiệm BUN được thực hiện để đánh giá chức năng gan, thận

3. Xét nghiệm BUN được tiến hành ra sao?

Xét nghiệm được phân tích trên bệnh phẩm là máu tĩnh mạch hoặc một số trường hợp sử dụng nước tiểu 24 giờ.

– Với bệnh phẩm máu tĩnh mạch: bệnh nhân được lấy máu tĩnh mạch để làm xét nghiệm. Không nhất thiết người bệnh phải nhịn ăn trước khi tiến hành lấy máu tuy nhiên không nên ăn quá nhiều protein trước đó.

Máu tính mạch sẽ được lấy khoảng 2 – 3 ml sao cho đủ thể tích để làm xét nghiệm. Mẫu máu này sẽ được đựng trong các ống nghiệm chứa máu có sẵn chất chống đông. Lưu ý trong quá trình lấy máu là tránh để máu bị vỡ hồng cầu gây sai số của giá trị xét nghiệm.

– Với bệnh phẩm nước tiểu: bạn sẽ được hướng dẫn chi tiết quy trình lấy nước tiểu 24 giờ để làm xét nghiệm.

Mẫu máu và nước tiểu sau khi lấy sẽ được chuyển tới phòng xét nghiệm và được phân tích trên hệ thống máy xét nghiệm chuyên biệt. Sau thời gian phân tích, máy sẽ cho ra kết quả. Bác sĩ sẽ kiểm tra kết quả và thông báo tới bạn.

4. Ý nghĩa của xét nghiệm BUN là gì?

Nồng độ BUN trong máu và nước tiểu ở người khỏe mạnh bình thường là:

– Nồng độ BUN = ure trong máu: 2.5 – 8 mmol/l.

– Nồng độ ure trong nước tiểu: 428 – 714 mmol/ 24 giờ.

– Chỉ số này tăng cao gặp trong các trường hợp:

Tăng chuyển hóa protein: gặp trong đói ăn lâu ngày.

Hấp thụ quá nhiều protein.

Giảm thể tích máu: mất nước, bỏng nặng.

Bệnh lý: nhồi máu cơ tim, suy tim xung huyết,…

Bệnh lý về thận: suy thận, viêm bể thận, hoại tử ống thận,…

Xuất huyết tiêu hóa.

Tắc nghẽn đường tiểu.

Một số thuốc làm tăng nồng độ ure: một vài loại kháng sinh, thuốc lợi tiểu, thuốc điều trị tâm thần, thuốc cản quang,…

Hình 3: Xét nghiệm đo lượng ure có trong máu từ đó tính ra được giá trị BUN

– Giá trị xét nghiệm thấp hơn bình thường gặp trong một số trường hợp:

5. Một số biện pháp phòng ngừa bệnh gan – thận

Để làm giảm nguy cơ mắc bệnh, nâng cao sức khỏe bạn có thể tham khảo một số biện pháp phòng ngừa bệnh như sau:

– Tránh xa rượu bia và các đồ uống có hại cho sức khỏe. Từ bỏ thuốc lá.

– Chú trọng đến vấn đề dinh dưỡng: cung cấp đầy đủ chất cho cơ thể, hạn chế đồ ăn chứa nhiều dầu mỡ hay chất béo có hại; thay đổi thực đơn thường xuyên để cơ thể hấp thu đầy đủ chất dinh dưỡng.

– Kiểm soát tốt cân nặng không để cơ thể thừa chất béo phì.

– Bổ sung các loại thực phẩm tốt cho sức khỏe: trái cây, rau xanh, nên ăn nhiều cá, cắt giảm lượng muối trong bữa ăn hàng ngày. Uống đủ 1.5 – 2 lít nước mỗi ngày.

– Luyện tập thể dục thể thao mỗi ngày, tăng cường sức đề kháng cho cơ thể.

– Thường xuyên kiểm tra theo dõi sức khỏe: kiểm soát tốt đường huyết và theo dõi huyết áp thường xuyên.

Để chăm sóc sức khỏe toàn diện một cách tốt nhất bạn nên chọn các cơ sở y tế uy tín. Bệnh viện Đa khoa MEDLATEC với các chuyên gia đầu ngành trong nhiều lĩnh vực, đội ngũ bác sĩ nhiều năm kinh nghiệm có chuyên môn cao sẽ trực tiếp thăm khám và tư vấn sức khỏe cho bạn.

Hình 4: Tư vấn kiểm tra sức khỏe tại Bệnh viện Đa khoa MEDLATEC

Bên cạnh đó, Bệnh viện Đa khoa MEDLATEC là đơn vị tiên phong vè các dịch vụ và có nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực xét nghiệm. Chất lượng xét nghiệm tại Bệnh viện được đánh giá cao, có uy tín trên cả nước. Hệ thống máy móc trang thiết bị công nghệ cao hiện đại đảm bảo mang đến cho bạn kết quả chính xác và nhanh chóng.

Liên hệ đặt lịch khám hoặc cần giải đáp thắc mắc về các dịch vụ khám bệnh tại MEDLATEC khách hàng vui lòng liên hệ đến số tổng đài 1900565656.

Ý Nghĩa Của Xét Nghiệm Ggt Trong Máu

GGT hoạt động trong cơ thể có chức năng chính như một phân tử vận ​​chuyển giúp vận chuyển amino acid qua màng.. Ngoài ra, GGT có thêm vai trò quan trọng trong việc giúp gan chuyển hóa thuốc và các chất độc khác. GGT có ở nhiều cơ quan, tuy nhiên chỉ có hoạt độ đáng kể ở thận, tụy, gan, lách và ruột non. Hoạt độ ở tế bào ống thận lớn hơn tụy 12 lần và lớn hơn gan 25 lần.

Xét nghiệm gamma-glutamyl transpeptidase (GGT) giúp đo lượng enzyme GGT trong máu. GGT hoạt động trong cơ thể có chức năng chính như một phân tử vận ​​chuyển giúp vận chuyển amino acid qua màng.. Ngoài ra, GGT có thêm vai trò quan trọng trong việc giúp gan chuyển hóa thuốc và các chất độc khác. GGT có ở nhiều cơ quan, tuy nhiên chỉ có hoạt độ đáng kể ở thận, tụy, gan, lách và ruột non. Hoạt độ ở tế bào ống thận lớn hơn tụy 12 lần và lớn hơn gan 25 lần.

Nồng độ GGT trong máu thường cao khi gan bị tổn thương. Xét nghiệm này thường được thực hiện cùng với các xét nghiệm khác đo men gan nếu nghi ngờ có khả năng tổn thương gan.

Gan có vai trò quan trọng trong sản xuất protein trong cơ thể và thải lọc các chất độc. Gan cũng tham gia sản xuất mật – giúp cơ thể xử lý và tiêu hóa chất béo.

Các triệu chứng xuất hiện khi có vấn đề ở gan bao gồm:

Nếu bệnh nhân đang trong quá trình cai nghiện rượu hoặc kiêng rượu, bác sĩ có thể yêu cầu xét nghiệm này để kiểm tra liệu bệnh nhân có đang tuân thủ đúng liệu pháp điều trị hay không. Xét nghiệm cũng có thể theo dõi nồng độ GGT ở những người đã được điều trị viêm gan do rượu.

Cần nhịn ăn trong 8 giờ trước khi xét nghiệm đồng thời ngừng sử dụng một số loại thuốc.

Uống rượu hoặc thức uống có cồn mặc dù chỉ là lượng nhỏ trong vòng 24 giờ trước khi tiến hành xét nghiệm có thể ảnh hưởng đến kết quả.

Bác sĩ sẽ dựa vào chỉ số GGT kết hợp với các xét nghiệm khác để đánh giá tình trạng sức khỏe của bệnh nhân.

Thông thường, phạm vi bình thường của GGT từ 9 – 48 (U/L). Giá trị bình thường có thể thay đổi ở từng cơ sở xét nghiệm, tuổi tác và giới tính của người thực hiện xét nghiệm.

Xét nghiệm GGT có thể chẩn đoán tổn thương gan, nhưng nó không thể xác định được nguyên nhân cụ thể. Nếu mức GGT tăng cao có thể phải tiến hành một vài xét nghiệm, kỹ thuật chẩn đoán khác. Thông thường, mức GGT càng cao thì tổn thương gan càng lớn.

GGT thường được tiến hành kiểm tra cùng với một enzyme khác là phosphatase kiềm (ALP).

Nếu GGT và ALP đều tăng, bác sĩ sẽ nghi ngờ có vấn đề với gan hoặc ống mật.

Nếu GGT bình thường và ALP tăng, điều này có thể chỉ ra bệnh xương. Sử dụng xét nghiệm GGT kết hợp với một số xét nghiệm khác là phương pháp để loại trừ một số vấn đề nhất định.

GGT nhạy cảm với những thay đổi? (những thay đổi do chế độ ăn và sinh hoạt). Nếu bác sĩ nghi ngờ việc sử dụng thuốc hoặc rượu tạm thời đang ảnh hưởng đến xét nghiệm, Xét nghiệm GGT có thể cần được kiểm tra lại.

Barbiturates, phenobarbital và một số loại thuốc không kê đơn có thể làm tăng mức GGT trong cơ thể. Ngoài ra, mức độ GGT tăng theo tuổi ở phụ nữ.

Có thể mất đến 1 tháng để GGT giảm xuống mức bình thường sau khi ngừng sử dụng rượu hoặc các đồ uống chứa cồn. Hút thuốc cũng có thể làm tăng mức GGT trong máu.

(Bảng nồng độ GGT trong máu theo độ tuổi và giới tính)

Tổn thương gan là một tình trạng nghiêm trọng và thường có thể dẫn đến các vấn đề sức khỏe khác. Tùy thuộc vào mức độ tổn thương có thể khiến gan không thể tự hồi phục. Vì vậy, xét nghiệm GGT kết hợp với các xét nghiệm khác có thể giúp bác sĩ đánh giá sự hiện diện và mức độ của tổn thương gan.

Một số nghiên cứu chỉ ra rằng cà phê có thể làm giảm mức GGT ở những người nghiện rượu nặng. Tuy nhiên uống cà phê quá mức gây ra các vấn đề sức khỏe khác bao gồm huyết áp cao và khó ngủ.

Cuối cùng bỏ thuốc lá, rượu bia và duy trì cân nặng hợp lý là những bước quan trọng để giảm mức GGT và cho phép gan có khoảng thời gian để tự chữa lành.