Xem Nhiều 3/2023 #️ Ví Dụ Cụ Thể Về Ban Kiểm Soát Công Ty Cổ Phần # Top 8 Trend | Theindochinaproject.com

Xem Nhiều 3/2023 # Ví Dụ Cụ Thể Về Ban Kiểm Soát Công Ty Cổ Phần # Top 8 Trend

Cập nhật thông tin chi tiết về Ví Dụ Cụ Thể Về Ban Kiểm Soát Công Ty Cổ Phần mới nhất trên website Theindochinaproject.com. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.

Theo quy định tại Điều 165 Luật Doanh nghiệp 2014, có thể hiểu ban kiểm soát trong Công ty Cổ phần là cơ quan có chức năng giám sát hội đồng quản trị, giám đốc hoặc tổng giám đốc trong việc quản lý và điều hành công ty; kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp, tính trung thực và mức độ cẩn trọng trong quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh; thẩm định tính đầy đủ, hợp pháp và trung thực của báo cáo tình hình kinh doanh, báo cáo tài chính và các hoạt động rà soát, giám sát hoạt động kinh doanh khác của công ty

Ban kiểm soát có nhiệm vụ thay mặt Đại hội đồng Cổ đông giám sát, đánh giá công tác điều hành, quản lí của Hội đồng quản trị và Ban Tổng Giám đốc theo đúng các qui định trong Điều lệ Công ty, các Nghị quyết, Quyết định của Đại hội đồng Cổ đông;

Mọi Thông báo, Báo cáo, Phiếu xin ý kiến đều phải được gửi đến Ban kiểm soát cùng thời điểm gửi đến các thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban Tổng giám đốc;

Thông tin phải trung thực, chính xác và kịp thời theo yêu cầu;

Kiểm tra, thẩm định tính trung thực, chính xác, hợp lí và sự cẩn trọng từ các số liệu trong Báo cáo tài chính cũng như các Báo cáo cần thiết khác;

Khi nhận được kiến nghị của Cổ đông được nêu tại khoản 5.5 thuộc Điều 5 trong Bản Điều lệ này, Ban kiểm soát có trách nhiệm tiến hành kiểm tra không chậm hơn 7 ngày làm việc và phải có Báo cáo giải trình các vấn đề kiểm tra ngay sau khi kết thúc kiểm tra cho Hội đồng quản trị, Ban Tổng giám đốc và Cổ đông có yêu cầu;

Trước ngày dự định kiểm tra tối thiểu là 3 ngày, Ban kiểm soát phải gửi chương trình và thời hạn kiểm tra cho Bộ phận được kiểm tra, Cổ đông có yêu cầu, Hội đồng quản trị, Ban Tổng giám đốc để phối hợp và theo dõi;

Có quyền yêu cầu Hội đồng quản trị tiến hành họp Đại hội đồng Cổ đông bất thường theo các nội dung được nêu tại khoản 14.2 thuộc Điều 14 trong Bản Điều lệ này;

Có trách nhiệm thực hiện quyền hạn của mình được nêu tại khoản 14.3.2 thuộc Điều 14 trong Bản Điều lệ này;

Có quyền kiến nghị Hội đồng quản trị, Ban Tổng Giám đốc đưa ra các giải pháp phòng ngừa các hậu quả xấu có thể xảy ra;

Ban kiểm soát có quyền yêu cầu Tổng Giám đốc bố trí cán bộ chuyên môn phù hợp để Ban kiểm soát thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình.

Có quyền thuê Tư vấn độc lập để thực hiện những quyền được giao;

Ban kiểm soát có thể tham khảo ý kiến Hội đồng quản trị trước khi trình Báo cáo kiểm soát lên Đại hội đồng Cổ đông;

Có quyền giám sát hiệu quả sử dụng vốn Công ty trong đầu tư;

Có quyền yêu cầu được tham dự các cuộc họp Hội đồng quản trị nếu thấy cần thiết;

Ban kiểm soát làm việc theo nguyên tắc độc lập, khách quan, trung thực vì lợi ích của Cổ đông và vì lợi ích của Người lao động trong Công ty;

Ban kiểm soát có quyền được thanh toán mọi chi phí ăn, ở, đi lại, tiếp khách, chi phí thuê Tư vấn độc lập và các chi phí hợp lí khác khi thừa hành nhiệm vụ của Công ty;

Ban kiểm soát có quyền đề cử ứng các cử viên còn thiếu để ứng cử vào Ban kiểm soát trong trường hợp số ứng cử viên được Cổ đông và nhóm cổ đông quy định tại Điều 5 mục 5.5 và 5.6 của điều lệ đề cử thấp hơn số ứng cử viên mà họ được quyền đề cử vào Ban kiểm soát theo quy định .

Quy Định Về Ban Kiểm Soát, Kiểm Soát Viên Trong Công Ty Cổ Phần

Quy định về ban kiểm soát, kiểm soát viên trong công ty cổ phần. Tiêu chuẩn, nhiệm vụ, quyền hạn của ban kiểm soát nói chung và kiểm soát viên nói riêng trong công ty cổ phần.

Ban kiểm soát được hiểu là một bộ phận quan trọng trong cơ cấu bộ máy quản lý của công ty, do cơ quan đại diện chủ sở hữu của công ty thành lập để giúp cơ quan này kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong hoạt động quản lý và điều hành công ty, trong việc chấp hành pháp luật, điều lệ và các quyết định của cơ quan đó.

Như vậy, ta có thể hiểu sơ bộ về chức năng của ban quản lý là ban quản lý có chức năng kiểm tra, giám sát các hoạt động của doanh nghiệp.

Ban kiểm soát có nhiệm vụ kiểm tra và báo cáo tình hình cho cơ quan đại diện chủ sở hữu công ty về tính hợp pháp, tính hợp lý trong mọi hoạt động kinh doanh, điều hành của công ty. Trong việc ghi chép sổ kế toán và báo cáo tài chính hoạt động kinh doanh của công ty. Kiến nghị các biện pháp bổ sung, biện pháp sửa đổi, biện pháp cải tiến cơ cấu quản lý, tổ chức điều hành hoạt động của công ty, các nhiệm vụ khác theo quy định của điều lệ. Để thực hiện được nhiệm vụ của mình thì ban kiểm soát có quyền yêu cầu các cơ quan quản lý, điều hành công ty phải thực hiện cung cấp đầy đủ và kịp thời các thông tin cũng như tài liệu về hoạt động kinh doanh của công ty.

Thứ ba, quy định về thành phần của ban kiểm soát

Thứ tư, quy định về cơ cấu của ban kiểm soát trong công ty cổ phần

Ban kiểm soát của công ty cổ phần theo quy định của Luật doanh nghiệp 2014 sẽ có từ 3 đến 5 thành viên, nhiệm kỳ của kiểm soát viên trong ban kiểm soát không quá 5 năm và có thể được bầu lại với số nhiệm kỳ không hạn chế. Trong Ban kiểm soát có Trưởng Ban kiểm soát. Trưởng Ban kiểm soát được bầu bởi các Kiểm soát viên trong ban theo nguyên tắc đa số. Yêu cầu thấp nhất đối với Trưởng ban kiểm soát phải là kế toán viên hoặc kiểm toán viên chuyên nghiệp hoạt động chuyên trách tại công ty, Điều lệ công ty có thể yêu cầu cao hơn đối với chức danh này.

-Không được giữ các chức vụ quản lý công ty, không nhất thiết là cổ đông hoặc người lao động trong công ty, trừ trường hợp Điều lệ công ty quy định khác;

-Kiểm soát viên công ty cổ phần niêm yết, công ty do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ phải là kế toán viên hoặc kiểm toán viên

Như vậy, ta có thể thấy để được trở thành kiểm soát viên trong ban kiểm soát thì thành viên đó phải đáp ứng được tất cả các điều kiện, tiêu chuẩn nêu trên thì mới có thể trở thành kiểm soát viên trong ban kiểm soát của công ty cổ phần.

Thứ sáu, kiểm soát viên trong công ty cổ phần có các quyền và nghĩa vụ sau

Kiểm soát viên khi làm việc trong ban kiểm soát sẽ có các quyền cụ thể như sau:

-Kiểm soát viên kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp, tính trung thực và mức độ cẩn trọng trong điều hành, quản lý hoạt động kinh doanh; tính hệ thống, nhất quán và phù hợp của công tác thống kê, kế toán và lập báo cáo tài chính;

-Kiểm soát viên tiến hành thực hiện việc thẩm định tính đầy đủ, hợp pháp và trung thực của báo cáo tài chính, báo cáo tình hình kinh doanh, hằng năm và 06 tháng của công ty, báo cáo đánh giá công tác quản lý của Hội đồng quản trị công ty và trình báo cáo thẩm định tại cuộc họp thường niên của Đại hội đồng cổ đông.

– Kiểm soát viên thực hiện việc kiểm tra, rà soát và đánh giá hiệu lực, hiệu quả của hệ thống kiểm soát, kiểm toán nội bộ, quản lý rủi ro và cảnh báo sớm hoạt động của công ty.

– Kiểm soát viên thực hiện việc xem xét ghi chép kế toán, sổ kế toán và các tài liệu khác của công ty, các công việc điều hành, quản lý hoạt động của công ty khi thấy cần thiết hoặc theo nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông, theo yêu cầu của cổ đông hoặc một nhóm cổ đông được quy định tại khoản 2 Điều 114 của Luật doanh nghiệp 2014.

– Khi có yêu cầu của cổ đông hoặc một nhóm cổ đông quy định tại khoản 2 Điều 114 của Luật d

oanh nghiệp 2014, Ban kiểm soát thực hiện kiểm tra trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu từ cổ đông. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày kết thúc kiểm tra, Ban kiểm soát phải báo cáo và giải trình về những vấn đề được yêu cầu kiểm tra đến Hội đồng quản trị và cổ đông hoặc một nhóm cổ đông có yêu cầu trên.

-Kiểm soát viên thực hiện kiến nghị với Hội đồng quản trị hoặc Đại hội đồng cổ đông về các biện pháp sửa đổi, bổ sung, cải tiến cơ cấu tổ chức giám sát, quản lý và điều hành hoạt động kinh doanh của công ty.

– Khi phát hiện có thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc, Tổng giám đốc có vi phạm quy định tại Điều 160 của Luật doanh nghiệp 2014 thì phải ngay bằng văn bản với Hội đồng quản trị để yêu cầu người có hành vi vi phạm chấm dứt hành vi vi phạm và có giải pháp khắc phục hậu quả.

– Trước khi trình kết luận, kiến nghị và báo cáo lên Đại hội đồng cổ đông, Ban kiểm soát có thể tham khảo ý kiến của Hội đồng quản trị.

“Điều 166. Quyền được cung cấp thông tin của Ban kiểm soát

“Điều 167. Tiền lương và quyền lợi khác của Kiểm soát viên

Thứ bảy, quy định pháp luật về trách nhiệm của kiểm soát viên trong công ty cổ phần

Khi thực hiện nhiệm vụ kiểm soát viên trong công ty cổ phần, kiểm soát viên phải thực hiện các trách nhiệm theo quy định của pháp luật như sau:

-Kiểm soát viên phải tiến hành nghiêm chỉnh việc tuân thủ đúng pháp luật, Điều lệ công ty, nghị quyết của đại hội đồng cổ đông và đạo đức nghề nghiệp

-Kiểm soát viên phải nghiêm túc thực hiện tốt các quyền và nghĩa vụ được giao, trung thành với lợi ích của công ty, không sử dụng địa vị, chức vụ, tài sản, thông tin của công ty nhằm mục đích tư lợi

-Kiểm soát viên phải đảm bảo thực hiện tốt các nghĩa vụ khác theo điều lệ công ty đã quy định

Nếu kiểm soát viên có dấu hiệu vi phạm các trách nhiệm nêu trên mà gây ra thiệt hại cho công ty thì kiểm soát viên và ban kiểm soát phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại của công ty hoặc liên đới bồi thường thiệt hại nếu có xảy ra.

Chức Năng Của Ban Kiểm Soát Trong Công Ty Cổ Phần

Công ty cổ phần là hình thức được lựa chọn nhiều bậc nhất trong các loại hình doanh nghiệp. Một trong những ưu điểm nổi bật của loại hình này là cơ chế giám sát với ban kiểm soát là cốt lõi. Chức năng cơ bản của ban kiểm soát bao gồm:

Kiểm soát toàn bộ hệ thống tài chính và việc thực hiện các quy chế của công ty

Kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp, tính trung thực và mức độ cẩn trọng trong quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh, trong tổ chức công tác kế toán, thống kê và lập báo cáo tài chính.Thẩm định báo cáo tình hình kinh doanh, báo cáo tài chính theo các định kỳ của công ty, báo cáo đánh giá công tác quản lý của Hội đồng quản trị lên Đại hội đồng cổ đông tại cuộc họp thường niên.

Xem xét sổ kế toán và các tài liệu khác của Công ty, các công việc quản lý, điều hành hoạt động của Công ty bất cứ khi nào nếu xét thấy cần thiết hoặc theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông theo yêu cầu của cổ đông hoặc nhóm cổ đông.

Kiểm tra các bất thường trong hoạt động của công ty

Khi có yêu cầu của cổ đông hoặc nhóm cổ đông, Ban Kiểm soát thực hiện kiểm tra trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu. Trong thời hạn mười lăm ngày,kể từ ngày kết thúc kiểm tra, Ban kiểm soát phải báo cáo giải trình về những vấn đề được yêu cầu kiểm tra đến Hội đồng quản trị và cổ đông và nhóm cổ đông có yêu cầu .

Can thiệp vào hoạt động công ty khi cần thiết

Kiến nghị Hội đồng quản trị hoặc Đại Hội đồng Cổ đông các biện pháp sửa đổi, bổ sung, cải tiến cơ cấu tổ chức quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh của công ty.

Khi phát hiện có thành viên Hội đồng quản trị hoặc Đại hội đồng Cổ đông, Tổng Giám đốc vi phạm nghĩa vụ của người quản lý công ty phải thông báo ngay bằng văn bản với Hội đồng quản trị, yêu cầu người có hành vi vi phạm chấm dứt hành vi vi phạm và có giải pháp khắc phục hậu quả.

Ban kiểm soát là một tổ chức đã được pháp luật doanh nghiệp quy định, tuy nhiên không phải ở công ty nào Ban kiểm soát cũng thể hiện được đúng chức năng, vai trò vốn có. Điều này dẫn đến việc nhà đầu tư và cổ đông chưa được “bảo vệ” quyền lợi chính đáng.

PHAN LAW VIETNAM Hotline: 1900.599.995 – 0794.80.8888 Email: info@phan.vn

Ban Kiểm Soát Công Ty Cổ Phần Khái Niệm, Đặc Điểm Và Quyền Hạn

Ban kiểm soát công ty cổ phần là gì. Các đặc điểm về ban kiểm soát công ty cổ phần như: vị trí của ban kiểm soát, cơ cấu tổ chức và quyền hạn của ban kiểm soát.

Căn cứ pháp lý : Luật doanh nghiệp 2014

1.Vị trí của Ban kiểm soát trong cơ cấu tổ chức

-Trường hợp công ty cổ phần theo mô hình: Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Ban kiểm soát trong trường hợp này là bắt buộc. Trường hợp công ty cổ phần có dưới 11 cổ đông và các cổ đông là tổ chức sở hữu dưới 50% tổng số cổ phần của công ty thì không bắt buộc phải có Ban kiểm soát.

– Trường hợp công ty cổ phần theo mô hình: Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Trường hợp này ít nhất 20% số thành viên Hội đồng quản trị phải là thành viên độc lập và có Ban kiểm toán nội bộ trực thuộc Hội đồng quản trị.

– Ban kiểm soát có từ 03 đến 05 thành viên, nhiệm kỳ của Kiểm soát viên không quá 05 năm và Kiểm soát viên có thể được bầu lại với số nhiệm kỳ không hạn chế.

– Các Kiểm soát viên bầu một người trong số họ làm Trưởng Ban kiểm soát theo nguyên tắc đa số. Quyền và nghĩa vụ của Trưởng Ban kiểm soát do Điều lệ công ty quy định.

– Ban kiểm soát phải có hơn một nửa số thành viên thường trú ở Việt Nam. Trưởng Ban kiểm soát phải là kế toán viên hoặc kiểm toán viên chuyên nghiệp và phải làm việc chuyên trách tại công ty, trừ trường hợp Điều lệ công ty quy định tiêu chuẩn khác cao hơn.

– Ban kiểm soát thực hiện giám sát Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc trong việc quản lý và điều hành công ty.

– Kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp, tính trung thực và mức độ cẩn trọng trong quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh; tính hệ thống, nhất quán và phù hợp của công tác kế toán, thống kê và lập báo cáo tài chính.

– Thẩm định tính đầy đủ, hợp pháp và trung thực của các báo cáo kinh doanh và trình báo cáo thẩm định tại cuộc họp thường niên Đại hội đồng cổ đông.

– Rà soát, kiểm tra và đánh giá hiệu lực và hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ, kiểm toán nội bộ, quản lý rủi ro và cảnh báo sớm của công ty.

– Xem xét sổ kế toán, ghi chép kế toán và các tài liệu khác của công ty, các công việc quản lý, điều hành hoạt động của công ty khi xét thấy cần thiết hoặc các trường hợp khác.

– Khi phát hiện có thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc vi phạm phải thông báo ngay bằng văn bản với Hội đồng quản trị. Có yêu cầu người có hành vi vi phạm chấm dứt hành vi vi phạm và có giải pháp khắc phục hậu quả.

– Có quyền sử dụng tư vấn độc lập, bộ phận kiểm toán nội bộ của công ty để thực hiện các nhiệm vụ được giao.

– Quyền được cung cấp thông tin:

+ Thông báo mời họp, phiếu lấy ý kiến thành viên Hội đồng quản trị và các tài liệu kèm theo phải được gửi đến các Kiểm soát viên cùng thời điểm và theo phương thức như đối với thành viên Hội đồng quản trị.

+ Các nghị quyết và biên bản họp của Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị phải được gửi đến cho các Kiểm soát viên cùng thời điểm và theo phương thức như đối với cổ đông, thành viên Hội đồng quản trị.

+ Báo cáo của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc trình Hội đồng quản trị hoặc tài liệu khác do công ty phát hành được gửi đến các Kiểm soát viên cùng thời điểm và theo phương thức như đối với thành viên Hội đồng quản trị.

+ Kiểm soát viên có quyền tiếp cận các hồ sơ, tài liệu của công ty lưu giữ tại trụ sở chính, chi nhánh và địa điểm khác; có quyền đến các địa điểm làm việc của người quản lý và nhân viên của công ty trong giờ làm việc.

+ Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, người quản lý khác phải cung cấp đầy đủ, chính xác và kịp thời thông tin, tài liệu về công tác quản lý, điều hành và hoạt động kinh doanh của công ty theo yêu cầu của thành viên Ban kiểm soát hoặc Ban kiểm soát.

Bạn đang xem bài viết Ví Dụ Cụ Thể Về Ban Kiểm Soát Công Ty Cổ Phần trên website Theindochinaproject.com. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!