Cập nhật thông tin chi tiết về Ví Dụ Về Các Hàm Băm Mật Mã mới nhất trên website Theindochinaproject.com. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
MD 5: Nó tạo ra hàm băm 128 bit. Kháng va chạm đã bị phá vỡ sau ~ 2 ^ 21 băm.
SHA 1: Tạo ra hàm băm 160 bit. Kháng va chạm đã phá vỡ sau ~ 2 ^ 61 băm.
SHA 256: Tạo ra hàm băm 256 bit. Điều này hiện đang được sử dụng bởi bitcoin.
Keccak-256: Tạo ra hàm băm 256 bit và hiện đang được Ethereum sử dụng .
RIPEMD-160: Tạo đầu ra 160 nhưng được sử dụng bởi tập lệnh Bitcoin (cùng với SHA-256).
CryptoNight: Hàm băm được sử dụng bởi Monero.
Bây giờ chúng ta đã trải qua các hàm băm có nghĩa là gì và các thuộc tính của hàm băm mật mã là gì, hãy làm quen với một số hàm băm mật mã được sử dụng phổ biến nhất trong Tiền điện tử.
Thuật toán băm an toàn (SHA)
Các thuật toán băm an toàn, theo trang Wikipedia của nó , là một nhóm các hàm băm mật mã được Viện Tiêu chuẩn và Công nghệ Quốc gia (NIST) công bố là Tiêu chuẩn Xử lý Thông tin Liên bang Hoa Kỳ (ERIC). SHA bao gồm các thuật toán sau:
SHA-0: Đề cập đến hàm băm 160 bit ban đầu được xuất bản vào năm 1993 dưới tên gọi là SHA Lần. Nó đã bị rút lại ngay sau khi xuất bản do một lỗ hổng quan trọng không được tiết lộ và được thay thế bằng phiên bản sửa đổi một chút SHA-1.
SHA-1: Đã được đưa vào khi SHA-0 không thể giao hàng. Đây là hàm băm 160 bit giống với thuật toán MD5 trước đó. Điều này được Cơ quan An ninh Quốc gia (NSA) thiết kế để trở thành một phần của Thuật toán số . Tuy nhiên, nó đã bị bán phá giá ngay sau khi mọi người nhận thấy điểm yếu về tiền điện tử.
SHA-2: Bây giờ chúng ta đến một trong những loại hàm băm phổ biến nhất hiện có. Nó được NSA thiết kế bằng cách sử dụng mô hình Merkle-Damgard. Chúng là một họ gồm hai hàm băm với các kích cỡ từ khác nhau: SHA-256 và SHA-512. Bitcoin sử dụng SHA-256
SHA-3: Trước đây được gọi là keccak, nó được chọn vào năm 2012 sau một cuộc thi công khai giữa các nhà thiết kế không phải NSA. Nó hỗ trợ độ dài băm tương tự như SHA-2 và cấu trúc bên trong của nó khác biệt đáng kể so với phần còn lại của gia đình SHA. Ethereum sử dụng chức năng băm này.
Hãy xem xét kỹ hơn về SHA-256 và SHA-3.
SHA-256 là một hàm SHA-2 sử dụng các từ 32 nhưng trái ngược với SHA-512 sử dụng các từ 64 bit. Bitcoin sử dụng SHA-256 theo 2 cách quan trọng:
Tạo địa chỉ
Hàm băm SHA-256 được sử dụng để băm khóa công khai Bitcoin để tạo địa chỉ công khai. Băm khóa thêm một lớp bảo vệ bổ sung cho danh tính của người đó. Thêm vào đó, một địa chỉ được băm chỉ đơn giản là có độ dài ngắn hơn khóa công khai Bitcoin giúp lưu trữ tốt hơn.
SHA-3
Như đã đề cập ở trên, điều này trước đây được gọi là keccak và được sử dụng bởi Ethereum . Nó được tạo ra sau một cuộc thi công khai bởi các nhà thiết kế không phải NSA. SHA-3 sử dụng chức năng bọt biển.
Chức năng băm RIPEMD-160
RIPEMD là một nhóm các hàm băm mật mã được phát triển ở Leuven, Bỉ, bởi Hans Dobbertin, Antoon Bosselaers và Bart Preneel tại nhóm nghiên cứu COSIC tại Đại học Katholieke Đại học Leuven, và xuất bản lần đầu tiên vào năm 1996.
Mặc dù RIPEMD dựa trên các nguyên tắc thiết kế của MD4, hiệu suất của nó rất giống với SHA-1. RIPEMD-160 là phiên bản 160 bit của hàm băm này và thường được sử dụng để tạo địa chỉ Bitcoin.
Khóa công khai bitcoin trước tiên chạy qua hàm băm SHA-256 và sau đó thông qua RIPEMD-160. Lý do tại sao chúng tôi làm điều đó là vì đầu ra 160 bit nhỏ hơn rất nhiều so với 256 bit giúp tiết kiệm không gian.
Cùng với đó, RIPEMD-160 là hàm băm duy nhất tạo ra các giá trị băm ngắn nhất mà tính duy nhất vẫn đủ đảm bảo.
Hàm Băm Mật Mã (Cryptographic Hash Function)
Với cùng thông điệp “The quick brown fox jumps over the lazy dog”, các hàm băm mật mã khác nhau cho ra mã băm với kết quả như sau
9e107d9d372bb6826bd81d3542a419d6
2fd4e1c67a2d28fced849ee1bb76e7391b93eb12
d7a8fbb307d7809469ca9abcb0082e4f8d5651e46d3cdb762d02d0bf37c9e592
07e547d9586f6a73f73fbac0435ed76951218fb7d0c8d788a309d785436bbb642e93a252a954f23912547d1e8 a3b5ed6e1bfd7097821233fa0538f3db854fee6
944cd2847fb54558d4775db0485a50003111c8e5daa63fe722c6aa37
Chỉ tới khi đụng vào hàm băm mật mã, thuật ngữ “băm” mới cho thấy ý nghĩa đầy đủ. Một ứng dụng của hàm băm mật mã là băm mật khẩu, lưu trữ mã băm sẽ an toàn hơn lưu trữ nguyên mật khẩu gốc dạng văn bản rõ (cleartext). Mã băm phải đảm bảo, từ mã băm rất khó để tìm ra được mật khẩu gốc. Muốn vậy thì hàm băm mật mã phải thực hiện băm thật kỹ, băm đi băm lại dữ liệu theo cách thức sao cho mã băm đầu ra, hiểu đơn giản là không còn dấu vết của dữ liệu đầu vào. Thực tế mật khẩu còn thường được cho thêm muối trước khi băm.
Để dữ liệu đầu vào có thể được cắt ra thành những khúc có kích thước nhất định trước khi băm, thuật toán băm thực hiện nhồi thêm các bits vào dữ liệu gốc, giống như chúng ta độn thêm bột hay phụ gia vào thực phẩm vậy. Ví dụ đối với hàm băm sử dụng khúc dữ liệu cỡ 512 bits, dữ liệu đầu vào(thông điệp) được gắn thêm bit 1, sau đó không thêm hoặc thêm một số bit 0 sao cho tổng chiều dài dữ liệu chia cho 512 dư 448. Cuối cùng thêm 64 bits biểu diễn chiều dài thông điệp. Chiều dài tổng thể của dữ liệu như thế là bội của 512 và dữ liệu bao gồm các khúc 512 bits.
Quá trình băm thực hiện trên từng khúc dữ liệu, mỗi khúc được băm một số vòng(số vòng lặp đang sử dụng hiện nay là 64 vòng hoặc 80 vòng). Thuật toán duy trì các biến tương ứng với các từ của mã băm, mỗi từ 32 bits hoặc 64 bits, và mỗi vòng thực hiện tính toán các biến trên cơ sở khúc dữ liệu và các thao tác khác. Khúc dữ liệu, tùy theo loại hàm băm có thể được sơ chế hoặc không, được chia thành các mảnh nhỏ cỡ 32 bits hoặc 64 bits và được “trộn” dần vào các vòng băm. Trong mỗi vòng băm, “gia vị” được bổ sung là hằng số, đối với đa số hàm băm hằng số được lấy từ một hay hai mảng cho trước, trong đó có mảng các giá trị của một hàm phi tuyến hoặc mảng của các số nguyên tố đầu tiên. Dữ liệu được “băm” sử dụng kết hợp các phép toán trên bit. Cuối một vòng, thuật toán thực hiện “nháo” dữ liệu bằng cách gán một số biến đầu ra bằng với một số biến đầu vào nhưng hoán vị. Các biến với giá trị mới lại trở thành biến đầu vào cho vòng tiếp theo. Chúng ta thấy rằng dữ liệu được băm là dữ liệu hỗn hợp, nhưng mô tả rõ hơn thì, thuật toán thực hiện băm các biến trong khi thả mảnh dữ liệu và gia vị vào, rồi nháo các biến, tính toán, khởi tạo các biến cho vòng sau, rồi lại băm tiếp. Khi kết thúc tất cả các vòng băm của một khúc, khúc dữ liệu coi như được nén vào các biến.
Việc tính toán được bắt đầu với một giá trị hash khởi tạo, coi như mã băm hiện hành của khúc dữ liệu đầu tiên. Ở đầu chu kỳ của một khúc, các biến được gán với các từ tương ứng của mã băm hiện hành. Sau khi đi qua hết các vòng băm, các biến kết quả được cộng tương ứng vào các từ của mã băm hiện hành để tạo ra mã băm mới. Quá trình băm thực hiện băm đi băm lại trên từng khúc dữ liệu, mã băm mới của chu kỳ này được dùng làm mã băm hiện hành của chu kỳ tiếp theo, cho tới khúc cuối cùng. Giá trị nối các từ của mã băm sau cùng là mã kết quả của hàm băm.
Hàm băm mật mã ứng dụng nhiều trong an ninh thông tin, điển hình là kiểm tra tính toàn vẹn của dữ liệu, mã hóa mật khẩu, xác minh tệp tin, chứng thực thông điệp, chữ ký kỹ thuật số, và các dạng ứng dụng hệ quả khác mà chứa hàm băm mật mã bên trong. Hàm băm mật mã còn được sử dụng như hàm băm thường, phục vụ cho bảng băm như chúng ta đã biết. Vì mã băm của một đối tượng là duy nhất, nó có thể được dùng như dấu vân tay để nhận dạng đối tượng. Ví dụ để chỉ ra một người sử dụng, cách tốt nhất là sử dụng dấu vân tay là mã băm mật mã dành cho người đó, trong khi mã nhận dạng kiểu khác có thể không rõ ràng và bị trùng lặp.
Hàm băm mật mã phải có khả năng chống cự các loại tấn công mật mã, tối thiểu phải đảm bảo có 3 tính chất sau:
Với một mã băm Kháng tiền ảnh (Pre-image resistance) h bất kỳ, khó tìm được một thông điệp m nào mà h=hash(m). Điều này làm chúng ta liên tưởng tới tính một chiều của hàm số. Trong góc độ hàm số toán học, mã băm là ảnh còn thông điệp là tạo ảnh của mã băm, hay gọi là tiền ảnh. Sức kháng cự tấn công từ ảnh ngược về tiền ảnh gọi là kháng tiền ảnh. Một hàm băm có kháng tiền ảnh yếu là lỗ hổng cho các cuộc tấn công tiền ảnh.
Với một thông điệp Kháng tiền ảnh thứ hai (Second pre-image resistance) m1 bất kỳ, khó tìm được một thông điệp thứ hai m2 sao cho m1 ≠ m2 và hash(m1) = hash(m2). Xác suất xảy ra biến cố có thông điệp m2 như thế tương tự biến cố “Cùng ngày sinh như bạn”. Một hàm băm có kháng tiền ảnh thứ hai yếu là lỗ hổng cho các cuộc tấn công tiền ảnh thứ hai.
Khó tìm được một cặp thông điệp Kháng xung đột (Collision resistance) m1 và m2 sao cho m1 ≠ m2 và hash(m1) = hash(m2). Cặp như thế được gọi là xung đột băm mật mã. Tính chất này đôi khi còn được gọi là kháng xung đột mạnh. Nó yêu cầu chiều dài băm ít nhất phải dài hơn hai lần so với yêu cầu của kháng tiền ảnh, nếu không xung đột có thể xảy ra bởi một cuộc tấn công Ngày sinh.
Thuật toán MD5 là thuật toán băm mật mã tiêu hóa thông điệp (message-digest). Bởi vì thuật toán băm mật mã được diễn tả như quá trình chế biến thực phẩm nên gọi MD5 là thuật toán tiêu hóa thông điệp cũng là tự nhiên. Mã băm mật mã còn có tên gọi riêng là digest. Hàm băm MD5 có chiều dài băm 128 bits, tương đương 32 chữ số hexadecimal. Lệnh md5sum trình bày trên phần đầu của bài đã hiển thị giá trị digest, tôi viết lại xuống đây cho rõ
Hàm băm MD5 từng được sử dụng rộng rãi trong mật mã, nhưng đã bị phá vỡ kháng xung đột năm 2004 và bị tấn công tiền ảnh lý thuyết năm 2009. Trong chức năng kiểm tra tính toàn vẹn của tệp tin được tải về, MD5 chỉ còn được sử dụng ở khía cạnh kiểm tra lỗi download, xem tệp tin đã được tải về đầy đủ hay bị hỏng. Nhưng sử dụng mã MD5 để xác minh tệp tin là không an toàn. Một quá trình mật mã sử dụng toàn bộ MD5 là không an toàn. Trong trang hướng dẫn của lệnh md5sum xuất bản tháng này (tháng 12/2014) có nội dung về lỗi MD5, nguyên văn như sau:
The MD5 algorithm should not be used any more for security related purposes. Instead, better use an SHA-2 algorithm, implemented in the programs sha224sum(1), sha256sum(1), sha384sum(1), sha512sum(1)”
Không nên sử dụng thuật toán MD5 cho mục đích an ninh nào nữa. Thay vào đó, tốt hơn là sử dụng họ thuật toán SHA-2 được thi hành trong các chương trình sha224sum, sha256sum, sha384sum, sha512sum”
SHA (Secure Hash Algorithm) là thuật toán băm bảo mật. SHA-1 được nhận dạng là có các khiếm khuyết an ninh và được đề xuất là không đủ an toàn để tiếp tục sử dụng vào năm 2005.
Hàm băm SHA-1 có chiều dài băm 160 bits, tương đương 40 chữ số hexadecimal.
SHA-2 là một họ bao gồm 6 hàm băm với các digests dài 224, 256, 384 hoặc 512 bits: SHA-224, SHA-256, SHA-384, SHA-512, SHA-512/224, SHA-512/256.
SHA-256 được tính toán với các từ 32 bits, 64 vòng lặp, còn SHA-512 được tính toán với các từ 64 bits, 80 vòng lặp. SHA-224 với digest dài 224 bits, là phiên bản rút gọn của SHA-256. SHA-384 với digest dài 384 bits, là phiên bản rút gọn của SHA-512. SHA-512/224 và SHA-512/256 đều là các phiên bản rút gọn của SHA-512 với các digests dài tương ứng là 224 bits và 256 bits. Có thông tin về một hàm băm mới là SHA-3 nhưng còn ở dạng dự thảo. Họ SHA-2 được coi là an toàn để sử dụng hiện nay.
Hàm And Trong Excel – Cách Dùng, Cú Pháp Và Ví Dụ Về Hàm And
4
/
5
(
2
bình chọn
)
Hàm AND trong Excel là một hàm logic được sử dụng rất nhiều để kiểm tra xem liệu tất cả các điều kiện có đúng hay không. Nó sẽ trả về các kết quả với giá trị TRUE hoặc FALSE giúp bạn kiểm nghiệm tính logic. Trong thực tế, bạn sẽ thường xuyên phải kết hợp hàm AND và hàm IF để có thể kiểm tra với nhiều điều kiện thay vì một điều kiện để giúp tăng năng suất công việc.
Hướng dẫn cách dùng hàm AND trong Excel
Hàm AND là hàm Excel thông dụng nên nó sử dụng được trong mọi phiên bản Exel bao gồm: Excel 365, Excel 2016, Excel 2013, Excel 2010, Excel 2007, Excel cho Mac, Excel mobile. Vậy nên bạn hãy cài đặt Office 2010 hoặc Office 2013 để có thể thực hành Excel ngay trên máy của bạn. Trong bài này mình sử dụng hàm AND trên Excel 2016, nếu bạn dùng phiên bản khác cũng thực hiện tương tự.
Cú pháp của hàm AND
=AND(logical1,[logical2], …)
Các giá trị trong hàm AND
logical1: Là điều kiện thứ nhất bạn muốn kiểm nghiệm. Đây là đối số bắt buộc.
logical2: Là những điều kiện khác mà bạn muốn kiểm nghiệm. Đây là đối số tùy chọn. Tối đa bạn có thể thêm là 255 đối số.
Các lưu ý khi dùng hàm AND
Các đối số (điều kiện) phải chỉ định về các giá trị logic hay các mảng hoặc tham chiếu có chứa giá trị logic.
Nếu một đối số mảng hoặc tham chiếu có chứa văn bản hoặc ô trống thì những đối số đó sẽ được bỏ qua.
Nếu dải ô được chỉ định không chứa giá trị logic thì hàm AND trả về lỗi #VALUE!.
Ví dụ về hàm AND trong Excel
Ví dụ hàm IF kết hợp hàm AND
Cũng trong bảng dữ liệu như ví dụ trên, chúng ta sẽ so sánh kết quả bán hàng bằng cách kết hợp hàm IF với hàm AND.
Download ví dụ về hàm AND
Các Công Thức Và Hàm Excel Cơ Bản Với Các Ví Dụ
Lượt Xem:7992
Các công thức và hàm Excel cơ bản với các ví dụ
Hướng dẫn này nhằm mục đích dạy cho bạn các yếu tố cần thiết của các hàm Excel và hiển thị cách sử dụng các công thức cơ bản trong Excel.
Khái niệm cơ bản về công thức Excel
Trước khi cung cấp danh sách công thức Excel cơ bản, hãy xác định các thuật ngữ chính chỉ để đảm bảo chúng ta đang ở trên cùng một trang. Vậy, chúng ta gọi công thức Excel và hàm Excel là gì?
Công thức là biểu thức tính toán giá trị của ô.
Ví dụ, =A2+A2+A3+A4là một công thức cho biết thêm các giá trị trong các ô từ A2 đến A4.
Hàm là một công thức được xác định trước đã có sẵn trong Excel. Các hàm thực hiện các phép tính cụ thể theo một thứ tự cụ thể dựa trên các giá trị được chỉ định, được gọi là các đối số hoặc các tham số.
Ví dụ: thay vì chỉ định từng giá trị được tổng hợp như trong công thức trên, bạn có thể sử dụng hàm SUM để thêm một dải ô: =SUM(A2:A4)
Bạn có thể tìm tất cả các hàm Excel có sẵn trong Thư viện hàm trên tab Công thức
Có tồn tại hơn 400 hàm trong Excel và số đang tăng theo phiên bản lên phiên bản. Tất nhiên, đó là bên cạnh không thể ghi nhớ tất cả chúng, và bạn thực sự không cần phải. Trình hướng dẫn chức năng sẽ giúp bạn tìm thấy hàm phù hợp nhất cho một nhiệm vụ cụ thể, trong khi Công thức Excel Intellisense sẽ nhắc cú pháp và đối số của hàm ngay sau khi bạn nhập tên của hàm trước bởi một dấu bằng trong ô:
Tiền boa. Bạn không nhất thiết phải gõ tên hàm trong tất cả các mũ, Microsoft Excel sẽ tự động viết hoa nó sau khi bạn nhập công thức và nhấn phím Enter để hoàn thành nó.
10 chức năng cơ bản của Excel bạn chắc chắn phải biết
SUM
Hàm Excel đầu tiên bạn cần làm quen thuộc là hàm thực hiện phép tính số học cơ bản của phép cộng:
SUM ( number1 , [number2], …)
Trong cú pháp của tất cả các hàm Excel, một đối số được đính kèm trong [dấu ngoặc vuông] là tùy chọn, các đối số khác được yêu cầu. Có nghĩa là, công thức Tổng của bạn nên bao gồm ít nhất 1 số, tham chiếu đến một ô hoặc một dải ô. Ví dụ:
=SUM(A2:A6) – thêm các giá trị trong các ô từ A2 đến A6.
=SUM(A2, A6) – thêm các giá trị vào các ô A2 và A6.
=SUM(A2:A6)/5 – thêm các giá trị trong các ô từ A2 đến A6, sau đó chia tổng cho 5.
Tiền boa. Cách nhanh nhất để tổng hợp một cột hoặc hàng số là chọn một ô bên cạnh các số bạn muốn tính tổng (ô ngay bên dưới giá trị cuối cùng trong cột hoặc bên phải của số cuối cùng trong hàng) và bấm các AutoSum nút trên Trang chủ tab, trong Biên tập nhóm. Excel sẽ tự động chèn một công thức SUM cho bạn.
Ví dụ về công thức Excel Sum – công thức tính tổng cột, hàng, chỉ các ô được lọc (hiển thị) hoặc tổng trên các trang tính.
Excel AutoSum – cách nhanh nhất để tổng hợp một cột hoặc một dãy số.
SUMIF trong Excel – ví dụ công thức để tổng hợp các ô có điều kiện.
Hàm SUMIFS trong Excel – ví dụ công thức để tổng hợp các ô dựa trên nhiều tiêu chí.
TRUNG BÌNH CỘNG
Hàm AVERAGE của Excel thực hiện chính xác tên của nó, nghĩa là tìm số trung bình hoặc số học của các số. Cú pháp của nó tương tự như cú pháp của SUM:
AVERAGE (số 1, [số2],…)
Xem xét kỹ hơn công thức cuối cùng từ phần trước ( =SUM(A2:A6)/5), nó thực sự làm gì? Tổng các giá trị trong các ô từ A2 đến A6 và sau đó chia kết quả cho 5. Và bạn gọi thêm một nhóm các số và sau đó chia tổng số cho các số đó? Yep, trung bình!
Vì vậy, thay vì nhập =SUM(A2:A6)/5, bạn có thể chỉ cần đặt=AVERAGE(A2:A6)
LỚN NHẤT NHỎ NHẤT
Công thức MAX và MIN trong Excel nhận được giá trị lớn nhất và nhỏ nhất trong một tập các số, tương ứng. Đối với tập dữ liệu mẫu của chúng tôi, các công thức sẽ đơn giản như sau:
IF (logical_test, [value_if_true], [value_if_false])
Ví dụ, câu lệnh IF sau đây chỉ thị cho Excel kiểm tra giá trị trong A2 và trả về “OK” nếu nó lớn hơn hoặc bằng 3, “Không OK” nếu nó nhỏ hơn 3:
TRIM
Nếu công thức Excel chính xác của bạn chỉ trả về một loạt lỗi, một trong những điều đầu tiên cần kiểm tra là khoảng trống trong ô được tham chiếu trong công thức của bạn (Bạn có thể ngạc nhiên khi biết có bao nhiêu hàng đầu, dấu và ở giữa không được chú ý trong tờ của bạn chỉ cho đến khi có điều gì đó sai!).
Có một số cách để loại bỏ không gian không mong muốn trong Excel, với hàm TRIM là hàm dễ nhất:
Ví dụ: để cắt thêm khoảng trắng trong cột A, hãy nhập công thức sau vào ô A1 và sau đó sao chép nó xuống cột:
Nó sẽ loại bỏ tất cả các khoảng trống thừa trong các ô nhưng một ký tự khoảng trắng giữa các từ:
LEN
Bất cứ khi nào bạn muốn biết số ký tự trong một ô nào đó, LEN là hàm để sử dụng:
Cần tìm ra số lượng ký tự trong ô A2? Chỉ cần gõ =LEN(A2)vào ô khác.
Xin lưu ý rằng hàm Excel LEN đếm hoàn toàn tất cả các ký tự bao gồm cả dấu cách :
Bạn muốn nhận tổng số ký tự trong một phạm vi hoặc ô hoặc chỉ đếm các ký tự cụ thể? Vui lòng xem các tài nguyên sau.
VÀ VÀ HOẶC
Đây là hai hàm logic phổ biến nhất để kiểm tra nhiều tiêu chí. Sự khác biệt là cách họ làm điều này:
VÀ trả về TRUE nếu tất cả các điều kiện được đáp ứng, FALSE nếu không.
HOẶC trả về TRUE nếu có bất kỳ điều kiện nào được đáp ứng, FALSE nếu không.
Trong khi hiếm khi được sử dụng trên riêng của họ, các chức năng này rất tiện dụng như là một phần của công thức lớn hơn.
Ví dụ: để kiểm tra số lượng trong 2 cột và trả về “Tốt” nếu cả hai giá trị lớn hơn 0, bạn sử dụng công thức IF sau đây với câu lệnh AND được nhúng:
Nếu bạn hài lòng với chỉ một giá trị lớn hơn 0 (A2 hoặc B2), thì hãy sử dụng câu lệnh OR:
CONCATENATE
Trong trường hợp bạn muốn lấy giá trị từ hai hoặc nhiều ô và kết hợp chúng thành một ô, hãy sử dụng toán tử nối (&) hoặc hàm CONCATENATE:
CONCATENATE (text1, [text2],…)
Ví dụ: để kết hợp các giá trị từ các ô A2 và B2, chỉ cần nhập công thức sau vào ô khác:
Để tách các giá trị được kết hợp với một dấu cách, hãy nhập ký tự dấu cách (“”) vào danh sách đối số:
=CONCATENATE(A2, ” “, B2)
TODAY & NGAY
Để xem ngày và giờ hiện tại bất cứ khi nào bạn mở trang tính của mình mà không phải cập nhật hàng ngày theo cách thủ công, hãy sử dụng:
=TODAY() để chèn ngày hôm nay vào ô.
=NOW() để chèn ngày giờ hiện tại vào ô.
Vẻ đẹp của các chức năng này là chúng không yêu cầu bất kỳ đối số nào cả, bạn nhập các công thức chính xác như được viết ở trên.
Sử dụng các hàm TODAY và NOW trong Excel
Cách chèn ngày hôm nay trong Excel – các cách khác nhau để nhập ngày giờ hiện tại trong Excel: dưới dạng dấu thời gian không thể thay đổi hoặc ngày và thời gian có thể cập nhật tự động.
Các hàm ngày tháng Excel với các ví dụ công thức – các công thức để chuyển đổi ngày thành văn bản và ngược lại, trích xuất một ngày, tháng hoặc năm từ một ngày, tính toán sự khác biệt giữa hai ngày và nhiều hơn nữa.
Mẹo công thức Excel và cách thực hiện
Bây giờ bạn đã quen thuộc với các công thức Excel cơ bản, các mẹo này sẽ cung cấp cho bạn một số hướng dẫn về cách sử dụng chúng hiệu quả nhất và tránh các lỗi công thức phổ biến.
Sao chép cùng một công thức vào các ô khác thay vì nhập lại nó
Một khi bạn đã gõ một công thức vào một ô, không cần phải gõ lại nó nhiều lần. Đơn giản chỉ cần sao chép công thức vào các ô liền kề bằng cách kéo tay cầm điền (một hình vuông nhỏ ở góc dưới bên phải của ô). Để sao chép công thức vào toàn bộ cột, hãy đặt con trỏ chuột vào thanh công cụ điền và nhấp đúp vào dấu cộng.
Chú thích. Sau khi sao chép công thức, hãy đảm bảo rằng tất cả các tham chiếu ô đều chính xác. Tham chiếu ô có thể thay đổi tùy thuộc vào việc chúng là tuyệt đối (không thay đổi) hoặc tương đối (thay đổi).
Để biết hướng dẫn từng bước chi tiết, vui lòng xem Cách sao chép công thức trong Excel .
Cách xóa công thức, nhưng giữ giá trị được tính
Chọn tất cả các ô có công thức của bạn.
Nhấn Ctrl + C để sao chép các ô đã chọn.
Để biết các bước chi tiết với ảnh chụp màn hình, vui lòng xem Cách thay thế công thức bằng các giá trị của chúng trong Excel .
Bao gồm các giá trị văn bản trong dấu ngoặc kép, nhưng không phải là số
Bất kỳ văn bản nào có trong công thức Excel của bạn đều phải được đính kèm trong “dấu ngoặc kép”. Tuy nhiên, bạn không bao giờ nên làm điều đó với các con số, trừ khi bạn muốn Excel coi chúng là các giá trị văn bản.
Ví dụ: để kiểm tra giá trị trong ô B2 và trả về 1 cho “Đã qua”, 0 nếu không, bạn đặt công thức sau, như trong C2:
Sao chép công thức xuống các ô khác và bạn sẽ có cột 1 và 0 có thể được tính mà không bị cản trở.
Bây giờ, hãy xem điều gì sẽ xảy ra nếu bạn báo giá gấp đôi các con số:
Ngay từ cái nhìn đầu tiên, đầu ra là bình thường – cùng một cột của 1 và 0. Tuy nhiên, khi xem xét kỹ hơn, bạn sẽ nhận thấy rằng các giá trị kết quả được căn chỉnh trái trong các ô theo mặc định, có nghĩa là các giá trị này là các chuỗi văn bản, chứ không phải các số! Nếu sau này ai đó sẽ cố gắng tính toán số 1 và 0, họ có thể sẽ kéo tóc ra để cố gắng tìm ra lý do tại sao công thức Sum hoặc Count chính xác 100% không trả về gì ngoài 0.
Không định dạng số trong công thức Excel
Hãy nhớ quy tắc đơn giản này: các số được cung cấp cho công thức Excel của bạn phải được nhập mà không có bất kỳ định dạng nào như dấu tách thập phân hoặc ký hiệu đô la. Ở Bắc Mỹ và một số quốc gia khác, dấu phẩy là dấu tách đối số mặc định và ký hiệu đô la ($) được sử dụng để tạo tham chiếu ô tuyệt đối. Sử dụng các ký tự đó trong số có thể chỉ làm cho Excel của bạn bị điên 🙂 Vì vậy, thay vì gõ $ 2,000, chỉ cần gõ 2000, và sau đó định dạng giá trị đầu ra theo ý thích của bạn bằng cách thiết lập một định dạng số Excel tùy chỉnh .
Khớp tất cả các dấu ngoặc mở và đóng trong công thức của bạn
Khi kết hợp một công thức Excel phức tạp với một hoặc nhiều hàm lồng nhau, bạn sẽ phải sử dụng nhiều hơn một bộ ngoặc đơn để xác định thứ tự các phép tính. Trong các công thức như vậy, hãy chắc chắn ghép các dấu ngoặc đơn đúng cách để có một dấu đóng ngoặc cho mỗi dấu ngoặc đơn mở. Để làm cho công việc dễ dàng hơn cho bạn, Excel làm tròn cặp ngoặc đơn bằng các màu khác nhau khi bạn nhập hoặc chỉnh sửa công thức.
Đảm bảo Tùy chọn tính toán được đặt thành Tự động
Nếu điều này không giúp được bạn, hãy xem các bước khắc phục sự cố sau: Công thức Excel không hoạt động: các bản sửa lỗi và giải pháp .
Các bài viết mới
Không có tin nào
Các tin cũ hơn
Bạn đang xem bài viết Ví Dụ Về Các Hàm Băm Mật Mã trên website Theindochinaproject.com. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!