Cập nhật thông tin chi tiết về Xét Nghiệm Đánh Giá Chức Năng Thận Bhyt Chi Trả Thế Nào? mới nhất trên website Theindochinaproject.com. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
Chị Thúy thân mến,
Trong thông tin cung cấp, chị không nói rõ về tình trạng hiện tại của mẹ chị chỉ đi kiểm tra sức khỏe định kỳ hằng năm hay đã có biểu hiện, triệu chứng gì, trước đó có can thiệp thủ thuật chưa…
I. Các xét nghiệm kiểm tra chức năng thận?
Nếu tiền căn gia đình có các bệnh di truyền về thận hoặc có người thân bị suy thận: cần thực hiện xét nghiệm sinh hóa máu, công thức máu, tổng phân tích nước tiểu, siêu âm bụng và các xét nghiệm chuyên biệt về di truyền.
Khi có các biểu hiện suy thận: nên thực hiện xét nghiệm sinh hóa máu, tổng phân tích nước tiểu, công thức máu và siêu âm bụng. Nếu phát hiện các nguyên nhân gây tắc nghẽn hệ niệu cần thực hiện thêm các xét nghiệm hình ảnh. Nếu không tìm thấy tắc nghẽn thì có thể thực hiện sinh thiết thận.
Có tiền căn can thiệp thủ thuật, phẫu thuật trên đường tiết niệu hoặc các cơ quan vùng bụng: nên làm các xét nghiệm sinh hóa máu, công thức máu, tổng phân tích nước tiểu và siêu âm bụng. Nếu có dấu hiệu tắc nghẽn hệ niệu nên làm thêm các xét nghiệm hình ảnh.
Nói tóm lại, để biết tình trạng thận có khỏe không, người bệnh cần phải kiểm tra chức năng thận bằng các xét nghiệm sinh hóa máu như: kiểm tra chỉ số ure, creatinin, xét nghiệm nước tiểu, siêu âm kiểm tra có sỏi thận, teo mô thận hoặc X-quang,… và các xét nghiệm chuyên sâu khác theo chỉ định của bác sĩ.
II. Xét nghiệm đánh giá chức năng thận có cần nhịn ăn?
Trước đánh giá chức năng thận, người bệnh thường được yêu cầu nhịn ăn trong 8 – 12 giờ trước khi xét nghiệm.
III. Xét nghiệm đánh giá chức năng thận chi phí bao nhiêu, có được BHYT thanh toán?
Thông thường, nếu xét nghiệm do bác sĩ chỉ định thì sẽ được BHYT chi trả. Trường hợp người bệnh yêu cầu bác sĩ cho đi làm xét nghiệm tức là dịch vụ, theo yêu cầu thì tự phải trả chi phí này.
Hiện nay tùy thuộc vào bảng giá niêm yết tại các cơ sở y tế, dịch vụ, chất lượng và kỹ thuật xét nghiệm… mà mức phí xét nghiệm thận hết bao nhiêu tiền sẽ được thay đổi. Nếu chỉ làm các xét nghiệm thông thường như tổng phân tích tế bào máu, Creatinin, BUN, Na, K, Cl, tổng phân tích nước tiểu, siêu âm thì khoảng trên 500.000 đồng. Nếu làm các xét nghiệm chuyên sâu hơn thì chi phí sẽ cao hơn, tùy tình trạng mỗi người sẽ có chỉ định cụ thể. Chị có thể trao đổi thêm với bác sĩ, nhân viên y tế để được hướng dẫn cụ thể về các loại dịch vụ, chi phí.
Trân trọng!
Xét Nghiệm Đánh Giá Chức Năng Thận
Suy thận là tình trạng suy giảm chức năng thận, có thể xảy ra đột ngột gọi là suy thận cấp hoặc diễn tiến từ từ gọi là suy thận mạn. Khi suy thận cấp, chức năng thận có thể hồi phục được. Suy thận mạn là chức năng thận suy giảm dần và cuối cùng mất hoàn toàn chức năng, lúc này cần có các biên pháp điều trị hỗ trợ cho chức năng thận thì cơ thể mới sống được. * Biểu hiện lâm sàng của suy thận: – Lượng nước tiểu giảm (thiểu niệu, vô niệu) hoặc lượng nước tiểu tăng (đa niệu, đặc biệt đa niệu về đêm) – Các triệu chứng của thừa nước: phù, tăng huyết áp, suy tim, phù phổi, phù não – Các triệu chứng của tăng các chất độc trong máu: buồn nôn, nôn ói, chán ăn, đau cơ, đau xương khớp, co rút cơ hoặc liệt, loạn nhịp tim, khó ngủ, nổi mẫn da… – Các triệu chứng của thiếu máu: da xanh xao, chóng mặt… – Kèm theo các triệu chứng của bệnh lý gây suy thận: tiêu chảy, phỏng, chảy máu cấp, đau lưng, đau bụng, tiểu khó. * Các xét nghiệm đánh giá chức năng thận: Tình trạng thận chỉ có thể đánh giá chính xác bằng cách sinh thiết thận, đọc các cấu trúc của các đơn vị thận dưới kính hiển vi. Các xét nghiệm hiện nay chỉ đánh giá tương đối chức năng thận, vì thế cần kết hợp nhiều xét nghiệm.
1. Các xét nghiệm sinh hóa: Creatinin, BUN (Blood Urea Nitrogen) là các sản phẩm của quá trình chuyển hóa đạm của cơ thể, được thận thải ra qua nước tiểu. Trị số bình thường thay đổi tùy theo phòng xét nghiệm. Trung bình, BUN: 6-24 mg/dL (tương đương 2,5-8 mmol/L), creatinin: 0,5-1,2mg/dL (tương đương 45-110 mmol/L). Các chỉ số này tăng lên trong máu khi chức năng thận xấu đi. Để chính xác hơn, người ta thường làm song song xét nghiệm urea/ máu và urea/ nước tiểu, creatinine/máu và creatinine/ nước tiểu. Từ đó tính ra độ thanh thải creatinine. Bình thường, độ thanh thải creatinine 70-120mL/phút. Độ thanh thải creatinine giảm phản ánh sự suy giảm chức năng thận 2. Điện giải đồ:rối loạn chức năng thận gây ra mất cân bằng các chất điện giải trong cơ thể. Sodium (Natri):Natri máu bình thường 135-145 mmol/L. Người suy thận, natri máu giảm, có thể do nguyên nhân mất natri qua da, qua đường tiêu hóa, qua thận nhưng cũng có thể do thừa nước. Các triệu chứng lâm sàng của giảm natri máu chủ yếu ở hệ thần kinh đi từ nhẹ đến nặng: nhức đầu, buồn nôn, lừ đừ, hôn mê, co giật. Potasium (kali): Kali máu bình thường 3,5- 4,5 mmol/L. Tăng kali máu ở bệnh nhân suy thân do thận giảm thải kali. Các triệu chứng của tình trạng tăng kali từ nhẹ đến nặng: mệt mỏi, dị cảm, mất phản xạ, liệt cơ, rối loạn nhịp tim. Canxi máu: canxi máu bình thường 2.2-2.6 mmol/L. Suy thận có biểu hiện giảm canxi máu kèm theo tăng phosphat. Triệu chứng hạ canxi máu chủ yếu là dấu kích thích thần kinh cơ gồm tăng phản xạ gân xương, co cứng cơ, co giật, rối loạn nhịp tim. 3. Rối loạn cân bằng kiềm toan:Bình thường pH máu được duy trì ở mức 7,37 – 7,43 cho phép hoạt động tối ưu của các men tế bào, yếu tố đông máu và các protein co cơ. Suy thận làm giảm thải các acid hình thành trong quá trình chuyển hóa của cơ thể hoặc mất bicarbonat gây tình trạng toan chuyển hóa cho cơ thể. Toan hóa máu làm loạn nhịp tim, rối loạn hô hấp (thở nhanh kiểu Kussmaul), làm nặng thêm tình trạng tăng kali máu. Đánh giá tình trạng toan máu bằng cách đo pH máu hoặc gián tiếp bằng bicarbonat. 4. Acid uric máu: trung bình ở nam: 5,1 ± 1,0 mg/dL (420 μmol/lít) nữ 4,0 ± 1mg/dL (360 μmol/lít). Acid uric máu tăng có thể là nguyên nhân gây tổn thương thận, nhưng cũng có thể là hậu quả do bị suy thận không thải được. Acid uric máu tăng cũng có thể gợi ý bệnh nhân có kèm theo sỏi của hệ tiết niệu. 5. Tổng phân tích nước tiểu Tỷ trọng nước tiểu: Tỷ trọng NT bình thường: 1,01 – 1,020 (nước tiểu 24h của người lớn ăn uống bình thường có tỷ trọng từ 1,016 – 1,022). Giảm chức năng thận giai đoạn sớm sẽ làm giảm độ cô đặc của nước tiểu, dẫn đến giảm tỷ trọng nước tiểu. Trong trường hợp nghi ngờ, bệnh nhân sẽ được làm thêm: so sánh tỷ trọng nước tiểu ngày và đêm, nghiệm pháp pha loãng nước tiểu, nghiệm pháp cô đặc nước tiểu…. Protein: một mẫu tổng phân tích nước tiểu có protein không thể đánh giá chính xác tình trạng tổn hại của các cầu thận, nhưng có tính gợi ý để bệnh nhân được chỉ định làm tiếp xét nghiệm định lượng đạm niệu 24 giờ . 6. Định lượng protein nước tiểu 24 giờ Bình thường: Protein trong nước tiểu = 0 – 0,2 g/24h. 7. Albumin huyết thanh Bình thường, albumin huyết thanh có khoảng 35 – 50 g/L, chiếm 50 – 60% protein toàn phần. Albumin giảm mạnh trong bệnh lý cầu thận cấp. 8. Protein toàn phần huyết tương Bình thường: 60 – 80 g/L Protein toàn phần huyết tương phản ánh chức năng lọc của cầu thận. Giảm protein toàn phần nhiều hơn trong các bệnh thận khi màng lọc cầu thận bị tổn thương. 9. Tổng phân tích tế bào máu Tình trạng giảm số lượng hồng cầu ở một bệnh nhân suy thận chứng tỏ đây là suy thận mạn, đặc biệt là khi có giảm số lượng hồng cầu kèm theo không tăng hoặc giảm hồng cầu lưới. Đôi khi có thiếu máu thiếu sắt do kèm theo mất máu qua đường tiêu hóa. 10. Siêu âm bụng Phát hiện được tình trạng thận ứ nước do tắc nghẽn niệu quản. Nếu thận ứ nước hai bên có thể gây ra suy thận cấp hoặc suy thận mạn. Phát hiện được các trường hợp bệnh lý thận đa nang bẩm sinh, di truyền. Có thể gợi ý bệnh lý thận mạn tính qua hình ảnh siêu âm thấy thận có kích thước nhỏ, thay đổi cấu trúc, mất phân biệt vỏ tủy hoặc thận có nhiều nang. 11. Chụp CT Scan bụng Là phương pháp thăm dò hình ảnh cho phép nhìn thấy rõ hình ảnh toàn bộ hệ tiết niệu. Chỉ sử dụng trong các trường hợp nghi ngờ suy thận do tắc nghẽn đường tiết niệu. Phương pháp chụp có tiêm thuốc cản quang bằng máy chụp đa lát cắt cho phép dựng hình lại toàn bộ đường tiết niệu, có thể phát hiện được vị trí và nguyên nhân gây bế tắc niệu quản. 12. Xạ hình thận bằng đồng vị phóng xạ Là xét nghiệm duy nhất cho phép đánh giá chức năng thận từng bên. Phương pháp này nhìn rõchức năng lọc của từng thận, tỷ lệ phần trăm tưới máu và tham gia chức năng của từng thận. Nếu có làm thêm nghiệm pháp tiêm thuốc lợi tiểu, xét nghiệm này cũng cho phép đánh giá mức độ tắc nghẽn niệu quản 2 bên. Chỉ định các xét nghiệm chức năng thận Kiểm tra sức khỏe định kỳ mỗi năm, chỉ làm các xét nghiệm đơn giản có tính định hướng: xét nghiệm sinh hóa máu, tổng phân tích nước tiểu, công thức máu, siêu âm bụng. Tiền căn gia đình có các bệnh di truyền về thận hoặc có người thân bị suy thận: xét nghiệm sinh hóa máu, tổng phân tích nước tiểu, công thức máu, siêu âm bụng, các xét nghiệm chuyên biệt về di truyền. Khi lâm sàng có các biểu hiện suy thận:xét nghiệm sinh hóa máu, tổng phân tích nước tiểu, công thức máu, siêu âm bụng. Nếu tìm thấy các nguyên nhân gây tắc nghẽn hệ niệu, làm thêm các xét nghiệm hình ảnh. Nếu không tìm thấy tắc nghẽn, có thể sinh thiết thận. Có tiền căn can thiệp thủ thuật, phẫu thuật lên đường tiết niệu hoặc các cơ quan trong bụng: xét nghiệm sinh hóa máu, tổng phân tích nước tiểu, công thức máu, siêu âm bụng. Nếu có dấu hiệu tắc nghẽn: làm thêm các xét nghiệm hình ảnh.
Xét Nghiệm Sinh Hoá Đánh Giá Chức Năng Thận
Xin chương trình cho biết các xét nghiệm sinh hoá đánh giá chức năng thận, các chỉ số sinh hóa đánh giá chức năng thận?
Trả lời: Thận là cơ quan chủ yếu của hệ tiết niệu. Hệ tiết niệu chịu trách nhiệm sản xuất, trữ và thải nước tiểu ra khỏi cơ thể. Thông qua việc bài tiết nước tiểu, cơ thể thải ra ngoài các chất độc và giữ thăng bằng cho môi trường bên trong cơ thể. Ngoài ra, thận cũng còn là một tuyến nội tiết tham gia vào việc tạo máu và điều hòa huyết áp động mạch.
Giải phẫu và sinh lý hệ tiết niệu
Bình thường, mỗi người có 2 thận nằm hai bên cột sống, ở vùng thắt lưng, là nơi sản xuất ra nước tiểu. Mỗi thận có 1 ống gọi là niệu quản, dẫn nước tiểu do thận sản xuất đến tích trữ ở bàng quang. Bàng quang ở vị trí thấp của bụng, là nơi chứa nước tiểu và tống xuất ra ngoài từng đợt mỗi khi bàng quang đầy. Niệu đạo là ống nối từ bàng quang đưa nước tiểu ra khỏi cơ thể. Hệ tiết niệu của nam và nữ hoàn toàn giống nhau, chỉ trừ chiều dài niệu đạo của nam dài hơn nữ
Tùy theo lượng nước cung cấp, trọng lượng, điều kiện môi trường.. cơ thể mỗi người thải ra 1-2 lít nước tiểu mỗi ngày. Nếu lượng nước tiểu nhiều hơn 2,5 lít, gọi là đa niệu. Lượng nước tiểu ít hơn 400ml là thiểu niệu và ít hơn 100ml là vô niệu.
Việc hình thành và bài tiết nước tiểu giúp cho cơ thể:
– Thải bỏ lượng nước thừa, qua đó kiểm soát thể tích máu lưu hành và áp lực máu
Thải bỏ các chất độc hình thành do quá trình chuyển hóa các chất bên trong cơ thể (chủ yếu là urea và acid uric)
– Điều hòa các chất điện giải của môi trường trong cơ thể
– Giữ thăng bằng kiềm- toan trong cơ thể
Các xét nghiệm sinh hóa đánh giá chức năng thận:
Một số xét nghiệm hoá sinh đánh giá chức năng thận
1. Creatinin máu và nước tiểu
Creatinin được tạo ra ở cơ, chủ yếu từ creatinphosphat và creatin ở cơ. Creatinin theo máu qua thận, được thận lọc và bài tiết ra nước tiểu.+ Bình thường: – Nồng độ creatinin huyết tương(huyết thanh): 55 – 110 (mol/l.– Nước tiểu: 8 – 12 mmol/24h (8000 – 12000 (mol/l).Xét nghiệm creatinin tin cậy hơn xét nghiệm urê vì nó ít chịu ảnh hưởng bởi chế độ ăn, nó chỉ phụ thuộc vào khối lượng cơ (ổn định hơn) của cơ thể.+ Tăng creatinin (và urê) nói lên sự thiểu năng thận, giảm độ lọc của cầu thận và giảm bài tiết của ống thận.Trong lâm sàng, người ta thường tính toán độ thanh lọc creatinin và độ thanh lọc urê của thận để đánh giá chức năng lọc của thận.Độ thanh lọc (thanh thải = clearance) của một chất là số lượng “ảo” huyết tương (tính theo ml/phút) đã được thận lọc và đào thải hoàn toàn chất đó ra nước tiểu trong 1 phút.
Độ thanh lọc của creatinin ( Ccre) được tính theo công thức sau:
Ccre = U.V/PTrong đó: U: Nồng độ creatinin nước tiểu ((mol/l).P : Nồng độ creatinin huyết tương ((mol/l). V : Lượng nước tiểu trong một phút (ml/phút), là lượng nước tiểuđong được trong 24 giờ qui ra ml chia cho số phút trong mộtngày (24 x 60= 1440 phút). Ví dụ: Nước tiểu đong được 1,2 l/24hthì V = 1200/1440 = 0,833 ml/ phút.
Đơn vị tính của độ thanh lọc là ml/phút.
– Bình thường: Độ thanh lọc của creatinin = 70 – 120 ml/phút – Bệnh lý:Độ thanh lọc creatinin giảm trong một số trường hợp:. Thiểu năng thận: mức độ giảm của độ thanh lọc creatinin tỷ lệ thuận với mức độ thiểu năng thận, nó phản ánh tổn thương cầu thận.. Viêm cầu thận cấp và mạn tính. . Viêm bể thận – thận mạn; viêm bể thận – thận tái phát.– Nhiễm urê huyết (Ccre giảm mạnh).Ngoài ra độ thanh lọc creatinin còn giảm trong:. Thiểu năng tim.. Cao huyết áp ác tính.. Dòng máu qua thận giảm, giảm áp lực lọc cầu thận.Độ thanh lọc creatinin phản ánh đúng chức năng lọc cầu thận. Tuy nhiên nó cũng có nhược điểm là ở điều kiện bệnh lý, trong quá trình tiến triển của suy thận, khi nồng độ creatinin máu cao thì có sự bài tiết một phần ở ống niệu, hoặc khi thiểu niệu, lưu lượng nước tiểu giảm thì bị tái hấp thu.
3. Các chất điện giải (Na+, K+, Cl-, Ca TP hoặc Ca++).
Urê được tổng hợp ở gan từ CO2, NH3, ATP. CO2 là sản phẩm thoái hóa của protid. Trong lâm sàng, xét nghiệm urê máu và nước tiểu được làm nhiều để đánh giá chức năng lọc cầu thận và tái hấp thu ở ống thận. Tuy nhiên, xét nghiệm này bị ảnh hưởng của chế độ ăn như khi ăn giàu đạm (tăng thoái hóa các aminoacid) thì kết quả tăng sẽ sai lệch.– Bình thường: Nồng độ urê máu: 3,6 – 6,6 mmol/l.Nồng độ urê nước tiểu : 250 – 500 mmol/24h.+ Bệnh lý:Ure máu tăng cao trong một số trường hợp sau:– Suy thận.– Viêm cầu thận mạn.– U tiền liệt tuyến.Urê máu 1,7 – 3,3 mmol/l (10 – 20 mg/dl) hầu như luôn chỉ ra chức năng thận bình thường.Urê máu 8,3 – 24,9 mmol/l (50 – 150 mg/dl) chỉ ra tình trạng suy chức năng thận nghiêm trọng.
6. Điện di protein huyết tương trên giấy hoặc trên gel cellulose acetate
+ K+:– Tăng: . Thiểu năng thận, vô niệu do các nguyên nhân.. Viêm thận, thiểu năng vỏ thượng thận (bệnh Addison), làm giảm đào thải K+ qua thận.– Giảm: Mất kali theo nước tiểu khi:. Nhiễm cetonic trong tiểu đường: lúc đầu K+ tăng vì nhiễm toan và suy thận, sau khi điều trị bằng insulin hết nhiễm toan và bài tiết của ống thận đã tốt thì K+ lại giảm.. Dùng thuốc lợi niệu quá nhiều làm tăng thải trừ kali theo nước tiểu.+ Ca: giảm canxi gặp trong hội chứng thận hư (chủ yếu giảm canxi không ion hóa gắn với protid) vì mất qua nước tiểu cùng với protein.
+ Bình thường: Protein TP huyết tương = 60 – 80 g/l. Protein TP huyết tương phản ánh chức năng lọc của cầu thận. Bình thường, protein có khối lượng phân tử lớn không qua được màng lọc cầu thận, nước tiểu không có protein, hay protein niệu (-).+ Giảm bệnh lý: Trong lâm sàng gặp giảm protein toàn phần nhiều hơn trong các bệnh thận khi màng lọc cầu thận bị tổn thương. Ví dụ như:– Viêm cầu thận cấp do các nguyên nhân.– Viêm cầu thận mạn.– Hội chứng thận hư, đặc biệt là thận hư nhiễm mỡ.
Chỉ định các xét nghiệm chức năng thận
Albumin là một trong hai thành phần chính của protein huyết thanh (albumin, globulin).Bình thường, albumin huyết thanh có khoảng 35 – 50 g/l, chiếm 50 – 60% protein toàn phần huyết thanh.Albumin giảm mạnh trong viêm cầu thận cấp do các nguyên nhân, đặc biệt giảm trong thận hư nhiễm mỡ. Trong hội chứng thận hư, albumin giảm nhiều so với bình thường, chỉ còn khoảng 10 – 20 g/l.
Từ kết quả điện di protein huyết tương cho thấy các thành phần của protein toàn phần huyết tương gồm albumin và globulin.+ Bình thường: Protein HT = Albumin (55- 65%) + Globulin (35 – 45%).Globulin gồm: (1, (2 , ( và (- globulin.+ Bệnh lý: Sự tăng hay giảm các thành phần của protein toàn phần huyết tương gặp trong một số bệnh thận như:– Albumin giảm: Thận hư nhiễm mỡ, viêm thận mạn, suy dinh dưỡng, đói ăn.– (1 globulin: tăng vừa trong viêm cầu thận cấp và mạn, viêm bể thận, thận hư.– (2 globulin: . Tăng ít trong viêm thận cấp và mạn, viêm bể thận,. Tăng rất cao trong thận hư, đặc biệt trong thận hư nhiễm mỡ.– (- globulin: tăng trong các bệnh thận như viêm cầu thận cấp, viêm thận mạn.Bình thường tỷ lệ A/G = 1,5 – 2. Tỷ lệ này giảm trong các trường hợp thiếu protid, tăng globulin, giảm albumin, tăng globulin trong xơ gan, viêm thận cấp.
Xác định tỷ trọng nước tiểu dựa trên sự giải phóng proton (H+) từ polyacid với sự có mặt của các cation có trong nước tiểu. Proton (H+) được giải phóng gây ra sự thay đổi màu của chất chỉ thị bromothymol bleu từ xanh đến xanh lục rồi tới vàng. Cường độ màu tỷ lệ tỷ trọng NT.Tỷ trọng NT bình thường: 1,01 – 1,020 (nước tiểu 24h của người lớn ăn uống bình thường có tỷ trọng từ 1,016 – 1,022)Xét nghiệm này nhạy với các giai đoạn sớm của giảm chức năng thận, nhưng một kết quả bình thường cũng không thể loại trừ các bệnh lý khác của thận. Nó không chính xác trong các trường hợp mất cân bằng nước-điện giải nghiêm trọng, chế độ ăn kiêng ít protein, chế độ ăn nhạt, các bệnh mạn tính của gan, phụ nữ mang thai…
Kiểm tra sức khỏe định kỳ mỗi năm, chỉ làm các xét nghiệm đơn giản có tính định hướng: xét nghiệm sinh hóa máu, tổng phân tích nước tiểu, công thức máu, siêu âm bụng.
Tiền căn gia đình có các bệnh di truyền về thận hoặc có người thân bị suy thận: xét nghiệm sinh hóa máu, tổng phân tích nước tiểu, công thức máu, siêu âm bụng, các xét nghiệm chuyên biệt về di truyền.
Khi lâm sàng có các biểu hiện suy thận:xét nghiệm sinh hóa máu, tổng phân tích nước tiểu, công thức máu, siêu âm bụng. Nếu tìm thấy các nguyên nhân gây tắc nghẽn hệ niệu, làm thêm các xét nghiệm hình ảnh. Nếu không tìm thấy tắc nghẽn, có thể sinh thiết thận.
Bạn không cho chúng tôi biết bác sĩ chỉ định bạn đi xét nghiệm hay bạn tự đi và lý do khiến bạn đi xét nghiệm nước tiểu. Tuy nhiên xét nghiệm mà bạn thực hiện là xét nghiệm sinh hoá đánh giá chức năng thận Protein = +10 là dấu hiệu cho thấy có bệnh lý ở thận, có máu trong nước tiểu hay có nhiễm trùng (bình thường không có)
Thông thường sau khi làm các xét nghiệm và có kết quả, bạn cần đưa kết quả xét nghiệm đó cho bác sĩ khám bệnh đọc và kết luận, chẩn đoán bệnh, từ đó sẽ có đơn thuốc điều trị phù hợp cho bạn.
Theo chúng tôi, bạn cần mang ngay kết quả khám bệnh đến cho bác sĩ điều trị đọc và tư vấn cho bạn cách chữa bệnh phù hợp nhất. Bạn không nên tự ý chẩn đoán bệnh và tự ý uống thuốc khi chưa có chỉ định của bác sĩ.
Lưu ý: Chữa bệnh theo chỉ định của Bác sĩ
Chỉ Số Xét Nghiệm Creatinine Đánh Giá Chức Năng Thận
Các chỉ số xét nghiệm Creatinie
Để lấy được các chỉ số xét nghiệm Creatinie đánh giá chức năng thận, có thể thực hiện bằng cách lấy mẫu từCreatinin máu, Creatinin niệu và tính hệ số thanh thải (clearance) của creatinin theo công thức được lựa chọn.
1. Chỉ số Creatinin huyết thanh
– Nam: 0,7 -1,3 mg/dL hay 62 -115 μmol/L
– Nữ: 0,5 -1,0 mg/dL hay 44 – 88 μmol/L
– Trẻ em: 03 -1,0 mg/d L hay 26 – 88 μmol/L
2. Chỉ số Creatinin niệu
– Nam: 1-2 g/24h hay 20 – 25 mg/kg/24h.
– Nữ: 0,8 -1,5 g/24h hay 15-20 mg/kg/24h.
3. Hệ số thanh thải (clearance) của creatinin
– Nam: 80 -120 mL/min.
– Nữ: 70 -110 mL/min.
– Trên 70 tuổi: 50 – 90 mL/min.
4. Chỉ số Creatin huyết thanh
0,2 – 0,9 mg/dL hay 15-69 μmol/L
5. Chỉ số Creatin niệu
2-5 mg/kg/24h
6. Tỉ lệ creatin huyết thanh/ creatinin huyết thanh
– 5 tuổi: 1
– 6 tuổi: 0,4
– 16 tuổi: 0,1
Kết quả chỉ số xét nghiệm Creatinie đánh giá chức năng thận
– Kết quả chỉ số xét nghiệm Creatinie đánh giá chức năng thận ở những chỉ số trên thì có ý nghĩa là chức năng thận bình thường.
– Còn nếu chỉ số xét nghiệm Creatinie cho thấy tăng nồng độ creatinin huyết thanh thì nguyên nhân là do:
+ Suy thận nguồn gốc trước thận: Suy tim mất bù; Mất nước, giảm khối lượng tuần hoàn; Dùng thuốc lợi tiểu hay thuốc hạ áp; Xuất huyết; Hẹp động mạch thận.
+ Suy thận nguồn gốc thận như bị Tăng huyết áp, Đái tháo đường…; tổn thương ống thận do bị Viêm thận – bể thận cấp, Sỏi thận…
+ Suy thận nguồn gốc sau thận: Sỏi thận, u biểu mô tuyến, ung thư tuyến tiền liệt, khối u bàng quang, u tử cung…
– Còn nếu chỉ số xét nghiệm Creatinie cho thấy giảm nồng độ creatinin huyết thanh, có thể là do hòa loãng máu; hội chứng, tiết hormon chống bài niệu (ADH) không thích hợp; tình trạng suy dinh dưỡng nặng; một số bệnh cơ gây teo mô cơ; có thai.
Tuy nhiên, chỉ số xét nghiệm Creatinie đánh giá chức năng thận khi nồng độ creatinin giảm cũng xuất hiện ở trong một vài bệnh lý khác như thiểu năng thận, viêm cầu thận cấp và mạn tính, viêm bể thận – thận mạn; viêm bể thận – thận tái phát.
Đăng ký nhận tư vấn
Bạn đang xem bài viết Xét Nghiệm Đánh Giá Chức Năng Thận Bhyt Chi Trả Thế Nào? trên website Theindochinaproject.com. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!